Tỉnh Hà Giang Sè 22 + 23 Ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2011



tải về 0.54 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.54 Mb.
#12814
1   2   3   4   5   6



UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG

Số: 1943/2011/QĐ-UBND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 14 tháng 9 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH

Về việc Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm

pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 713/TTr-STP ngày 28 tháng 8 năm 2011,


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đàm Văn Bông




UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




QUY ĐỊNH

Về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật

trên địa bàn tỉnh Hà Giang


(Ban hành kèm theo Quyết định số 1943/2011/QĐ-UBND, ngày 14/9/2011

của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)



Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL) của Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc ban hành văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Các văn bản QPPL được quy định trong Quy định này bao gồm

1. Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình.

2. Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã được ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.

3. Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.



Điều 3. Nguyên tắc ban hành văn bản QPPL

1. Việc ban hành văn bản phải đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung của văn bản phải phù hợp với các quy định của pháp luật, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

2. Văn bản ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và tính khả thi của văn bản.

4. Nội dung văn bản phải quy định cụ thể, chi tiết; không lặp lại các quy định trong văn bản của cấp trên.

5. Văn bản khi ban hành phải công khai, minh bạch, bảo đảm cho mọi đối tượng đều được tiếp cận dễ dàng.
Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL

Mục 1

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH
Điều 4. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh

1. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm: Đề xuất danh mục dự thảo các văn bản QPPL cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh. Các dự thảo được đề xuất phải là những vấn đề thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh và thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành đề xuất.

Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp có thể đề nghị ban hành văn bản QPPL về tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Văn bản đề nghị xây dựng văn bản QPPL phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.

2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và Sở Nội vụ tổng hợp, lập dự kiến Chương trình xây dựng văn bản để trình UBND tỉnh quyết định vào tháng 01 hàng năm. Chương trình xây dựng văn bản phải xác định rõ danh mục các văn bản QPPL sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian dự kiến ban hành và các điều kiện bảo đảm cho việc ban hành văn bản QPPL.

3. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL: Trường hợp cần thiết cần điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh thì thực hiện theo quy định của Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2006/NĐ-CP).

4. Thực hiện chương trình xây dựng văn bản QPPL

a) Các sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện soạn thảo văn bản theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh và phải đảm bảo thời gian, thủ tục và chất lượng của dự thảo văn bản.

b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong Chương trình xây dựng văn bản QPPL. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh và báo cáo tình hình ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm.



Điều 5. Tổ chức xây dựng dự thảo văn bản QPPL

1. Theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản QPPL, cơ quan chủ trì phải tiến hành xây dựng dự thảo văn bản QPPL và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được xác định trong chương trình xây dựng văn bản QPPL.



    2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm soạn thảo văn bản QPPL theo đúng quy định tại Điều 36 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.

3. Trường hợp nội dung văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện các ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực đó phối hợp soạn thảo. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản:

a) Cử cán bộ có năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì trong quá trình soạn thảo văn bản.

b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.

c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện của cơ quan Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản QPPL.

Điều 6. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL

1. Sau khi hoàn tất dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và hình thức thích hợp.

2. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển Sở Tư pháp thẩm định theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).

a) Việc lấy ý kiến Văn phòng UBND tỉnh được thực hiện đồng thời với việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.

b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:

- Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật.

- Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính.

- Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính.

c) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo đúng quy định của Nghị định 63/2010/NĐ-CP. Thời hạn góp ý kiến đối với văn bản QPPL quy định về thủ tục hành chính được thực hiện như sau: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.

d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể. Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh theo đúng quy định.

3. Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau đây:

a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm.

b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Thông qua việc tiến hành khảo sát hoặc phát phiếu thăm dò ý kiến gửi tới các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo.

d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản.

đ) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng được lấy ý kiến.

4. Thời hạn tổ chức lấy ý kiến:

a) Trường hợp tổ chức họp:

- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi tài liệu cho cơ quan được mời họp ít nhất là 03 ngày làm việc trước khi họp.

- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo có thẩm quyền hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công việc của ngành mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản tham gia ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.

- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa, các thành viên tham dự và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL.

b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản:

- Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.

c) Trường hợp lấy ý kiến theo hình thức khác thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến.

5. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản QPPL có tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản khi gửi thẩm định hoặc trình UBND tỉnh ban hành.

Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL

1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản QPPL cho Sở Tư pháp thẩm định; không tiến hành thẩm định các hồ sơ không tuân thủ đúng quy định của pháp luật và gửi trả lại hồ sơ cho cơ quan đề nghị thẩm định để bổ sung hồ sơ cho đầy đủ theo đúng quy định.

2. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 24 và khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và khoản 3 Điều 11 Nghị định Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định.

b) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL.

c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản QPPL.

d) Các tài liệu khác có liên quan.

Trong thời hạn tối đa là 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp phải có báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.

3. Đối với các dự thảo văn bản QPPL do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo không tiến hành thẩm định nhưng phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản với phạm vi, hình thức thích hợp.

Điều 8. Chỉnh lý hồ sơ dự thảo văn bản QPPL

Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến UBND tỉnh trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và 02 ngày làm việc đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.



Điều 9. Gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL

Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến UBND tỉnh để chuyển cho các thành viên UBND nghiên cứu, có ý kiến.

Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL bao gồm các văn bản quy định tại Điều 25, 39 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Trong đó dự thảo văn bản QPPL là dự thảo đã chỉnh lý sau khi lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp, ý kiến của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh (nếu là dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính) và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.

Điều 10. Thông qua dự thảo văn bản QPPL

1. Đối với dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh họp xem xét, thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của HĐND tỉnh chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh được thực hiện theo Điều 29 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.

2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, việc xem xét, thông qua dự thảo được thực hiện theo Điều 40 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.

Mục 2

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL

CỦA UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 11. Soạn thảo dự thảo văn bản QPPL

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).

Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.

3. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.



Điều 12. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL

Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL cho Phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này. Trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định, Phòng Tư pháp phải có Báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.

Sau khi có Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp, cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trong thời hạn tối đa là 02 ngày làm việc.

Điều 13. Chỉnh lý văn bản, trình dự thảo văn bản QPPL

1. Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND:

Sau khi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, các đối tượng chịu sự tác động của văn bản QPPL, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo và trình hồ sơ đến UBND cấp huyện xem xét.

UBND cấp huyện thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra HĐND cùng cấp. Hồ sơ dự thảo gồm các văn bản quy định tại Điều 30 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.

Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các Ban của HĐND được phân công thẩm tra; các Ban của HĐND thẩm tra trong thời gian là 05 ngày làm việc.

Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Thường trực HĐND, Ban Thẩm tra của HĐND phải gửi báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết đến Thường trực HĐND để Thường trực HĐND tổng hợp hồ sơ chuyển đến các đại biểu HĐND.

2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị:

Hồ sơ gửi đến UBND gồm các văn bản theo quy định tại Điều 43 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến UBND. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp, Văn phòng UBND chịu trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND chuyển hồ sơ đến các thành viên của UBND.



Điều 14. Thông qua dự thảo văn bản QPPL

Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện được thực hiện theo Điều 32, 43 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.



Mục 3

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL

CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 15. Soạn thảo văn bản QPPL của UBND xã, phường, thị trấn

1. Dự thảo văn bản của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo soạn thảo.

2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản QPPL, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại thôn, bản, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL.

Hình thức, nội dung lấy ý kiến theo quy định tại Điều 6 của Quy định này và do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định phù hợp với tính chất, điều kiện tại địa phương.

Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL. Nội dung tham gia ý kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.

Điều 16. Chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL và trình HĐND, UBND

1. Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND thì chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND cấp xã phải gửi tờ trình, dự thảo văn bản QPPL, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu làm căn cứ ban hành văn bản đến các đại biểu HĐND.

2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND thì chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến các thành viên UBND. Hồ sơ dự thảo gồm các tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 17. Thông qua dự thảo văn bản QPPL

Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL được thực hiện theo quy định tại Điều 34, 46 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.


Mục 4
BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL TRONG TRƯỜNG HỢP

ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 18.

Việc ban hành văn bản trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp chỉ áp dụng đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND. Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND được thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.


Mục 5
CÔNG BỐ VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QPPL
Điều 19. Công bố, niêm yết văn bản QPPL

Việc công bố, niêm yết văn bản QPPL thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.


Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Kinh phí thực hiện

Hàng năm, căn cứ vào Chương trình, kế hoạch ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND hoặc trên cơ sở nhu cầu xây dựng văn bản QPPL để quản lý theo thẩm quyền, trên cơ sở quy định của Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí chi cho công tác ban hành văn bản QPPL cho cơ quan, tổ chức mình. Trường hợp các quy định nêu trên có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản đó.

Việc quản lý, sử dụng kinh phí để bảo đảm cho công tác ban hành văn bản QPPL được thực hiện theo quy định về chế độ tài chính hiện hành.

Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Việc ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Hà Giang phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này.

Các quy định khác liên quan đến việc ban hành văn bản QPPL không quy định tại Quy định này thì áp dụng Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.

2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy định này. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quy định, Sở Tư pháp thống nhất với các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Đàm Văn Bông

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH HÀ GIANG


Số: 2053/QĐ-UBND



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2011


QUYẾT ĐỊNH

Về việc chia tách, thành lập thôn, tổ dân phố



CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chia tách, thành lập mới 22 thôn tại các xã thuộc các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê, Đồng Văn (có danh sách kèm theo).

Sau khi chia tách, thành lập các thôn mới, huyện Bắc Quang có 217 thôn, 19 tổ dân phố; huyện Bắc Mê có 134 thôn, 4 tổ dân phố; huyện Quang Bình có 135 thôn; huyện Đồng Văn có 216 thôn, 9 tổ dân phố.

Toàn tỉnh có 2.068 thôn, tổ dân phố.

Điều 2. Giao cho Chủ tịch UBND các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê, Đồng Văn tổ chức công bố quyết định theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





CHỦ TỊCH

Đàm Văn Bông


Каталог: LegalDoc -> Lists -> Gazette -> Attachments
Lists -> TỈnh hà giang số: 22/2015/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 25 + 26 Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 03+04+05 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2011 Môc lôC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Số 21 Ngày 01 tháng 9 năm 2011 MỤc lụC
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1852/QĐ-ubnd cộng hoà xa hội chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 03+04 Ngµy 10 th¸ng 01 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 29 + 30 Ngµy 12 th¸ng 9 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Tỉnh Hà Giang Sè 19+20 Ngµy th¸ng 4 n¨m 2012 MỤc lụC
Attachments -> Do ubnd tØnh Hµ Giang xuÊt b¶n Sè 7 Ngµy 15 th¸ng 5 n¨m 2010 Môc lôC

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương