TỈnh cao bằng độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 1030/QĐ-ubnd cao Bằng, ngày 01 tháng 8 năm 2012 quyếT ĐỊnh về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 09/2012/nq-hđnd ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành danh mục, mức thu



tải về 1.8 Mb.
trang2/16
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích1.8 Mb.
#2887
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16

          1. Chứng từ thu phí, lệ phí: Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau:


          a) Đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.

          b) Đối với phí không thuộc ngân sách Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.

          c) Trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù như tem, vé... in sẵn mức thu phí, lệ phí, phải thực hiện chế độ quản lý, sử dụng riêng cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ đặc thù đó.

          d) Mọi trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu theo đúng quy định hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.


          2. Đồng tiền thu phí, lệ phí

- Phí, lệ phí được thu bằng tiền Việt Nam (VNĐ).


          - Đồng tiền nộp phí, lệ phí đối với từng loại phí, lệ phí thực hiện thu theo quy định tại Quyết định này.

          3. Đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí

          Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí theo quy định như sau:

          a) Đối với tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước         

- Trong thời hạn là 10 ngày làm việc, trước khi các tổ chức, cá nhân có phát sinh thu, nộp phí và lệ phí phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.

         - Thực hiện kê khai, quyết toán và thu nộp phí và lệ phí vào NSNN cụ thể như sau:

+ Tổ chức thu phí, lệ phí đơn vị trực thuộc tỉnh quản lý có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã Cao Bằng, đăng ký kê khai thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí với Chi cục thuế thị xã Cao Bằng.

          + Tổ chức thu phí, lệ phí trực thuộc huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường, hoặc cấp tương đương quản lý và cá nhân thu phí, lệ phí, đăng ký với Chi cục thuế huyện, thị xã cùng địa bàn.

        + Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.

          - Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí từng tháng  và nộp tờ khai cho cơ quan thuế nơi đăng ký thu phí, lệ phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo để theo dõi, quản lý; trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho Chi cục thuế để theo dõi, quản lý theo quy định.

- Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải kê khai đầy đủ, chính xác và kịp thời đúng mẫu tờ khai ban hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính và phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai theo quy định của pháp luật.

          - Trường hợp pháp luật quy định tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế thì trình tự, thủ tục nộp ngân sách Nhà nước được thực hiện như sau:

          + Nhận được tờ khai thu, nộp phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân thu gửi tới, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tờ khai và thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp và Chương, Tiểu mục theo hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

          + Căn cứ vào thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí làm thủ tục nộp ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước của tháng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước mà chưa nhận được thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí chủ động nộp phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước theo tờ khai; trường hợp nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu.

          - Việc quyết toán phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước. Cơ quan thuế thực hiện quyết toán số thu theo biên lai, tổng số tiền phí, lệ phí thu được, tỷ lệ trích sử dụng theo chế độ (%), số tiền phí lệ phí trích sử dụng theo chế độ, số tiền phí lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước, số tiền phí, lệ phí đã khai trong kỳ. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế quyết toán số chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với từng loại phí, lệ phí. Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu ban hành kèm theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính.

          b) Đối với tổ chức, cá nhân thu phí không thuộc ngân sách Nhà nước

          Tổ chức, cá nhân thu phí phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ thể như sau:

          - Đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế.

          - Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản quy định về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

          4. Hạch toán kế toán phí, lệ phí

          a) Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có trách nhiệm:

          - Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ảnh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước;

          - Định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền phí, lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí, lệ phí;

          - Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

          b) Tổ chức, cá nhân thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải mở sổ sách kế toán theo dõi hạch toán và báo cáo quyết toán riêng đối với từng loại phí, lệ phí.

          c) Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải quyết toán phí, lệ phí theo quy định trên đây trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.

          d) Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, lệ phí. Nếu phát hiện có sự trốn, lậu phí, lệ phí, thuế phải nộp đối với những khoản phí phải chịu thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

          5. Công khai chế độ thu phí, lệ phí

          Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết:

          - Niêm yết:

+ Tên phí, lệ phí;

+ Mức thu;

+ Chứng từ thu.

          - Thông báo công khai: Văn bản quy định thu phí, lệ phí.

          6. Nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước

          - Phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước không phải chịu thuế. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước không phải đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với các khoản phí, lệ phí này, mà thực hiện đăng ký, kê khai thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo hướng dẫn tại Quyết định này.

          Tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí không phản ánh vào ngân sách Nhà nước. Khoản thu này được xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có).

          - Phí không thuộc ngân sách Nhà nước do các tổ chức, cá nhân thu phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

            IV. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý phí và lệ phí.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về phí và lệ phí.

2. Sở Tài chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về phí và lệ phí.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Theo dõi, kiểm tra hoạt động thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí;

- Thực hiện thanh tra tài chính theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí;

- Xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phí và lệ phí;

- Báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh trình Hội đồng nhân dân bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí theo thẩm quyền được phân cấp.

4. Các Sở, Ngành có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định về danh mục, mức thu phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

- Báo cáo tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành; hướng dẫn riêng về phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về phí và lệ phí ở địa phương, có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền và Hội đồng nhân dân cùng cấp;

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về phí và lệ phí trong phạm vi địa phương;

- Xử lý hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về phí, lệ phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ Phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định này.

V. Khen thưởng và xử lý vi phạm.

          1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thi hành Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

          2. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí, lệ phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

          3. Tổ chức, cá nhân nào không thực hiện đúng quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo Quyết định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

          4. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; số tiền đã thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, lệ phí; trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí, lệ phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

VI. Tổ chức thực hiện

Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thu phí và lệ phí theo quy định Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 07 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.




Mẫu số: 01/PHLP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/ 2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



TỜ KHAI PHÍ, LỆ PHÍ

(Dành cho tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước)

[01] Kỳ tính thuế: Tháng.... năm …….....

[02] Lần đầu  [03] Bổ sung lần thứ 



[04] Người nộp thuế :.....................................................................................

[05] Mã số thuế: .............................................................................................

[06] Địa chỉ: ...................................................................................................

[07] Quận/huyện: ................... [08] Tỉnh/Thành phố: .....................................

[09] Điện thoại: ..................... [10] Fax: .................. [11] Email: ..................



[12] Đại lý thuế (nếu có) :.................................................................................

[13] Mã số thuế: .............................................................................................

[14] Địa chỉ: ...................................................................................................

[15] Quận/huyện: ................... [16] Tỉnh/Thành phố: .....................................

[17] Điện thoại: ..................... [18] Fax: .................. [19] Email: ..................

[20] Hợp đồng đại lý thuế, số:................................ngày..................................





Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Loại phí, lệ phí

Chương

Tiểu mục

Số tiền phí, lệ phí thu được

Tỷ lệ trích sử dụng theo chế độ (%)

Số tiền phí, lệ phí trích sử dụng theo chế độ

Số tiền phí, lệ phí phải nộp NSNN




(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (5) – (7)







...

























Tổng cộng

x

x




x









Số tiền phí, lệ phí phải nộp vào NSNN (ghi bằng chữ):

.................................................................................................................................

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.




NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên:

Chứng chỉ hành nghề số:


Ngày......... tháng........... năm..........

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)






Mẫu số: 02/PHLP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2010/TT-BTC ngày 28/02/2010 của Bộ Tài chính)



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



TỜ KHAI QUYẾT TOÁN PHÍ, LỆ PHÍ

(Dùng cho tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước)

[01] Kỳ tính thuế: Năm …….....

[02] Lần đầu  [03] Bổ sung lần thứ 



[04] Người nộp thuế :.....................................................................................

[05] Mã số thuế: .............................................................................................

[06] Địa chỉ: ...................................................................................................

[07] Quận/huyện: ................... [08] Tỉnh/Thành phố: .....................................

[09] Điện thoại: ..................... [10] Fax: .................. [11] Email: ..................



[12] Đại lý thuế (nếu có) :.................................................................................

[13] Mã số thuế: .............................................................................................

[14] Địa chỉ: ...................................................................................................

[15] Quận/huyện: ................... [16] Tỉnh/Thành phố: .....................................

[17] Điện thoại: ..................... [18] Fax: .................. [19] Email: ..................

[20] Hợp đồng đại lý thuế số :..............................................ngày ..................................

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

STT

Loại phí, lệ phí

Chưong

Tiểu mục

Số tiền phí, lệ phí thu được

Tỷ lệ trích sử dụng theo chế độ (%)

Số tiền phí, lệ phí trích sử dụng theo chế độ

Số tiền phí, lệ phí phải nộp NSNN


Số tiền phí, lệ phí đã khai trong kỳ

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (5) – (7)

(9)




...

























Tổng cộng

x

x




x









Số tiền phí, lệ phí phải nộp vào NSNN (ghi bằng chữ):.......................................

............................................................................................................................................

Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.



NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Họ và tên:

Chứng chỉ hành nghề số:


Ngày......... tháng........... năm..........

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)




tải về 1.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương