TỈnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 23.96 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích23.96 Kb.
#10558
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2700/2005/QĐ-UBND Long Xuyên, ngày 26 tháng 9 năm 2005


QUYẾT ĐỊNH

Về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng được mua trả chậm nền nhà và nhà ở

trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ trên địa bàn tỉnh An Giang.

Y BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm-tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;

Căn cứ Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;

Căn cứ Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành chính sách giao đất nền nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 50/TT-SXD ngày 01 tháng 9 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay điều chỉnh, bổ sung đối tượng được xét cho mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm-tuyến dân cư vùng ngập lũ trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:

1. Các đối tượng đã được quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 của điều 2- bản quy định về chính sách giao đất nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ ban hành kèm theo Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh An Giang (sau đây viết tắt quyết định 1706);

2. Các hộ nghèo mới phát sinh, bổ sung do áp dụng chuẩn hộ nghèo mới theo quy định tại quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010, đang cư trú trong vùng bị ngập lũ hàng năm và có khó khăn về nhà ở, không có khả năng tự lo nền nhà;

3. Các hộ không phải là hộ nghèo đang cư trú trong vùng bị ngập lũ hàng năm và có khó khăn về nhà ở, không có khả năng tự lo nền nhà;

4. Các hộ dân di cư từ nơi khác đến đang cư trú hợp pháp tại địa phương, đã ở lâu dài, nhưng chưa có hộ khẩu thường trú và có khó khăn về nhà ở, không có khả năng tự lo nền nhà;

5. Các hộ dân đang sinh sống tại những nơi dể sạt lở, không đảm bảo an toàn khi bị tác động của lũ, lụt; các hộ dân có nhà cất trên sông, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường đã có kế hoạch ưu tiên giải tỏa.



Điều 2. Thứ tự ưu tiên và các chính sách được mua trả chậm nền nhà, nhà ở cho các đối tượng:

Các đối tượng được xét cho mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm-tuyến dân cư vùng ngập lũ trên địa bàn tỉnh An Giang được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:

1. Ưu tiên 1: đối tượng 1 được quy định theo khoản 1, điều 1 của quyết định này;

2. Ưu tiên 2: đối tượng 2 được quy định theo khoản 2, điều 1 của quyết định này;

3. Ưu tiên 3: các đối tượng được quy định theo khoản 3,4,5 - điều 1 của quyết định này: được xét duyệt bổ sung sau khi đã cân đối giải quyết hết cho các đối tượng 1,2 và cân đối số nền bán theo giá linh hoạt. Số lượng nền bán giá linh hoạt không vượt quá 30% so với tổng số nền của từng cụm, tuyến; trong trường hợp cá biệt do đặc thù của cụm, tuyến dân cư mà số nền bán linh hoạt cao hơn 30% thì phải báo cáo để UBND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể.

Các đối tượng này được mua nền theo giá cơ bản; được hưởng chính sách mua trả chậm nền nhà và nhà ở theo đúng quy định.



Điều 3. Công tác xét duyệt đối tượng bổ sung tuân thủ nguyên tắc:

A- Đối với các cụm, tuyến dân cư đã tổ chức xét duyệt xong theo quy định của quyết định 1706 và còn thừa nền:

1. Sau khi đã xét hết đối tượng ưu tiên theo khoản 1- điều 1 Quyết định này và đã cân đối số lượng nền giá linh hoạt tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong các cụm-tuyến dân cư, và còn thừa nền thì xét bổ sung đối tượng quy định tại khoản 2, 3,4,5 (theo đúng thứ tự ưu tiên) - điều 1 Quyết định này;

2. Các đối tượng quy định tại khoản 2,3,4,5 - điều 1 của Quyết định này được xét duyệt thông qua phương pháp bình chọn;

B- Đối với các cụm, tuyến dân cư chưa thực hiện xét duyệt xong theo quy định của quyết định 1706:

1- Thực hiện xét duyệt hết đối tượng ưu tiên theo khoản 1 và 2 - điều 1 của quyết định này và bố trí đủ nền cho đối tượng này;

2- Dự kiến số nền, vị trí nền bán theo giá linh hoạt;

3- Cân đối số nền còn lại sau khi đã bố trí hết cho đối tượng ưu tiên khoản 1,2 và trừ số nền bán theo giá linh hoạt, thì tiếp tục xét duyệt số đối tượng khoản 3,4,5 tương ứng số nền còn lại.



Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1. Yêu cầu UBND cấp xã phải phổ biến công khai các quy định về các đối tượng ưu tiên; phương pháp xét chọn; công khai tổng số nền, vị trí và giá bán nền cơ bản của từng cụm, tuyến dân cư thuộc diện phải bố trí giải quyết cho các đối tượng, số nền, vị trí và giá bán linh hoạt để tổ chức đấu giá; công khai danh sách được xét chọn đến từng khóm, ấp.

Việc công khai các danh đối tượng ưu tiên phải thể hiện rõ ở từng giai đoạn xét duyệt: xét duyệt theo quyết định 1706 và danh sách xét duyệt bổ sung.

2. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn có cụm, tuyến tổ chức xét duyệt đúng đối tượng, hoàn thành dứt điểm trong tháng 10/2005; đưa dân vào ở tối thiểu đạt 80% trong từng cụm-tuyến chậm nhất cuối tháng 12/2005;



Điều 5. Quyết định này điều chỉnh, bổ sung các đối tượng ưu tiên được quy định theo Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh An Giang và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc sở Tài nguyên & Môi trường, Giám đốc Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có cụm-tuyến chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nơi nhận:


- Thủ tướng Chính phủ ( báo cáo);

- Các Bộ: XD, TC, KH & ĐT;

- TT. TU,.HĐND, UBND tỉnh. (b/c);

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; đã ký

- UBND huyện, thị, thành phố;

- Báo AnGiang, Đài PTTH AG (để phổ biến)



- LĐVP và các phòng;

- Lưu VP. Lâm Minh Chiếu
Каталог: VBPQ -> vbpq.nsf
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh về việc tịch thu sung công quy nhà nước phương tiện giao thông VI phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông chủ TỊch uỷ ban nhân dân tỉnh bắc kạn căn cứ Luật Tổ chức HĐnd và ubnd ngày 26 tháng 11 năm 2003
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh củA Ủy ban nhân dân tỉnh v/v Thành lập Hội đồng Quản trị Cty Xuất nhập khẩu Thủy sản
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh an giang độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v Ban hành qui chế tổ chức hoạt động của Sở Giao thông vận tải
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq.nsf -> TỈnh an giang
vbpq.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
vbpq.nsf -> Ñy ban nhn dn
vbpq.nsf -> QuyếT ĐỊnh v/v giao chỉ tiêu mua lúa, gạo vụ Hè thu 1998

tải về 23.96 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương