Bảng 1-11: Lượng mưa lớn nhất theo ngày, năm một số trạm đo (mm).
Trạm
|
Bảo Lộc
|
Đăk Nông
|
Bù Đăng
|
Phước Long
|
Tà Lài
|
Đạ Tẻh
|
Max ngày
|
235,7
|
325,4
|
246,5
|
241,8
|
278,0
|
252,1
|
Max năm
|
5270,5
|
3274,0
|
3172,6
|
3429,5
|
3402,8
|
5198,4
|
Lưu vực hồ chứa Đạ Lây và các điểm đo mưa lân cận:
Mưa năm thiết kế.
7.1. Mưa trung bình nhiều năm.
Lượng mưa là yếu tố chính hình thành dòng chảy trên lưu vực, nên cần được xác định chính xác và lượng mưa TBNN lưu vực Đạ Lây được tính toán theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền theo công thức:
(*)
Trong đó:
n: số trạm mưa sử dụng tính toán
Xi: lượng mưa của trạm mưa thứ i trong các trạm mưa sử dụng tính toán.
fi: hệ số trọng số của trạm mưa thứ i tham gia tạo ra lượng mưa cho lưu vực tính toán.
, Với fi = 1.
Ri: khoảng cách từ trạm đo mưa đến trọng tâm lưu vực
Phương pháp sử dụng đường đẳng trị mưa:
Phương pháp đường đẳng trị mưa sử dụng chung công thức (*) tuy nhiên các hệ số fi được xác định là diện tích bộ phận giữa các đường đẳng trị
Kết quả tính toán
Theo bình quân gia quyền các trạm đo mưa lân cận
Lưu vực Đạ Lây hẹp và dài, địa hình lại chia cắt, việc tính toán đặc trưng lượng mưa lưu vực theo tài liệu các trạm xung quanh như: Đăk Nông, Cát Tiên, Bù Đăng, Đạ Tẻh.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |