Tổng cục Hải quan Số: 1257/2001/QĐ-tchq



tải về 439.8 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích439.8 Kb.
#5527
  1   2   3   4

Tổng cục Hải quan

Số: 1257/2001/QĐ-TCHQ.



Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  

--------------

Hà nội, ngày 04 tháng 12 năm 2001



 

Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Về việc ban hành tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu giấy thông báo thuế

 

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

- Căn cứ Luật Hải quan 29/06/2001;

- Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/07/1993 và số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998; Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20/05/1998; Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Xét đề nghị của các Ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xúât nhập khẩu,Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Tổng cục Hải quan.

Quyết định

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này:

a- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký hiệu HQ/2002-XK và Phụ lục tờ khai xuất khẩu ký hiệu PLTK/2002-XK.

a- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký hiệu HQ/2002-NK và Phụ lục tờ khai nhập khẩu ký hiệu PLTK/2002-NK.

c- Mẫu giấy thông báo thuế ký hiệu TB-2002.

d- Bản hướng dẫn sử dụng các loại tờ khai, phụ lục tờ khai nói trên.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002. Bãi bỏ Quyết định số 388/1998/QĐ ngày 20/11/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo tờ khai HQ99-XNK. Việc thu hồ, xử lý tờ khai HQ99-XNK thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 3: Các ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, hiệu trưởng Trường Cao đẳng hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố, các tổ chức, cá nhân làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan



đã ký

Nguyễn Đức Kiên

 


Tổng cục Hải quan

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  

--------------

Hà nội, ngày 28 tháng 12 năm 2001



 

Bản hướng dẫn sử dụng

tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ

ngày 04/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. Mô tả các tờ khai:

1. hình thức, kích thước tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được trình bày như sau:

a. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4, nều mầu hồng nhạt, có in chữ "XK" mầu hồng, đậm chìm;

b. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4, nều mẫu xanh lá cây nhạt, có in chữ "NK" mầu hồng, đậm chìm;

2. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, tờ khai hàng hoá xuất khẩu, phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu được sử dụng cho các loại hình xuất nhập khẩu: kinh doanh )bao gồm cả hàng đại lý mua bán với nước ngoài), sản xuất hàng xuất khẩu, gia công, đầu tư, tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập, các hình thức viện trợ.

3. Kết cấu của tờ khai hàng hoá nhập khẩu bao gồm các phần sau:

a. Mặt trước của tờ khai:

- Phần tiêu đề tờ khai: Dành cho hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải quan, ghi số tờ khai, họ tên cán bộ đăng ký tờ khai.

- Phần A- Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế, bao gồm tiêu thức từ 1-29.

b. Mặt sau của tờ khai:

- Phần B- Phần dành cho kiểm tra của Hải quan, bao gồm 2 phần: phần 1 là cơ quan hải quan ghi các kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, và phần 2 là cơ quan hải quan kiểm tra số thuế do chủ hàng khai báo, ghi số tiền thuế, lệ phí hải quan phải nộp.

- Ô 31 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra thực tế hàng hoá ký tên và ghi ý kiến (nếu có).

c. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được thiết kế để khai báo cho tốt đa 3 mặt hàng. Trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên, thì trên tờ khai chính chỉ thể huện tổng quát, việc khai báo chi tiết đối với toàn bộ lô hàng được thực hiện  trên phụ lục tờ khai.

4-Kết cấu của tờ khai hàng hoá xuất khẩu bao gồm các phần sau:

a. Mặt trước của tờ khai:

- Phần tiêu đề tờ khai: Dành cho hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan Hải quan, ghi số tờ khai, họ tên cán bộ đăng ký tờ khai.

- Phần A- Phần dành cho người khai hải quan kê khai và tính thuế: bao gồm tiêu thức từ 1-20.

b. Mặt sau của tờ khai:

- Phần B- Phần dành cho kiểm tra của cơ quan hải quan: dành cho cơ quan hải quan ghi các kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, ghi số lệ phí hải quan phải nộp.

- Ô 22 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra thực tế hàng hoá ký tên và ghi ý kiến (nếu có).

c. Tờ khai hàng xuất khẩu được thiết kế để khai báo tối đa 9 mặt hàng. Đối với lô hàng không có thuế hoặc thuế suất bằng 0%, thì chỉ cần khai trên tờ khai hải quan. Việc tính thuế xuất khẩu đối với lô hàng xuất khẩu có thuế được thực hiện trên phụ lục tờ khai.

5. Các loại tờ khai hải quan và phụ lục tờ khai là chứng từ pháp lý phản ảnh nội dung khai báo hàng hoá của chủ đối tượng kiểm tra giám sát hải quan,đồng thời là một chứng từ kế toán được sử dụng ghi chép, phản ánh việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XNK, là cơ sở để tập hợp số liệu thống kê xuất nhập khẩu hàng hoá và kiểm tra sau thông quan theo quy định của Pháp luật.



II. Hướng dẫn chi tiết cách các tiêu thức trên tờ khai hải quan: theo phụ lục 1, phụ lục 2A, phụ lục 2B, phụ lục 3 (kèm theo).

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

đã ký

Nguyễn Đức Kiên



 

Tổng cục Hải quan

_________



Phụ lục 1


tải về 439.8 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương