Tên gói thầu số 02: Toàn bộ phần xây lắp của dự án Công trình: Hội trường khu huấn luyện dự bị động viên Bình Thành Phát hành ngày: 10/09/2015



tải về 1.69 Mb.
trang14/16
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích1.69 Mb.
#11889
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16

Công việc sơn, quét vôi

16.15.1. An toàn lao động đối với công việc sơn, quét vôi:

16.15.1.1 Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công tác sơn, quét vôi:

16.15.1.1 Có độ tuổi phù hợp với quy định của nhà nước

16.15.1.2 Được chứng nhận đủ sức khoẻ do cơ quan y tế cấp

16.15.1.3 Được đào tạo về chuyên môn và được giao làm việc đó

16.15.1.2 Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân gồm: áo quần vải dầy, nón cứng, khẩu trang, giầy vải ngắn cổ

Đặc biệt khi làm việc trên cao nơi dễ té ngã phải sử dụng dây đai an toàn

16.15.1.3 Chỉ được phép dùng thang tựa để tiến hành công việc ở độ cao thấp hơn 5m so với mặt nền. Độ nghiệm so với mặt nằm ngang không nhỏ và cũng không lớn hơn 70 độ, đầu thang phải cố định với các bộ phận kết cấu ổn định của công trình hoặc phải có người giữ chân thang. Dựng thang ở lối cửa vào ra phải có người canh để không cho người khác bất thình lình xô cửa làm đổ thang. Cấm đứng lên bậc thang trên cùng làm việc. Chỉ được phép dùng thang đã được kiểm tra kỹ càng, đủ yêu cầu sử dụng, bậc thang cao nhất cũng như bậc dưới cùng phải được giằng néo bằng dây thép để tăng độ bền

Khi kết thúc công việc phải hạ ngay thang xuống

16.15.1.4 Ở các vị trí không thể sử dụng thang tựa thì có thể sử dụng thang xếp nhưng phải cố định vững chắc nó

16.15.1.5 Khi làm việc trên cao nếu phải dùng giàn dáo cố định, giàn dáo treo hay giàn dáo di động thì phải tuân theo tiêu chuẩn an toàn về sử dụng giàn dáo

16.15.1.6 Tại vị trí pha chế sơn không cho phép làm bất cứ việc gì có thể gây phát sinh tia lửa, phải loại trừ khả năng gây phương hại đến hệ thống điện và phải có biển báo cấm lửa - cấm hút thuốc. Khi pha chế sơn ngoài trời phải tiến hành công việc ở cuối hướng gió. Khi pha chế sơn trong không gian kín phải tổ chức thông gió để hút thải hơi độc. Cấm sử dụng bột có dẫn xuất từ chì để pha sơn

16.15.1.7 Khi phun sơn bằng vòi phun vào phải hướng vòi phun vào bộ phận cần sơn, cấm hướng vòi phun vào người khác và phải tránh hướng gió trực tiếp

Không cho phép sơn các bộ phận đang có điện áp nếu không có mệnh lệnh đặc biệt của người phụ trách

Vòi phun sơn sử dụng khí nén từ máy nén phải tuân theo các quy định an toàn tương ứng

16.15.1.8 Sơn rơi vãi trong quá trình sơn phải được lau chùi sạch sẽ. Gỉe dính sơn phải cho vào thùng rác bằng sắt có nắp đậy để mang tiêu huỷ

16.15.1.9 Kết thúc công việc phải làm vệ sinh cá nhân cẩn thận trước khi ra về



16.15.2. Công tác sơn :

16.15.2.1. Công tác chuẩn bị bề mặt trước khi sơn:

Bề mặt khu vực chuẩn bị sơn quét lên phải sạch, khô, nếu có một lớp sơn cũ nhưng đã bị bong tróc thì phải làm sạch hết bụi bẩn bám trên mặt. Dùng giấy nhám hoặc đá mài làm phẳng những chỗ gợn loại bỏ hết các chất làm giảm độ bám dính như dầu mỡ. Nếu tường cũ có hiện tượng rêu mốc thì phải chà sạch, rửa bằng nước và dùng chất chống rêu mốc để diệt khuẩn trước khi sơn.

Loại bỏ tạp chất trên bề mặt, lớp gỉ sét, sơn cũ, bụi bẩn, dầu mỡ…

Sửa chữa các khiếm khuyết bề mặt, trám trét các lỗ, tạo bề mặt bằng phẳng; nếu vết nứt nhỏ thỉ có thể làm sạch và sơn đè lên vết nứt, nếu vết rộng thì phải xử lý bề mặt sau đó mới sơn

Đối với bề mặt mới dùng giấy nhám hoặc đá mài làm phẳng những chỗ gợn; dùng chổi cỏ và nước để làm sạch bụi; loại bỏ các chất làm giảm độ dính bám như dầu mỡ… Xử lý bề mặt cần sơn thật phẳng, mịn bằng lớp mastic

16.15.2.2. Thi công sơn:

Bề mặt đã chuẩn bị xong, đợi cho khô ráo; vững chắc rồi mới bắt đầu sơn. Bắt đầu sơn lót từ 1 đến 2 lớp, sau khi lớp sơn lót đã khô hoàn toàn, tiếp tục sơn 2 lớp sơn hoàn thiện, lớp nọ cách lớp kia khoảng 2 giờ đồng hồ.

Trong trường hợp cần thiết có thể phải chia mặt cần sơn ra làm các ô lưới để tiến hành sơn, công tác sơn sẽ được tiến hành theo thứ tự từng ô một cho đến khi hoàn tất.

Các dụng cụ để thực hiện công tác sơn cần phải hoàn toàn thật sạch

Công tác sơn cần phải thực hiện trong một sự yêu cầu về nhiệt độ thích hợp nhất(theo khuyến cáo cho mỗi loại sơn cho mỗi nhà sản xuất); Không nên thi công sơn khi trời mưa, tuy nhiên, trong trường hợp trời mưa mà bên trong công trình tường không bị thấm nước thì có thể lăn sơn bên trong được

Không nên thi công khi trời quá nắng nóng.

Trong trường hợp cần thiết có thể phải tiến hành sơn thử trước khi tiến hành sơn đồng loạt


    1. Yêu cầu đối với công nhân lợp mái

1./ Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc trên mái :

      - Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước .

      - Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế.

      - Được đào tạo về nghề nghiệp và được chính thức giao làm công việc lợp mái.

      - Được huấn luyện bảo hộ lao động và có chứng chỉ kèm theo.

2./ Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ. Đặc biệt chú ý kiểm tra dây đai an toàn (dây, móc, khóa) hàng ngày trước khi sử dụng.

    3./ Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã đặt rào ngăn và biển cấm bên dưới xung quanh khu vực đang làm công việc đó để báo cho mọi người biết vùng nguy hiểm do vật liệu và dụng cụ có thể rơi xuống. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra ngoài mép mái theo hình chiếu bằng một khoảng cách 2m khi mái có độ cao không quá 7m và khoảng cách 3m khi mái có độ cao quá 7m.Vị trí lợp mái nếu nằm sát đường dây điện cao thế phải biện pháp bảo đảm an toàn (cúp điện, đề phòng người và vật liệu vi phạm hành lang an tcàn điện cao thế) và biện pháp đó phải thông báo cho mọi người cùng biết.

    4./ Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã kiểm tra kỹ tình trạng của xà gồ, cầu phong, litô và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. Công nhân phải đeo dây đai an toàn và điểm buộc dây phải chắc chắn. Mái có độ dốc trên 25o phải có thang gấp (xếp) đặt qua bờ nóc để bảo đảm an toàn khi đi lại. Thang phải dược cố định chắc chắn vào công trình và có bề rộng không nhỏ hơn 30 cm.

    5./ Chỉ được phép làm việc với các loại ngói, tấm lợp đáp ứng các yêu cầu kiểm tra về chất lượng theo qui định.

    6./ Khi chuyển các tấm kích thước lớn lên mái phải chuyển riêng từng tấm một, đặt ngay vào vị trí dành cho nó và cố định tạm theo yêu cầu của thiết kế. Nếu sử dụng cẩu để chuyển cùng một lúc thì nhiều tấm lên mái thì phải sử dụng thiết bị chuyên dùng và qui định vị trí xếp đặt chúng trên mái sao cho bảo đảm an toàn. Khi có gió lớn phải tạm ngừng công việc lợp mái, đặc biệt là công việc chuyển các tấm lợp lên mái.

    7./ Phải có biện pháp ngăn không cho dụng cụ đồ nghề lăn trượt xuống dưới khi đặt chúng trên mái (ví dụ dùng túi đựng).

    8./ Chỉ được đi lại trên mái lợp bằng các tấm fibro xi măng hoặc trên lớp bê tông bọt cách nhiệt của mái khi có thang hay ván lót : nghiêm cấm đi trực tiếp trên fibro xi-măng và bê tông bọt ...

    9./ Lắp mái đua, tường chắn mái, bờ mái, máng nước, ống khói, ống thoát nước, bậu cửa trời ... phải có giàn giáo hoặc giá đỡ đúng qui dịnh.

    10./ Cuối ca (hay giờ giải lao) khi kết thúc công việc lợp mái phải chú ý cố định các tấm lợp, thu dọn hết các vật liệu dụng cụ trước khi xuống đất. Nếu xuống bằng thang phải kiểm tra độ ổn định của thang (độ nghiêng của thang so với mặt nằm ngang bằng 70o), nếu cần phải có người giữ chân thang và không cho phép người thợ xuống thang bằng cấch quay lưng về phía thang.



    1. Công tác gia công, lắp đặt cửa:

Đây là công việc có nhiều đặc thù riêng và yêu cầu về chất lượng, mỹ thuật cao, nên từ việc chế tạo, lắp dựng, bảo quản đều phải cẩn thận tỉ mỉ và chính xác để đảm bảo bền vững và an toàn.

Độ bề của cửa phải thoả các yêu cầu sau:

+ Độ bền cơ học.

+ Độ bền chịu áp lực gió.

+ Độ bền chịu thấm nước.

+ Độ lọt không khí.

+ Biện pháp chống côn trùng, nấm mốc.

+ Vật liệu cửa:

Vật liệu gỗ, sắt, nhôm theo yêu cầu thiết kế. Riêng vật liệu gỗ độ ẩm của gỗ gia công cửa từ 13% đến 17% nhờ qua lò sấy.

+ Chất kết dính: yêu cầu đảm bảo gắn chặt các mối liên kết của khung cánh, bền, chống ẩm, chỉ sử dụng chất kết dính khi gia công các chi tiết gỗ có độ ẩm <= 15%.

Cửa được gia công đúng thiết kế về kiểu dáng, kích thước, mặt cắt và phụ tùng cửa.

+ Liên kết các thanh cửa, khuôn cửa, khung cánh bằng mộng, chốt và chất kết dính tạo thành khung cứng, hạn chế vít, ke chìa ra ngoài làm mất thẩm mỹ.

+ Liên kết khung cửa với tường bằng các đầu mút đố chính ở đỉnh, bật sắt hoặc vít nở.

+ Nẹp cửa có độ dày không đổi suốt dọc thanh, màu sắc hoà hợp màu cửa, liên kết với cửa bằng đinh vít.

Phụ tùng cửa: Số lượng, chủng loại, kích thước, phương pháp cố định từng loại phụ tùng theo đúng yêu cầu thiết kế, đúng mẩu mã đã được thống nhất trước.

Khi lắp đặt cửa đặt đúng độ cao và kích thước thiết kế, thẳng đứng, vuông góc, không cong vênh.

+ Lắp đặt khuôn cửa khi thi công khối tường, bản lề, bật sắt liên kết với khối xây bằng vữa xi măng cát vàng.

+ Bộ cửa sau khi lắp được cố định tạm cho khi lớp vữa gắn kết với tường đạt cường độ chịu lực.

Đảm bảo bao bọc kín cửa đã lắp để chất bẩn không bám vào.

    1. Các yêu cầu về kỹ thuật an toàn

Tiêu chuẩn viện dẫn:

- TCXDVN 296-2004 Dàn giao – các yêu cầu về an toàn.

- TCVN 5308-1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.

- TCVN 6052-1995 Dàn giáo thép.



Yêu cầu chung:

Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn và bố trí trạm gác không cho người không có nhiệm vụ ra vào công trường. Trường hợp có đường giao tông công cộng chạy qua công trường thì có thể mở đường(sau khi được các cơ quan hữu quan và địa phương đồng ý). Và phải có biển báo ở hai đầu đoạn đường chạy qua công trường để các phương tiện giao thông qua lại giảm tốc độ;

Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn gàng ngăn nắp, vệ sinh; vật liệu thải và các vật chướng ngại phải được dọn sạch;

Những giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng các công trình phải được đậy kín đảm bảo an toàn cho người đi lại hoặc rào ngăn chắc chắn;

Những đường hào, hố móng nằm gần(hoặc trên) đường giao thông phải có rào chắn cào 1m, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu;

Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao(=>3m) xuống phải có máng trượt hoặc các thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không quan 1 m. Không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khi khu bên dưới chưa rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới.

Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt biển báo, hoặc làm mái che bảo vệ. Giới hạn củâ vùng nguy hiểm này được xác định theo Bảng 1:

Bảng 1:


Độ cao có thể rơi các vật(m)

Giới hạn vùng nguy hiểm(m)

Đối với nhà đang xây dựng

(tính từ chu vi ngoài)



Đối với khu vực di chuyển tải(tính từ hình chiếu bằng theo kích thước lớn nhất của tải di chuyển khi rơi)

Đến 20

5

7

Trên 20-70

7

10

70-200

10

15

120-200

15

20

200-300

20

25

300-450

25

30

Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo, công trình cũ, nơi lắp ráp các bộ phận kết cấu của công trình, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn; khu vực có khí độc, chỗ có các đường giao thông cắt nhau..... phải có rào chắn hoặc biển báo(kết cấu của rào chắn phải phù hợp với các quy định hiện hành). Ban đêm phải có đèn đỏ.

  1. Đường đi lại vận chuyển:

Tại các đầu mối giao thông trên công trường phải có sơ đồ chỉ dẫn rõ ràng từng tuyến đường cho các phương tiện vận tải cơ giới, thủ công. Trên các tuyến đường của công trường phải đặt hệ thống biển báo giao thông đúng với các quy định của luật an toàn giao thông hiện hành của Bộ Giao thông vận tải;

Đường vận chuyển cắt qua các hố rãnh phải lát ván dày 5cm(khi có hố rãnh có chiều rộng nhỏ hơn 1.5m và dùng phương tiện vận chuyển thủ công để vận chuyển). Đầu ván phải gối lên thành đất liền của bờ hố rãnh ít nhất là 50cm, và có cọc giữa giữ chắc chắn. Làm cầu, hoặc cống theo thiết kế(khi có hố rãnh có chiều rộng lớn hơn 1.5m hoặc chiều rộng nhỏ hơn 1.5m nhưng dùng phương tiện cơ giới vận chuyển);

Chiều rộng đường ô tô tối thiểu là 3.5m khi chạy một chiều và rộng 6m khi chạy hai chiều. Bán kính vòng tối thiểu là 10m.

Chế độ đặt biển báo, trạm gác phải theo đúng quy định của Bộ giao thông vận tải;

Đường dây điện có bọc cao su đi qua đường vận chuyển phải mắc lên cao hoặc luồn vào ống bảo vệ được chôn sâu dưới mặt đất ít nhất là 30cm;


  1. Xếp đặt nguyên vật liệu:

Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển và bốc dỡ.

Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp;

Không được sắp xếp bất kỳ một vật gì vào những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc không đảm bảo vững chắc;

Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại cho người, rộng ít nhất là 1m.

Các nguyên vật liệu lỏng và dễ cháy phải bảo quản trong kho riêng theo đúng các quy định phòng chống cháy hiện hành;

Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng cao không quá 1.2m và được bảo quản trong kho kín, khô ráo;

Thép tấm, thép hình, thép góc xếp thành từng chồng nhưng không cao quá 1.5m;


  1. Lắp đặt và sử dụng điện trong thi công:

Khi lắp đặt, sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện và mạng lưới điện thi công trên công trường, ngoài những quy định trong phần này còn phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4063-85 An toàn điện trong xây dựng.

Công nhân điện cũng như công nhân vận hành các thiết bị điện phải được học tập, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu về kỹ thuật an toàn điện. Công nhân điện làm việc ửo khu vực nào trên công trường phải nắm vững sơ đồ cung cấp điện của khu vực đó, công nhân trực điện ở các thiết bị điện có điện áp đến 1000vôn phải có trình độ bậc 3 an toàn về điện trở lên;

Các phần dẫn điện trần của các thiết bị phải được bọc kín bằng vật liệu cách điện hoặc đặt ở độ cao đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc thao tác;

Các đầu dây dẫn, cáp hở phải được cách điện, bọc kín hoặc treo cao;

Đối với những bộ phận điện để hở theo yêu cầu trong thiết kế hoặc do yêu cầu của kết cấu, phải treo cao, rào chắn và treo biển báo hiệu;

Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực công trình phải là dây có bọc cách điện. Các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá đỡ chắc chắn và ở độ cao ít nhất là 2.5m đối với mặt bằng thi công và 5.0m đối với nơi có xe cộ đi lại. Các dây dẫn điện có độ cao dưới 2.5m kể từ mặt bằng nền hoặc mặt sàn thao tác phải dùng dây cáp bọc cao su cách điện.

Cáp dùng cho các máy trục di động phải được quấn trên tang hoặc trượt trên rãnh cáp. Cấm để chà xát điện trên mặt bằng hoặc để xe cộ chèn qua lại hay các kết cấu khác đè lên cáp dẫn điện;

Các thiết bị đóng cắt lưới điện chung tổng hợp và các đường dây phân đoạn cấp điện cho từng khu vực trên chông trình phải được quản lý chặt chẽ sao cho không có trách nhiệm không thể tự động đóng cắt điện. Các cầu dao cấp điện cho từng thiết bị hoặc từng nhóm thiết bị phải có khóa chắc chắn.

Ổ phích cắm dùng cho thiết bị điện di động phải ghi rõ công suất lớn nhất của chúng, cấu tạo của những ổ và phích này phải có tiếp điểm sao cho cực của dây bảo vệ(nối đất hoặc nối không) tiếp xúc trước so với dây pha khi đóng và ngược lại, đồng thời loại trừ được khả năng cắm nhầm tiếp điểm.

Công tắc điện trên các thiết bị lưu động(trừ các đèn lưu động) phải cắt được tất cả các pha và lắp ngay trên vỏ thiết bị đó. Cấm đặt công tác trên dây di động.

Tất cả các thiết bị điện đều phải được bảo vệ ngắt mạch quá tải. Các thiết bị bảo vệ phải được chọn phù hợp với điện áp và dòng điện của thiết bị hoặc nhóm thiết bị điện mà chúng bảo vệ;

Đóng cắt điện để sửa chữa đường dây chính và các đường dây phân nhánh cấp điện cho từ 2 thiết bị trở lên phải thực hiện chặt chẽ chế độ phiếu công tác. Chỉ được đóng điện trở lại các đường dây nấyu khi đã có sự kiểm tra kỹ lưỡng và có báo cáo(bằng văn bản) của người phụ trách các bộ phận sửa chữa.

Sau khi cắt cầu dao để sửa chữa thiết bị điện đơn lẽ phải khoá cầu dao và đeo biển cấm đóng điện hoặc cử người trực, tránh trường hợp đóng điện khi có người đang sửa chữa.

Cấm sử dụng các thiết bị điện trên công trường nếu chúng không phù hợp với môi trường xung quanh đặt chúng;

Công nhân điện làm việc trên công trường phải có các phương tiện bảo vệ cách điện và trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ theo quy định hiện hành. Tất cả các dụng cụ phòng hộ phải ghi rõ ngày tháng, năm kiểm nghiệm, thời gian kiểm nghiệm định kỳ phải theo quy định trong các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành. Dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải được bảo quản trong kho cẩn thận, không được để gần xăng, dầu, mỡ và các chất khác có tác dụng phá huỷ các dụng cụ đó;

Trước khi sử dụng các dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải xem xét kỹ và lau sạch bụi. Trường hợp bề mặt bị ẩm, phải lau và sấy khô.

Cấm dùng những trang bị phòng hộ khi chưa được thử nghiệm kiểm tra, hoặc bị thủng, rách, nứt, rạn.... không đảm bảo an toàn.


  1. Sử dụng xe máy xây dựng:

Tất cả cá xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó phải có các thông số kỹ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng sửa chữa, có sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật;

Xe máy xây dựng phải dảm bảo các yêu cầu về an toàn trong suốt quá trình sử dụng;

Những bộ phận chuyển động của xe máy có thể gây nguy hiểm cho người lao động phải được che chắn hoặc trang bị bằng các phương tiện bảo vệ;

Vị trí lắp đặt xe máy phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và người lao động trong suốt quá trình sử dụng;

Cấm sử dụng xe máy khi Hết hạn sử dụng ghi trong giấy phép sử dụng đối với thiết bị nâng hạ và thiết bị chịu áp lực; Hư hỏng hoặc không có thiết bị an toàn; Hư hỏng các bộ phận quan trọng;

Khi xe máy đang hoạt động, người vận hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc giao cho người khác vận hành.



  1. Dàn giáo – yêu cầu về an toàn:

Yêu cầu chung:

Trong công tác xây lắp phải dùng các loại dàn giáo và giá đỡ được làm theo thiết kế, thuyết minh tính toán đã được cấp thẩm quyền xét duyệt. Khi dựng lắp sử dụng và tháo dỡ nhất thiết phải theo đúng quy định, yêu cầu kỹ thuật của thiết kế(kể cả chỉ dẫn, quy định, yêu cầu kỹ thuật được ghi hoặc kèm hộ chiếu của nhà máy chế tạo dàn giáo chuyên dùng. Không được dựng lắp hoặc sử dụng bất kỳ một kiểu loại dàn giáo, giá đỡ nào khi không đủ các điều kiện nêu trên;

Dựng lắp tháo dỡ dàn giáo, giá đỡ trên sông nước phải trang bị cho công nhân các loại dụng cụ cấp cứu theo quy định hiện hành;

Cấm sử dụng dàn giáo, giá đỡ, thang nôi không đúng chức năng của chúng, cấm sử dụng dàn giáo, giá đỡ, thang nôi được lắp kết hợp từ các loại, dạng khác nhau hoặc sử dụng nhiều loại mà không có thiết kế riêng.

Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi khi:


  • Không đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật và điều kiện an toàn lao động nêu trong thiết kế hoặc trong hộ chiếu của chúng; nhất là khi không đầy đủ các móc, neo, dây chằng hoặc chúng được neo vào các bộ phận kết cấu kém ổn định như lan can, mái đua, ban công.... cũng như vào các vị trí như tính toán để chịu lực neo giữ;

  • Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận;

  • Khe hở giữa các sàn công tác và tường nhà hoặc công trình lớn hơn 0.05m khi xây và lớn hơn 0.2m khi hoàn thiện;

  • Khoảng cách từ mép biên giới hạn công tác của giàn giáo, giá đỡ, nôi tới mép biên liền kề của phương tiện vận tải nhỏ hơn 0.6m;

  • Các cột giàn giáo, và các khung đỡ đặt trên nền kém ổn định có khả năng bị trượt, lở, hoặc đặt trên những bộ phận hay kết cấu nhà, công trình mà không được xem xét, tính toán đầy đủ để đảm bảo chịu lực ổn định cho chính bộ phận, kết cấu đó và cho cột giàn giáo, khung đỡ;

Cấm xép tải lên giàn giáo, giá đỡ, nơi ngoài những vị trí đã được quy định hoặc vượt tải trong theo thiết kế hoặc hộ chiếu của nó.

Cấm xếp chứa bất cứ một loại tải trọng nào lên trên các thang của giàn giáo, sàn công tác.

Khi giàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất hai sàn công tác. Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn thì vị trí giữa hai sàn này phải có sàn hay lưới bảo vệ.

Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm an toàn;

Khi dàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu thang, chiếm hẳn một khoang giàn giáo. Độ dốc cầu thang không được lớn hơn 60độ; khi giàn giáo không cao qua 12m có thể dùng thang tựa hay thang dây. Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở ba phía;

Ván lát sàn công tác phải có chiều dày ít nhất là 3cm không bị mục mọt hay nứt gãy. Ván lát phải ghép khít, bằng phẳng; khe hở giữa các tấm k hông được lớn hơn1cm. Khi dùng ván rời đặt theo phược di chuyển thì các tấm ván phải đủ dài để các được trưc tiếp hai đầu ván lên thanh đà, mỗi đầu ván phải chìa ra khỏi thanh đà một đoạn ít nhất bằng 20cm và được buộc hay đóng định ghim chắc vào thanh đà. Khi dùng các tám ván ghép phải nẹp bên dưới để giữ ván khỏi bị trượt;

Khi làm sàn công tác thì phải có lan can bảo vệ. Lan can bảo vệ phải làm cao ít nhất 1m và có ít nhất 2 thanh ngang có khả năng giữ người khỏi bị ngã.

Các lối đi qua lại phía dưới giàn giáo và giá đỡ phải có che chắn bảo vệ phía trên;

Giàn giáo,giá đỡ có độ cao đến 4m chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được đội trưởng nghiệm thu và ghi vào nhật ký thi công, còn trên 4m thì sau khi được Hội đồng kỹ thuật do lãnh đạo đơn vị xây lắp cử ra nghiệm thu và lập biên bản đưa vào hồ sơ kỹ thuật thi công của đơn vị. Trong thành phần của Hội đồng nghiệm thu có đại diện của bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách an toàn lao động của đơn vị tham dự. Nội dung nghiệm thu được căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của thiết kế hoặc hộ chiếu của giàn giáo, giá đỡ và các quy định hiện hành. Cần lưu ý đến kiểm tra tính ổn định của nền, các mối liên kết, sàn công tác, biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao và khi sử dụng điện.

Hàng ngày trước ki làm việc, cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại tình trạng của tất cả các bộ phận kết cấu của giàn giáo và giá đỡ. Kiểm tra xong(có ghi vào nhật ký thi công) mới để công nhân làm việc. Trong khi đang làm việc bất kỳ công nhân nào phát hiện thấy tình trạng hư hỏng của giàn giáo, giá đỡ có thể gây nguy hiểm phải ngừng làm việc và báo cho cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công hoặc đội trưởng biết để tiến hành sửa chữa bổ sung. Sau khi tiến hành sửa chữa xong, lập biên bản theo quy định mới được để công nhân trở lại làm việc.

Sau khi ngừng thi công trên giàn giáo một thời gian dài(trên một tháng) nếu muốn trở lại thi công tiếp tục phải tiến hành nghiệm thu lại và lập biên bản nghiệm thu theo quy định mới được tiếp tục sử dụng.

Tháo dỡ giàn giáo, giá dỡ phải tién hành theo trình tự hợp lý và theo chỉ dẫn trong thiết kế hoặc hộ chiếu.

Khu vực đang tháo dỡ phải có rào ngăn, biển cấm người và phương tiện qua lại. Cấm tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật đổ. Các bộ phận liên kết đã tháo dời phải hạ xuống an toàn, không để rơi tự do. Phỉ duy trì sự ổn định của phần dàn giáo chưa tháo dỡ cho đến khi tháo xong.

Không được dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên giàn giáo, giá đỡ khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên. Khi tạnh mư, muốn làm việc trở lại phải kiểm tra lại giàn giáo, giá đỡ như quy định đã nêu ở trên.



Giàn giáo thép:

Các ống thép dùng làm giàn giáo và các loại đai thép liên két không bị cong, lõm, nứt, thủng và các khuyết tật khác. Các chân cột của giàn giáo phải được lồng vào chân đế và được kê đệm ổn định, chắc chắn theo quy định;

Dựng giàn giáo cao đến đâu phải neo chắc vào công trình đến đó. Vị trí đặt móc neo phải theo thiết kế. Khi vị trí móc neo trùng với lỗ tường phải làm hệ giằng phía trong để neo, các đai thép phải liên kết chắc chắn để đề phòng thanh đà trượt trên cột đứng.

Khi dựng giàn giáo thép cao hơn 4m phải làm hệ thống chống sét theo chỉ dẫn của thiết kế. Trừ trường hợp giàn giáo dựng lắp trong phạm vi được bảo vệ của hệ thống chống sét đã có.

Giàn giáo phải đủ khả năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và ít nhất bốn lần tải trọng tính toán. Riêng đối với hệ thống lan can an toàn, cáp treo và các cấu kiện gỗ được áp dụng theo yêu cầu riêng;

Sàn công tác phải chắc chắn, bảo đảm chịu được tải trọng tính toán. Vật liệu được lựa chọn làm sàn phải có đủ cường độ, đáp ứng các yêu cầu thực tế, không bị ăn mòn hoá học và chống được xâm thực của khí quyển;

Sàn công tác(trừ khi được neo chặt) phải đủ độ dài vượt qua thanh đỡ ngang ở cả hai đầu một đoạn không nhỏ hơn 0.2m và không lớn hơn 0.5m;

Các ván gỗ phải được thiết kế sao cho độ võng ở giữa nhịp theo tải trọng tính toán không vượt quá 1/60 nhịp giàn giáo;

Bàn giáo chế tạo sẵn phải có chiều rộng nhỏ nhất của bàn giáo không nhỏ hơn 0.3m; chiều dài tiêu chuẩn từ 1.8m đến 3.0m;

Độ hở bàn giáo: độ hở lớn nhất giữa bàn giáo với mỗi thanh chắn biên và giữa các tấm ván không quá 1cm. Bề mặt bàn giáo có thể đặt thấp hơn mặt trên của thanh chắn biên. Mặt bàn giáo kim loại phải có biện pháp bảo đảm chống trượt;



Каталог: dichvu -> dauthau
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh gói thầu số 3: toàn bộ phần xây lắp của dự ÁN
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 05
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU Áp dụng phưƠng thứC
dauthau -> Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
dauthau -> HỒ SƠ YÊu cầu chào hàng cạnh tranh
dauthau -> HỒ SƠ MỜi thầu số hiệu gói thầu: Gói thầu số 06
dauthau -> GÓi thầu số 12: TƯ VẤn khảo sáT, thiết kế BẢn vẽ thi công và DỰ toán hạng mục hệ thống cấp nưỚc mặN
dauthau -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ MỜi thầU

tải về 1.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   16




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương