Tóm Lược Riyadh Al-Saaliheen ] Tiếng Việt Vietnamese [فيتنامي


- CHƯƠNG TÔN TRỌNG NHÂN QUYỀN NGƯỜI MUSLIM, PHÂN TÍCH QUYỀN LỢI, THÔNG CẢM VÀ THƯƠNG XÓT HỌ



tải về 5.32 Mb.
trang9/22
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích5.32 Mb.
#1905
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   22

20- CHƯƠNG TÔN TRỌNG NHÂN QUYỀN NGƯỜI MUSLIM, PHÂN TÍCH QUYỀN LỢI, THÔNG CẢM VÀ THƯƠNG XÓT HỌ
Allah phán:

ﮋوَمَن يُعَظِّمۡ حُرُمَٰتِ ٱللَّهِ فَهُوَ خَيۡرٞ لَّهُۥ عِندَ رَبِّهِۦۗﮊ الحج: 30

{Và đối với ai biết tôn trọng sắc lệnh cấm của Allah thì y sẽ được phần tốt đẹp (và vô số) nơi Thượng Đế y.} (Chương 22 – Al-Hajj, câu 30), Allah phán ở chương khác:

ﮋذَٰلِكَۖ وَمَن يُعَظِّمۡ شَعَٰٓئِرَ ٱللَّهِ فَإِنَّهَا مِن تَقۡوَى ٱلۡقُلُوبِ ٣٢ﮊ الحج: 32

{Đó (là nghi thức Haj). Và đối với ai tôn trọng sắc lệnh thi hành của Allah, chính điều đó làm cho con tim biết kính sợ.} (Chương 22 – Al-Hajj, câu 32), Allah phán ở chương khác:

ﮋوَٱخۡفِضۡ جَنَاحَكَ لِلۡمُؤۡمِنِينَ ٨٨ﮊ الحجر: 88

(Ngươi Muhammad) hãy rủ lòng thương của Ngươi cho nhóm người có đức tin. Al-Hijr: 88 (chương 15), Allah phán ở chương khác:

ﮋمَن قَتَلَ نَفۡسَۢا بِغَيۡرِ نَفۡسٍ أَوۡ فَسَادٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ فَكَأَنَّمَا قَتَلَ ٱلنَّاسَ جَمِيعٗا وَمَنۡ أَحۡيَاهَا فَكَأَنَّمَآ أَحۡيَا ٱلنَّاسَ جَمِيعٗاۚﮊ المائدة: 32

Đối với ai giết một sinh mạng vô tội không phải là tên sát nhân cũng không phải là tên hủy hoại trái đất, giống như y đã hủy toàn cầu, ngược lại ai cứu sống một mạng người thì giống như y đã cứu sống toàn cầu vậy. Al-Maa-i-dah: 32 (chương 5).

167- Ông Abu Musa  thuật lời Rasul  rằng:

((المُؤْمِنُ لِلْمُؤْمِنِ كَالبُنْيَانِ يَشُدُّ بَعْضُهُ بَعْضَاً))

Người có đức tin đối với người có đức tin giống như dãy nhà tập thể cùng chống chịu cho nhau.” Và Người khép các ngón tay mình lại. Hadith do Al-Bukhary 3/169 (2446) và Muslim 8/20 (65 & 2585) ghi lại.


168- Cũng do ông Abu Musa  thuật lời Rasul  rằng:

((مَنْ مَرَّ فِي شَيْءٍ مِنْ مَسَاجِدِنَا أَوْ أَسْوَاقِنَا، وَمَعَهُ نَبْلٌ فَلْيُمْسِكْ، أَوْ لِيَقْبِضْ عَلَى نِصَالِهَا بكَفِّهِ؛ أنْ يُصِيبَ أحَداً مِنَ المُسْلِمِينَ مِنْهَا بِشَيْءٍ))

Ai đi ngang qua các Masjid hoặc các chợ của chúng ta và trên tay y cầm cung tên thì hãy bắt y cho cung tên kia vào bao kẻo làm gây hại điều gì đó đến người Muslim khác.” Hadith do Al-Bukhary 9/62 (7075) và Muslim 8/33 (124 & 2615) ghi lại.
169- Ông Al-Nu’maan bin Basheer  thuật lời Rasul  rằng:

((مَثَلُ المُؤْمِنينَ فِي تَوَادِّهِمْ وتَرَاحُمِهمْ وَتَعَاطُفِهمْ، مَثَلُ الجَسَدِ إِذَا اشْتَكَى مِنْهُ عُضْوٌ تَدَاعَى لَهُ سَائِرُ الجَسَدِ بِالسَّهَرِ والحُمَّى))

Hình ảnh người có đức tin giàu tình cảm, có lòng thương người và biết thông cảm giống tựa một cơ thể có bộ phận bị đau thì những bộ phận khác trở nên thao thức và nóng sốt (vì lo lắng).” Hadith do Al-Bukhary 8/11 (6011) và Muslim 8/20 (66 & 2586) ghi lại.
170- Ông Abu Hurairah  kể: Nabi  hôn (cháu ngoại) Al-Hasan bin Aly, lúc đó ông Al-Aqra’ bin Haabis nhìn thấy và thốt: Quả thật, tôi có đến mười đứa con nhưng tôi chưa từng hôn đứa nào cả. Nghe được lời lẽ đó Rasul  quay lại nhìn y mà bảo:

((مَنْ لَا يَرْحَمْ لاَ يُرْحَمْ !))

Ai không biết thương người thì cũng chẳng được người thương.” Hadith do Al-Bukhary 8/8 (6011) và Muslim 7/77 (65 & 2318) ghi lại.
171- Bà A’-y-shah  kể: Một nhóm người Ả Rập đến gặp Rasul  và hỏi: Các người có hôn con cái của các người không? Rasul đáp: “Có.” Họ nói tiếp: Còn chúng tôi thì không hề hôn chúng. Rasul  nói:

((أَوَ أَمْلِكُ إِنْ كَانَ اللهُ نَزَعَ مِنْ قُلُوبِكُم الرَّحْمَةَ !))

Ngươi tưởng rằng Ta có thể ngăn cản nếu như Allah muốn lấy bản tính nhân đạo ra khỏi con tim ngươi chăng !” Hadith do Al-Bukhary 8/9 (5998) và Muslim 7/77 (64 & 2317) ghi lại.
172- Ông Jareer bin Abdullah  thuật lại lời Rasul  rằng:

((مَنْ لاَ يَرْحَم النَّاسَ لاَ يَرْحَمْهُ اللهُ))

Ai không có tình thương người thì chẳng được Allah thương y.” Hadith do Al-Bukhary 141/9 (7376) và Muslim 7/77 (66 & 2319) ghi lại.
173- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِذَا صَلَّى أحَدُكُمْ لِلنَّاسِ فَلْيُخَفِّفْ، فَإِنَّ فِيهِم الضَّعِيفَ وَالسَّقِيمَ وَالكَبِيرَ، وَإِذَا صَلَّى أحَدُكُمْ لِنَفْسِهِ فَلْيُطَوِّلْ مَا شَاءَ))

Khi các người (làm Imam) dẫn lễ Salah thì hãy rút ngắn buổi lễ, bởi trong số người hành lễ có người yếu, người bệnh, người già còn khi đứng hành lễ một mình thì tự do hành lễ dài thế nào tùy thích.” Hadith do Al-Bukhary 1/180 (703) và Muslim 2/43 (185 & 718) ghi lại.

Có đường truyền ghi rằng:

((وَذَا الحَاجَةِ))

Và có người bận việc.


174- Bà A’-y-shah  kể: Trước kia Rasul tự bỏ đi vài việc làm mà Người rất yêu thích làm nó do sợ điều đó trở thành đều bắt buộc mọi người sau này. Hadith do Al-Bukhary 2/62 (1128) và Muslim 2/156 (77 & 718) ghi lại.
175- Cũng do bà A’-y-shah  kể: Nabi  cấm nhịn chay liên tiếp (hai ngày hoặc vài ngày) đó là sự độ lượng dành cho họ. Mọi người hỏi: Nhưng Nabi  thì lại nhịn thường xuyên ? Người đáp:

((إِنِّي لَسْتُ كَهَيْئَتِكُمْ، إِنِّي أَبِيتُ يُطْعِمُنِي رَبِّي وَيَسقِيني))

Quả thật Ta không hề giống như các người, bởi Allah đã ban cho Ta sự mạnh mẽ giống như người ăn uống bình thường.” Hadith do Al-Bukhary 3/48 (1964) và Muslim 3/134 (61 & 1150) ghi lại.
176- Cha của Qataadah Al-Haarith bin Rabee-y’  thuật lời Rasul  rằng:

((إِنِّي لَأَقُومُ إِلَى الصَّلَاةِ، وَأُرِيدُ أنْ أُطَوِّلَ فِيهَا، فَأسْمَعُ بُكَاءَ الصَّبيِّ فَأَتَجَوَّزَ في صَلَاتي كَرَاهِيَةٌ أَنْ أَشُقَّ عَلَى أُمِّهِ))

Khi Ta đứng dẫn lễ Salah là Ta có ý định kéo buổi lễ cho thật dài, bổng Ta nghe được tiếng khóc của trẻ nhỏ, thế là Ta rút ngắn liền buổi lễ không thích gây khó khăn cho người mẹ đứa bé đó.” Hadith do Al-Bukhary 1/181 (707) ghi lại.
177- Ông Jundab bin Abdullah  thuật lời Rasul  rằng:

((مَنْ صَلَّى صَلَاةَ الصُّبْحِ فَهُوَ في ذِمَّةِ اللهِ فَلاَ يَطْلُبَنَّكُمُ اللهُ مِنْ ذِمَّتِهِ بِشَيْءٍ، فَإِنَّهُ مَنْ يَطْلُبْهُ مَنْ ذمَّتِهِ بِشَيْءٍ يُدْرِكْهُ، ثُمَّ يَكُبُّهُ عَلَى وَجْهِهِ فِي نَارِ جَهَنَّمَ))

Ai đã hành lễ Salah Al-Fajr là y đã nằm trong sự đảm bảo của Allah. Thế nên, đừng ai làm bất công với y, ai dám làm bất công với y là đã xâm phạm đến sự đảm bảo của TA thì kẻ xâm phạm phải bị úp mặt vào hỏa ngục.” Hadith do Muslim 2/125 (262 & 657) ghi lại.
178- Con trai ông A’bbaas  thuật lại lời Rasul  rằng:

((المُسْلِمُ أَخُو المُسْلِم، لَا يَظْلِمهُ، وَلاَ يُسْلِمُهُ. مَنْ كَانَ فِي حَاجَةِ أَخِيْهِ، كَانَ اللهُ فِي حَاجَتِهِ، وَمَنْ فَرَّجَ عَنْ مُسْلِم كُرْبَةً، فَرَّجَ اللهُ عَنْهُ بِهَا كُرْبَةً مِنْ كُرَبِ يَومِ القِيَامَةِ، وَمَنْ سَتَرَ مُسْلِماً سَتَرَهُ اللهُ يَومَ القِيامَةِ))

Người Muslim là anh em của người Muslim, thế nên chớ gây bất công, chớ gây hại đến người Muslim khác. Ai sát cánh giúp đỡ người anh em lúc khó khăn thì Allah sẽ sát cánh giúp đỡ lại lúc y khó khăn. Ai giúp người Muslim thoát khỏi nạn kiếp thì Allah sẽ giúp y thoát khỏi nạn kiếp trong những kiếp nạn của ngày phán xét và ai giấu che người Muslim sẽ được Allah dấu che y vào ngày sau.” Hadith do Al-Bukhary 3/168 (2442) và Muslim 18/8 (58 &2589) ghi lại.


179- Ông Abu Hurairah  thuật lại lời Rasul :

((الْمُسْلِمُ أَخُو الْمُسْلِمِ: لاَ يَخُونُهُ ، وَلاَ يَكْذِبُهُ ، وَلاَ يَخْذُلُهُ، كُلُّ الْمُسْلِمِ عَلَى الْمُسْلِمِ حَرَامٌ عِرْضُهُ وَمَالُهُ وَدَمُهُ التَّقْوَى هَاهُنَا، بِحَسْبِ امْرِئٍ مِنْ الشَّرِّ أَنْ يَحْقِرَ أَخَاهُ الْمُسْلِمَ))

Người Muslim là anh em với người Muslim, thế nên chớ lường gạt, chớ dối trá và khinh thường người Muslim khác. Người Muslim bị cấm xâm phạm đến danh dự, đến tài sản và sinh mạng người Muslim khác. Sự kính sợ là ở đây (tức ở con tim) mỗi người phải gánh chịu tội lỗi về mức độ khinh thường người anh em Muslim của mình,” Hadith do Abu Dawood (4882), Ibnu Maajah (3933) và Al-Tirmizhi (1927) ghi lại.
180- Cũng do ông Abu Hurairah  thuật lại lời Rasul :

((لَا تَحَاسَدُوا، وَلَا تَنَاجَشُوا، وَلَا تَبَاغَضُوا، وَلَا تَدَابَرُوا، وَلَا يَبِعْ بَعْضُكُمْ عَلَى بَيْعِ بَعْضٍ، وَكُونُوا عِبَادَ اللهِ إِخْوَانًا الْمُسْلِمُ أَخُو الْمُسْلِمِ: لَا يَظْلِمُهُ، وَلَا يَحْقِرُهُ، وَلَا يَخْذُلُهُ، التَّقْوَى هَاهُنَا - وَيُشِيرُ إِلَى صَدْرِهِ ثَلَاثَ مَرَّاتٍ - بِحَسْبِ امْرِئٍ مِنْ الشَّرِّ أَنْ يَحْقِرَ أَخَاهُ الْمُسْلِمَ، كُلُّ الْمُسْلِمِ عَلَى الْمُسْلِمِ حَرَامٌ دَمُهُ وَمَالُهُ وَعِرْضُهُ))

Các người chớ có đố kỵ lẫn nhau, chớ có gây hại lẫn nhau, chớ có ganh ghét lẫn nhau, chớ có xoay lưng cho nhau, chớ có giành mối mua bán lẫn nhau mà hãy là anh em trong tôn giáo, người Muslim là anh em với người Muslim, thế nên chớ bất công, chớ khinh thường, chớ hạ thấp người Muslim khác. Sự kính sợ là ở đây – Người chỉ vào ngực mình ba lần – mỗi người phải gánh chịu tội lỗi về mức độ khinh thường người anh em Muslim của mình, người Muslim bị cấm xâm phạm đến sinh mạng, tài sản và danh dự người Muslim khác.” Hadith do Muslim 8/10 (32 & 2546) ghi lại.
181- Ông Anas bin Maalik  dẫn lời Nabi  rằng:

((لَا يُؤْمِنُ أَحَدُكُمْ حَتَّى يُحِبَّ لِأَخِيهِ مَا يُحِبُّ لِنَفْسِهِ))

Không trở thành được người có đức tin hoàn thiện cho đến khi các bạn thương mến người anh em (Muslim) khác như thể thương bản thân mình.” Hadith do Al-Bukhary và Muslim ghi lại.
182- Cũng từ ông Anas bin Maalik  dẫn lời Nabi  rằng:

((انْصُرْ أَخَاكَ ظَالِمًا أَوْ مَظْلُومًا))

Hãy giúp đỡ người anh em của anh là kẻ bạo ngược hoặc là người bị đàn áp.” Có người đàn ông hỏi: Thưa Rasul của Allah! Tôi sẽ giúp đỡ y khi bị đàn áp và khi y là kẻ bạo người thì làm sao giúp đỡ y ? Nabi  đáp:

((تَحْجُزُهُ - أَوْ تمْنَعُهُ - مِنْ الظُّلْمِ فَإِنَّ ذَلِكَ نَصْرُهُ))

Anh ngăn cản không cho y làm điều bạo ngược thì đó chính là sự giúp đỡ y.” Hadith do Al-Bukhary 9/28 (6952) ghi lại.


183- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Nabi  rằng:

((حَقُّ المُسْلِم عَلَى المُسْلِم خَمْسٌ: رَدُّ السَّلامِ، وَعِيَادَةُ المَريض، وَاتِّبَاعُ الجَنَائِزِ، وَإجَابَةُ الدَّعْوَة، وتَشْميتُ العَاطِسِ))

Nhiệm vụ của một người Muslim đối với người Muslim khác gồm năm điều: Đáp lại lời Salam, thăm viếng lúc bị bệnh, đi theo xác y (đến mộ), đáp lại lời kêu gọi và cầu xin hồng phúc cho y khi y nhảy mũi.” Hadith Al-Bukhary 2/90 (1240) và Muslim 3/7 (4, 5 & 2162) ghi lại.

Theo đường truyền riêng của Muslim ghi rằng:

((حَقُّ المُسْلِم عَلَى المُسْلِم سِتٌّ: إِذَا لَقِيتَهُ فَسَلِّمْ عَلَيهِ، وَإِذَا دَعَاكَ فَأَجِبْهُ، وَإِذَا اسْتَنْصَحَكَ فَانْصَحْ لَهُ، وَإِذَا عَطَسَ فَحَمِدَ الله فَشَمِّتْهُ، وَإِذَا مَرِضَ فَعُدْهُ، وَإِذَا مَاتَ فَاتَّبِعْهُ))

Nhiệm vụ của một người Muslim đối với người Muslim khác gồm sáu điều: Khi gặp nhau hãy chào Salam, khi được mời thì đáp lại lời mời đó, khi anh ta xin lời khuyên thì hãy khuyên bảo, khi anh ta nhảy mũi và nói Alhamdulillah thì hãy cầu xin hồng phúc cho anh ta, khi bị bệnh thì hãy thăm viếng anh ta và khi qua đời thì hãy theo xác anh ta (đến mộ)


184- Cha của U’maarah Al-Bara bin A’zib  kể: Rasul của Allah bảo chúng tôi bảy điều và cấm chúng tôi bảy điều. Người bảo chúng tôi phải thăm viếng người bệnh, đi theo xác chết (đến mộ), cầu xin hồng phúc cho người nhảy mũi, tin vào lời người thề thốt (bằng danh nghĩa Allah), giúp người bị bất công, đáp lại lời mời, lan truyền lời chào Salam. Và Người đã cấm chúng tôi đeo nhẫn bằng vàng, cấm uống bằng vật dụng bạc, cấm ngồi trên vải lót yên ngựa (hoặc nệm) được dệt bằng tơ lụa, cấm mặc đồ dệt lẫn ít tơ lụa, cấm sử dụng tơ lụa, cấm mặc vải gấm và tất cả áo quần bằng tơ. Hadith do Al-Bukhary 2/90 (1239) và Muslim 6/135 (3 & 2066) ghi lại.

dkf



21- CHƯƠNG HIẾU THẢO VỚI CHA MẸ VÀ KẾT NỐI THÂN TỘC
Allah phán:

ﮋ۞وَٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ وَلَا تُشۡرِكُواْ بِهِۦ شَيۡ‍ٔٗاۖ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَٰنٗا وَبِذِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡيَتَٰمَىٰ وَٱلۡمَسَٰكِينِ وَٱلۡجَارِ ذِي ٱلۡقُرۡبَىٰ وَٱلۡجَارِ ٱلۡجُنُبِ وَٱلصَّاحِبِ بِٱلۡجَنۢبِ وَٱبۡنِ ٱلسَّبِيلِ وَمَا مَلَكَتۡ أَيۡمَٰنُكُمۡۗﮊ النساء: ٣٦

Hãy tôn thờ Allah (duy nhất) và tuyệt đối không được tôn thờ bên cạnh Ngài bất cứ cái gì (với ai) và hãy ăn ở đàng hoàng tử tế với cha mẹ, với bà con thân tộc, với trẻ mồ côi, với người nghèo, với láng giềng thân tộc, với láng giềng không thân tộc, với vợ, với người lở đường và với nô lệ. Al-Nisa: 36 (chương 4), Allah phán ở câu Kinh đầu:

ﮋوَٱتَّقُواْ ٱللَّهَ ٱلَّذِي تَسَآءَلُونَ بِهِۦ وَٱلۡأَرۡحَامَۚ إِنَّ ٱللَّهَ كَانَ عَلَيۡكُمۡ رَقِيبٗا ١ ﮊ النساء: ١

Hãy kính sợ Allah Đấng mà vì Ngài các ngươi yêu cầu lẫn nhau và (hãy) tôn trọng tình dòng tộc (chớ cắt đứt quan hệ họ hàng). Quả thật, Allah luôn quan sát các ngươi. Al-Nisa: 1 (chương 4), Allah phán ở chương khác:

ﮋوَٱلَّذِينَ يَصِلُونَ مَآ أَمَرَ ٱللَّهُ بِهِۦٓ أَن يُوصَلَﮊ الرعد: 21

Họ là những người biết thiết chặt (mối quan hệ thân tộc) điều mà Allah đã ra lệnh. (Chương 13 Al-Ra'd, câu 21), Allah phán ở chương khác:

ﮋوَوَصَّيۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ بِوَٰلِدَيۡهِ حُسۡنٗاۖ ﮊ (العنكبوت: 8)

{Và TA (Allah) đã di huấn cho nhân loại rằng phải ăn ở đàng hoàng tử tế với cha mẹ.} (Chương 29. Al-A’nkaboot, câu 8), Allah phán ở chương khác:

ﮋ۞وَقَضَىٰ رَبُّكَ أَلَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّآ إِيَّاهُ وَبِٱلۡوَٰلِدَيۡنِ إِحۡسَٰنًاۚ إِمَّا يَبۡلُغَنَّ عِندَكَ ٱلۡكِبَرَ أَحَدُهُمَآ أَوۡ كِلَاهُمَا فَلَا تَقُل لَّهُمَآ أُفّٖ وَلَا تَنۡهَرۡهُمَا وَقُل لَّهُمَا قَوۡلٗا كَرِيمٗا ٢٣ وَٱخۡفِضۡ لَهُمَا جَنَاحَ ٱلذُّلِّ مِنَ ٱلرَّحۡمَةِ وَقُل رَّبِّ ٱرۡحَمۡهُمَا كَمَا رَبَّيَانِي صَغِيرٗا ٢٤ ﮊ الإسراء: ٢٣ – ٢٤

Và Thượng Đế của Ngươi (Muhammad) đã quyết định rằng các người chỉ được phép thờ phụng Ngài duy nhất và ăn ở đàng hoàng tử tế với cha mẹ. Nếu một trong hai người (cha mẹ) hoặc cả hai người (cha mẹ) sống với Ngươi đến tuổi già, chớ nói tiếng Uf (lời tỏ vẽ vô lễ) với hai người họ, cũng chớ xua đuổi họ. Ngược lại, hãy nói năn với cha mẹ bằng lời lẽ tôn kính * Và hãy nhân từ đối xử khiêm nhường với cha mẹ và (hãy cầu nguyện) thưa: Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài hãy rũ lòng thương xót cha mẹ bề tôi giống như việc chăm sóc bề tôi lúc hãy còn thơ ấu.” Al-Isra: 23 – 24 (chương 17), Allah phán ở chương khác:

ﮋوَوَصَّيۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ بِوَٰلِدَيۡهِ حَمَلَتۡهُ أُمُّهُۥ وَهۡنًا عَلَىٰ وَهۡنٖ وَفِصَٰلُهُۥ فِي عَامَيۡنِ أَنِ ٱشۡكُرۡ لِي وَلِوَٰلِدَيۡكَﮊ لقمان: ١٤ - ١٥

Và TA đã truyền lệnh cho con người về việc hiếu thảo với cha mẹ. Mẹ của y đã cưu mang y từ đau yếu này chồng lên đau yếu khác; và cho y bú sữa và dứt sữa y trong vòng hai năm; bởi thể hãy tạ ơn TA và biết ơn cha mẹ của ngươi. Al-Isra: 14 (Chương 17).

185- Cha của Abdur Rahmaan ông Abdullah bin Mas-u’d  kể: Tôi đã hỏi Nabi  rằng: Việc hành đạo nào được Allah yêu thích nhất? Người đáp:

((الصَّلَاةُ عَلَى وَقْتِهَا))

Hành lễ Salah đúng giờ giấc đã định.” Tôi hỏi tiếp: kế tiếp là gì? Người đáp:

((بِرُّ الوَالِدَيْنِ))

Hiếu thảo với cha mẹ.” Tôi hỏi tiếp: kế tiếp là gì? Người đáp:

((الجِهَادُ فِي سَبِيلِ اللهِ))

Thánh chiến vì chính nghĩa của Allah.” Hadith do Al-Bukhary 4/17 (2782) và Muslim 1/62 (85 & 137) ghi lại.


186- Ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((لَا يَجْزِي وَلَدٌ وَالِداً إِلاَّ أَنْ يَجِدَهُ مَمْلُوكاً، فَيَشْتَرِيَهُ فَيُعْتِقَهُ))

Khi cha là nộ lệ thì sự hiếu thảo của con cái không được dừng lại ở điểm cư xử tốt mà phải chuộc thân cho cha được tự do.” Hadith do Muslim 4/218 (25 & 1510) ghi lại.
187- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَنْ كَانَ يُؤْمِنُ بِاللهِ وَالْيَوْمِ الْآخِرِ فَلْيُكْرِمْ ضَيْفَهُ، وَمَنْ كَانَ يُؤْمِنُ بِاللهِ وَالْيَوْمِ الْآخِرِ فَلْيَصِلْ رَحِمَهُ، وَمَنْ كَانَ يُؤْمِنُ بِاللهِ وَالْيَوْمِ الْآخِرِ فَلْيَقُلْ خَيْرًا أَوْ لِيَصْمُتْ))

Ai là người tin tưởng nơi Allah và ngày phán xét hãy tiếp đón khách thật đàng hoàng tử tế, ai là người tin tưởng nơi Allah và ngày phán xét hãy kết nối tình thân tộc và ai là người tin tưởng nơi Allah và ngày phán xét chỉ nói lời tốt đẹp hoặc giữ im lặng.” Hadith do Al-Bukhary 8/39 (6138) và Muslm 1/49 (47 &74) ghi lại.
188- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((إِنَّ اللهَ تَعَالَى خَلَقَ الخَلْقَ حَتَّى إِذَا فَرَغَ مِنْهُمْ قَامَتِ الرَّحِمُ، فَقَالَتْ: هَذَا مُقَامُ العَائِذِ بِكَ مِنَ القَطِيعةِ، قَالَ: نَعَمْ، أَمَا تَرْضَيْنَ أَنْ أَصِلَ مَنْ وَصَلَكِ، وَأَقْطَعَ مَنْ قَطَعَكِ ؟ قَالَتْ: بَلَى ، قَالَ: فَذَلِكَ لَكِ))

Quả thật Allah là Đấng Tạo Hóa ra vạn vật. Sau khi vạn vật được tạo hóa xong thì Tình Thân Tộc đứng dậy nói: Có phải bề tôi sẽ ở vị trí kết nối hoặc cắt đứt quan hệ với vạn vật ? Allah đáp: Đúng thế, chẳng lẽ ngươi không hài lòng rằng TA sẽ quan hệ với ai quan hệ với ngươi và cắt đứt quan hệ với ai cắt đứt ngươi? Tình Thân Tộc đáp: Bề tôi muốn thế. Allah tiếp: Đó chính là vị trí của ngươi.” Sau đó Nabi  nói tiếp:

((اقْرَؤُوا إِنْ شِئْتُمْ: ﮋفَهَلۡ عَسَيۡتُمۡ إِن تَوَلَّيۡتُمۡ أَن تُفۡسِدُواْ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَتُقَطِّعُوٓاْ أَرۡحَامَكُمۡ ٢٢ أُوْلَٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَعَنَهُمُ ٱللَّهُ فَأَصَمَّهُمۡ وَأَعۡمَىٰٓ أَبۡصَٰرَهُمۡ ٢٣ ﮊ محمد: 22 - 23

Nếu muốn các người hãy đọc đoạn Kinh sau:Có lẽ các người muốn chống lệnh quay lại từ bỏ việc (thánh chiến) để rồi các người tàn phá trái đất và cắt đứt mọi quan hệ thân tộc (giống như các người đã làm thời tiền Islam) chăng? * (Những kẻ làm tội lỗi) đó sẽ bị Allah nguyền rủa chúng, làm cho miệng chúng bị câm và mắt chúng bị mù. Muhammad: 22 - 23 (chương 47).” Hadith do Al-Bukhary 8/6 (5987) & 8/7 (5988) và Muslm 8/7 (16 & 2554) ghi lại.

Theo đường truyền của Al-Bukhary ghi rằng: Allah phán bảo:

((مَنْ وَصَلَكِ، وَصَلْتُهُ، وَمَنْ قَطَعَكِ، قَطَعْتُهُ))

Ai thiết chặt quan hệ với ngươi, TA sẽ thiết chặt quan hệ với hắn còn ai cắt đứt quan hệ với ngươi, TA sẽ cắt đứt quan hệ với hắn.


189- Cũng do ông Abu Hurairah  kể: Có người đàn ông đến hỏi Rasul : Thưa Rasul, ai sẽ là người mà tôi cần đối xử tốt nhất? Người đáp:

((أُمُّكَ))

Mẹ anh.” Người đàn ông hỏi tiếp: Sau đó đến ai?

((أُمُّكَ))

Mẹ anh.” Người đàn ông hỏi tiếp: Sau đó đến ai?

((أُمُّكَ))

Mẹ anh.” Người đàn ông hỏi tiếp: Sau đó đến ai?

((أَبُوكَ))

Cha anh.” Hadith do Al-Bukhary 8/2 (5971) và Muslim 8/2 (1, 2 & 2548) ghi lại.

Theo đường truyền khác người đàn ông hỏi: Ai mới là người xứng đáng để tôi cư xử tốt? Người đáp:

((أُمُّكَ، ثُمَّ أُمُّكَ، ثُمَّ أُمُّكَ، ثُمَّ أَبَاكَ، ثُمَّ أدْنَاكَ أدْنَاكَ))

Là mẹ anh, kế tiếp là mẹ anh, kế tiếp cũng là mẹ anh, kế tiếp là cha anh, kế tiếp là những ai có quan hệ thân tộc gần với anh nhất.

190- Cũng do ông Abu Hurairah  dẫn lời Rasul  rằng:

((رَغِمَ أَنْفُ، ثُمَّ رَغِمَ، ثُمَّ رَغِمَ أَنْفُ مَنْ أَدْرَكَ أَبَوَيْهِ عِنْدَ الْكِبَرِ أَحَدُهُمَا أَوْ كِلَيْهِمَا فَلَمْ يَدْخُلِ الْجَنَّةَ))

Khốn khổ thay, thật là khốn khổ thay, thật là khốn khổ thay cho một kẻ khi cha mẹ y đã già hoặc một trong hai đã già mà y vẫn không được cho vào thiên đàng.” Hadith do Muslim 8/5 (9 & 2551) ghi lại.
191- Cũng do ông Abu Hurairah  kể: Có một người đàn ông nói: Thưa Rasul, tôi có bà con thân tộc, phần tôi thì luôn thiết chặt mối quan hệ đó nhưng họ lại cứ cự tuyệt mãi, tôi cư xử tốt với họ còn họ thì ngược đãi tôi, tôi luôn hiểu biết về họ còn họ thì mù tịt về tôi. Nghe xong Rasul  nói:

((لَئِنْ كُنْتَ كَمَا قُلْتَ، فَكَأَنَّمَا تُسِفُّهُمْ الْمَلَّ، وَلاَ يَزَالُ مَعَكَ مِنَ اللهِ ظَهِيرٌ عَلَيْهِمْ مَا دُمْتَ عَلَى ذلِكَ))

Nếu hoàn cảnh của anh giống như những gì anh nói thì anh đã nhét than hồng vào đầy miệng họ và Allah sẽ ban cho anh ở trên chân lý miễn anh luôn ở trên cương vị đó.” Hadith do Muslim 8/8 (22 & 2558) ghi lại.

192- Ông Anas  dẫn lời Rasul  rằng:

((مَن أَحَبَّ أَنْ يُبْسَطَ لَهُ في رِزْقِهِ، وَيُنْسَأَ لَهُ في أَثَرِهِ، فَلْيَصِلْ رَحِمَهُ))

Ai muốn được bổng lộc phong phú và sống thọ thì hãy kết nối tình thân tộc.” Hadith do Al-Bukhary 3/73 (2067) và 8/8 (21 & 2557) ghi lại.


193- Cũng do ông Anas  kể: Ông Abu Talhah là người giàu có nhất trong thị dân Al-Ansaar ở Madinah bởi có rất nhiều chà là, tài sản ông yêu thích nhất là mãnh đất trực diện với Masjid mang tên Bayraha, Nabi  từng đi vào vùng đất đó và uống nước tươi mát ở đó. Đến khi Allah mặc khải câu Kinh:

ﮋلَن تَنَالُواْ ٱلۡبِرَّ حَتَّىٰ تُنفِقُواْ مِمَّا تُحِبُّونَۚﮊ آل عمران: 92

Sẽ chẳng đạt được thiên đàng cho đến khi các người bố thí những gì các người yêu thích nhất. Ali I’mraan: 92 (chương 3). Lập tức ông Abu Talhah đứng dậy đi đến Rasul  và nói: Thưa Rasul, Allah Đấng Hồng Phúc & Tối Cao phán rằng:

ﮋلَن تَنَالُواْ ٱلۡبِرَّ حَتَّىٰ تُنفِقُواْ مِمَّا تُحِبُّونَۚﮊ

Tài sản làm tôi yêu thích nhất chính là mãnh đất Bayraha thì giờ đây nó là vật bố thí vì Allah Đấng Tối Cao mong rằng tôi sẽ được thiên đàng và những gì có trong nó do chính Allah ban thưởng, Rasul cứ việc phân chia giống như Allah đã sai khiến. Rasul  mừng rở nói:

((بَخٍ، ذَلِكَ مَالٌ رَابِحٌ، ذَلِكَ مَالٌ رَابِحٌ قَدْ سَمِعْتُ مَا قُلْتَ فِيهَا، وَأَرَى أَنْ تَجْعَلَهَا فِى الأَقْرَبِينَ))

Tốt lắm, đó là tài sản đắt lợi, đó là tài sản đắt lợi, Ta đã nghe rồi những lời anh nói và Ta nhận thấy anh hãy chia đều cho thân tộc anh đi.” Abu Talhah nói: Tôi sẽ làm theo, thưa Rasul. Thế là ông chia mãnh đất đó cho thân tộc ông và cho cháu của chú (bác) ông. Hadith do Al-Bukhary và Muslim ghi lại.
194- Ông Abdullah bin A’mr bin Al-A’s  kể: Một người đàn ông đến gặp Nabi  mà nói: Tôi muốn tham gia với Nabi trong việc Hijrah (di cư đến Madinah) và thánh chiến với mong muốn được phần thưởng từ Allah Đấng Tối Cao. Rasul  hỏi lại:

((فَهَلْ لَكَ مِنْ وَالِدَيْكَ أحَدٌ حَيٌّ ؟))

Song thân của anh còn sống chứ ?” Người đàn ông đáp: Vâng, cả hai vẫn còn sống. Rasul  hỏi tiếp:

((فَتَبْتَغي الأجْرَ مِنَ الله تَعَالَى ؟))

Có phải anh muốn được ân phước của Allah không?” Người đàn ông đáp: Đúng, tôi muốn. Người tiếp:

((فارْجِعْ إِلَى وَالِدَيْكَ، فَأحْسِنْ صُحْبَتَهُمَا))

Hãy trở về mà hiếu thảo với cha mẹ anh đi.” Hadith do Al-Bukhary 4/71 (3004) và Muslim 8/3 (5, 6 & 2549) ghi lại.

Theo đường khác cũng do hai Imam Hadith ghi rằng: Một người đàn ông đến xin phép được nhập ngủ thánh chiến thì Rasul  hỏi rằng:

((أَحَيٌّ وَالِداكَ ؟))

Song thân vẫn còn sống chứ ?” Người đàn ông đáp: Vâng, cả hai vẫn còn sống. Người tiếp:

((فَفَيهِمَا فَجَاهِدْ))

Hãy trở về với cha mẹ mà thánh chiến.” (tức cố gắng hiếu thảo với song thân).


195- Cũng do ông Abdullah bin A’mr bin Al-A’s  dẫn lời Rasul  rằng:

((لَيْسَ الوَاصِلُ بِالمُكَافِىءِ، وَلَكِنَّ الْوَاصِلَ الَّذِي إِذَا قَطَعَتْ رَحِمُهُ وَصَلَهَا))

Việc hàn gắn thân tộc không bao gọi là giờ đủ, cứ mỗi khi bị đoạn tuyệt thì phải hàn gắn lại.” Hadith do Al-Bukhary 8/7 (5991) ghi lại.
196- Bà A’-y-shah  dẫn lời Rasul  rằng:

((الرَّحِمُ مُعَلَّقَةٌ بِالعَرْشِ تَقُولُ: مَنْ وَصَلَنِي، وَصَلَهُ اللهُ، وَمَنْ قَطَعَنِي، قَطَعَهُ اللهُ))

Tình thân tộc bám lấy ngai vương (của Allah) mà nói: Ai hàn gắn với ta, Allah sẽ hàn gắn với y còn ai đoạt tuyệt với ta, Allah sẽ đoạt tuyệt với y.” Hadith do Al-Bukhary 8/7 (5989) và Muslim 8/7 (17 & 2555) ghi lại.
197- Mẹ của nhóm người có đức tin, bà Maymunah bint Al-Haarith  kể: Bà đã phóng thích một nữ nô lệ nhưng không xin phép Nabi , đến ngày Rasul  luân phiên đến nhà bà ở thì bà mới nói: Rasul của thấy gì khác lạ không, em đã phóng thích nữ tì của em rồi ? Rasul  ngạc nhiên hỏi:

((أَوَ فَعَلْتِ ؟))

Em đã làm thế à ?” Đúng vậy. Bà đáp. Rasul  tiếp lời:

((أَمَا إِنَّكِ لَوْ أَعْطَيْتِهَا أَخْوَالَكِ كَانَ أَعْظَمَ لِأَجْرِكِ))

Nếu như em mang tặng cho các cậu của em là ân phước của em được vĩ đại hơn.” Hadith do Al-Bukhary 3/207 (2592) và Muslim 3/79 (44 & 999) ghi lại.
198- Bà Asma bint Abu Bakr Al-Siqqeed  kể: Mẹ ruột tôi lúc bấy giờ vẫn còn theo Đa Thần, có lần bà tìm đến tôi yêu cầu giúp đỡ. Tôi đến hỏi ý kiến Rasul : Thưa Rasul, mẹ ruột tôi đến muốn được tôi giúp bà, vậy tôi được phép hàn gắn tình cảm với bà không ? Người đáp:

((نَعَمْ، صِلِي أُمَّكِ))

Được, cô hãy hàn gắn với bà ta đi.” Hadith do Al-Bukhary 3/215 (2620) và Muslim 3/81 (50 & 1003) ghi lại.
199- Bà Zaynab Al-Thaqafiyah vợ của Abdullah bin Mas-u’d  dẫn lời Rasul  rằng:

((تَصَدَّقْنَ يَا مَعْشَرَ النِّسَاءِ وَلَوْ مِنْ حُلِيِّكُنَّ))

Này hỡi các nàng, hãy bố thí đi cho dù phải bố thí cả nữ trang đang đeo.” Bà kể kế tiếp: Tôi vội trở về tìm Abdullah bin Mas-u’d mà nói: Anh này, Rasul  đã ra lệnh cho phụ nữ chúng tôi phải bố thí. Tôi muốn bố thí cho anh bởi thu nhập của anh ít ỏi quá. Anh hãy đến hỏi Rasul  xem như thế có được không, nếu không em sẽ mang đi bố thí cho người khác xứng đáng hưởng hơn. Ông Abdullah bảo: Em hãy tự đi hỏi hay hơn anh. Bà kể tiếp: Thế là tôi tìm đến nhà Rasul  thì thấy một phụ nữ dân Al-Ansaar đang đứng ở cửa, bà có cùng câu hỏi với tôi và cả hai chúng tôi cảm thấy hồi hộp. Thấy Bilaal bước ra chúng tôi nói với ông ta rằng: Ông hãy trở lại báo với Rasul  rằng có hai người phụ nữ đang đứng ngoài cửa hỏi Người rằng: Hai người họ có được phép bố thí cho chồng và những đứa trẻ mồ cô do hai người họ trông coi không ? nhớ đừng báo cho Người chúng tôi là ai. Bilaal quay vào trình lại Rasul  câu hỏi. Người hỏi:

((مَنْ هُمَا ؟))

Hai cô đó là ai ?” Một phụ nữ dân Al-Ansaar và Zaynab. Bilaal đáp. Rasul  hỏi tiếp:

((أَيُّ الزَّيَانِبِ هِيَ ؟))

Zaynab nào vậy ?” Bilaal đáp: Là vợ của Abdullah. Rasul  tiếp:

((لَهُمَا أَجْرَانِ: أَجْرُ القَرَابَةِ وَأَجْرُ الصَّدَقَةِ))

Bà ta hưởng được hai ân phước: Ân phước do thân tộc và ân phước bố thí.” Hadith do Al-Bukhary 2/150 (1466) và Muslim 3/80 (45 & 1000) ghi lại.
200- Ông Abu Sufyaan Sakhr bin Harb kể về được đối đoại giữa ông và hoàng đế Hiraql: Hoàng đế hỏi ông rằng: (Muhammad) ra lệnh các ngươi làm gì? Ông Abu Sufyaan đáp: “Ông ta đã bảo chúng tôi rằng:


Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 5.32 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương