Tìm Hiểu SÁu phái triết họC ẤN ĐỘ ht. Mãn Giác


VII.SIÊU HÌNH HỌC VỀ NGÔN NGỮ



tải về 1.03 Mb.
trang37/37
Chuyển đổi dữ liệu16.10.2017
Kích1.03 Mb.
#33722
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   37

VII.SIÊU HÌNH HỌC VỀ NGÔN NGỮ


Vào khoảng cuối thế kỷ V sdl, môn văn pháp học được Bhartrïhari phục hưng. Cơ sở văn pháp học của ông dựa trên văn chương và kinh sách về triết lý của học phái Vedànta mà khảo luận và biện minh. Về tiểu sử của Bhartrïhari, có lẽ ông là người của địa phương Avanti trên sông Gange, miền Trung Ấn. Một đời ông đến bảy lần xuất gia và bảy lần hoàn tục vì khát vọng đi tìm chân lý nhân sinh. Tương truyền, ông còn để lại những bộ:

- Vakyapadiya (Văn chương đơn ngữ biên)

- Mahabhàsyadipika (Đại chú thích thư giải minh)

- Bhartrïharisataka (Bhartrïhari Bách Tụng luận).

Bộ thứ ba này là tập thơ trữ tình, rất phong phú về ý tưởng lãng mạn, phong nhã về từ cú bay bướm nên từ thời xa xưa ấy đến nay, không thế hệ nào mà không có người ham đọc. Còn hai bộ về môn văn pháp học kia, có phải đích thực ông trước tác nên hay không thì đến nay vẫn còn là nghi vấn. Có điều rằng trên phiến diện thì bảo là của ông nên cứ biết vậy mà thôi.

Ông cũng luận nhiều về triết lý vũ trụ và nhân sinh. Theo ông, bậc tuyệt đối vẫn là Brahman với thực thể vĩnh cửu siêu thời gian và siêu không gian, là chủ tể sáng tạo nên vũ trụ. Thế gian, vạn hữu vạn vật đều do Brahman mà thành, nhất thể nhưng dị thù, đều có đấy mà đều không đấy, đối lập đấy mà tương hòa đấy. Tuy nhiên, nếu nói về quyền năng tuyệt đối của Brahman thì còn huyền bí và cao diệu hơn thế nữa. Dẫu có diễn tả ra như là nhất thể, là dị thù, là hữu, là vô, là đối lập, là tương hòa, nhưng thực tế thì những lời lẽ ấy không thể diễn ra hết và tả đến cùng được cái huyền bí và cao diệu kia. Brahman từ không mà ra có, từ có lại về không, thì không- có có-không ấy là biến hóa chứ gì? Nhưng với một hạn từ “biến hóa” không thể hàm súc nổi những vi diệu của lẽ biến hóa thực của Brahman. Hoặc giả, nếu biến hóa tuy cùng trong đồng nhất hiện tượng giới nhưng lại có sai biệt tướng, có đa dạng tướng, hay biến hóa là ở phần vô hình sắc nhưng lại chứa đựng cái tuyệt đối cao quý của con người là lời nói để làm dây chằng nối tư tưởng từ người này sang người khác, thì “biến hóa” ấy là tuyệt diệu, nhưng mà bằng hạn từ “tuyệt diệu” cũng không đủ bộc lộ hết những biến hóa tuyệt diệu của Brahman được. Nói chung, theo Bhartrïhari, con người không đủ lời nói để đạt tới lĩnh vực quyền năng của Brahman được. Đấy là khái quát về tư tưởng thượng sùng Brahman của thi gia này.

Bhartrïhari cho rằng “lời nói: ngôn ngữ” là phần cao quý nhất của con người. Ngôn ngữ là kết hợp của lời và ý, tuy là vô hình nhưng có đặc tính lưu mãi ở trong không gian, và không biến đổi. Bản thể của ngôn ngữ không phải chỉ đơn thuần âm thanh mà là Sphota. Sphota là âm thanh hàm chứa những vẻ đẹp muôn màu sắc, là tiếng vang trong gió với những ý nghĩa cao siêu và với nhạc điệu quyến rũ. Sphota là âm thanh vĩnh cửu siêu thời gian và siêu không gian, phát ra rồi là bất diệt và bất biến hóa, hoàn toàn bảo tồn mãi mãi được bản thể.

Ngôn ngữ là “đơn nhất”, không bị một quyền lực nào phân tán ra được. Đặc tính của ngôn ngữ là vô hình, thế mà lại có đặc thù đến thành loại, loại đơn, loại kép, loại đồng, loại dị, loại trừu tượng, loại khách sáo, loại chân thực, loại phi chân thực. Như vậy, ngôn ngữ là hữu tính (satta) chứ không phải vô tính. Cái vô hình tính của ngôn ngữ quả là kỳ diệu. Tuy vô hình đến độ cả vô hương vô vị, nhưng lại có bản thể để mà căn cứ phân loại về giá trị, loại hơn, loại kém, loại hay, loại dở, để mà chọn lấy hay thả buông cho bay đi cùng với gió thoảng.

Như vậy, ngôn ngữ lại có cái “bản thể ý nghĩa” tiếng nữa. Bản thể ý nghĩa của ngôn ngữ vừa vô nội dung lại vừa hữu hạn nội dung. Vô nội dung vì man mác bao la, thừa dung nạp được đủ loại âm thanh mà loại nào cũng có ý nghĩa. Hữu hạn nội dung vì ngôn ngữ chỉ đúng trong một phạm vi với “thiên tính” (upadhi) để móc nối các đơn ngữ lại mà quảng diễn tư tưởng, làm sáng tỏ một vấn đề cụ thể để lưu truyền mãi mãi.

Tính của ngôn ngữ cũng vừa chân thực, vừa phi chân thực. Chân thực vì ngôn ngữ phản ảnh đúng chân tướng của Brahman hay chân cảm của cá ngã. Phi chân thực vì lời nói có thể đánh lạc chân tướng Brahman hay che đậy cái chân cảm của bản ngã. Tuy nhiên, cả cái chân thực và phi chân thực cũng đều phải nương dựa lẫn nhau mới có thể trường tồn, mất một bên này thì bên kia cũng không còn nữa. Điều cần thiết là nơi con người phải có trí tuệ để phân biệt chân, giả mà thôi.

Với con người, ngôn ngữ là phần tuyệt cao quý, bởi tất cả những cái gì gọi là văn minh, hoặc thu hẹp trong phạm vi sinh hoạt hàng ngày mà nếu không có ngôn ngữ tất không thành tựu được. Thế nên “học nói” mới là cả một khoa học lớn lao bắt đầu từ văn pháp học mà đi vậy.
---o0o---

Hết



1 . Taittirìya Upanishad 1.2: sùìksïàm vyàkhyàsyànah: varna svarahï, màtrà balamï, sàma santànahï, ity uktas sùìksïàdhyàyahï.

2 . ajà, nữ tánh, con dê cái, và aja, nam tánh, ngoài nghĩa con dê đực, còn có nghĩa vô sinh. SÙvetàsùvatara Upanishad IV.5 mô tả hai con dê ấy: ajàm ekamï lohita-sùukla-krïsïnïàm bahvìh prajàhï srïjamànïàmï sarùpàh ajo hy eko jusïamàho’nusùete jahàty enàm bhukta-bhogàm ajo’nyahï, con cái màu đỏ, trắng, đen, đẻ ra một đàn con giống nó, con đực bỏ nó, đi ăn đồ ăn của nó. Mô tả này ngụ ý tự tánh như là con dê cái và thần ngã như là con dê đực.

3 . SÙvetàsùvatara Upanishad I.9, về thần ngã, và IV.10 về tự tánh

4 . 4 SÙanïkara giới thiệu chú giải SÙvetàsùvatara Upanishad


5 . SÙvetàsùvatara Upanishad I.9, về thần ngã, và IV.10 về tự tánh

6 . Các Upanishad khác có hàm ngụ yếu tố của Sàmïkhya không nói rộng ở đây. Có thể kể thêm: Chàndogya, Prasùna, Katïha, Mahànaràyanïa và Maitràyanïa.


7 .A History of Indian Philosophy, vol.I.p.212

8 . SÙvetàsùvatara Upanishad V.2: rïsïim prasùtamï kapilamï yas tam agre jnõànair bhibharti jàyamànamï ca pasùyet.


9 . Bản Hán dịch về Sàmïkhya-kàrikà do Chân Đế (Paramàrtha), thế kỷ VI, thực hiện, gồm tụng văn và trường thành chú giải. ĐTK quyển 54. Về Ìsùvarakrïsïnïa, Takakusu Junjiro cho rằng còn có biệt hiệu Vindhyàsin.


10 . ĐTK. quyển 34, tr. 252b.

11 . VI. 13.

12 . Dosïànïàm ca gunïànàm ca pramànïam pravibhàgatah, kam cid artham abhipretya sà samïkhyety upadhàryatàm. Trích bởi Radhakríhnan, Indian Philosophy, vol. II, tr.249 n4.

13 . Samyak khyàti.

14 . Kàrikà 3: mùlaprakrïtir avikrïtir mahah àdyahï prakrïtivikrïtayahï sapta / sïodasùakas tu vikàro na prakrïtir na vikrïtihï purusïahï. Đối chiếu, Kim Thất Thập luận (ĐTK. quyển 54), bản Hán dịch của Chân Đế (Paramàrtha):

Bản tánh vô biến dị

Đại đẳng diệc bản biến

Thập lục đản biến dị

Tri giả phi bản biến


15 . Kàrikà 9.

16 . Tattvakaumudì: nahi nìlam sùilpisahasrenïàpi pìtạmï kartum sùakyate

17 . Ksïaram pradhànam amrïtàksïaram hara ksïaràtmànàv ìsùate deva ekahï I.10.

18 . IV.10: màyàmï tu prakrïtim viddhi, màyinamï tu mahesùvaram.


19 . Kàrikà 15.

20 . V.2. tamo và idam agra àsìd ekam tat pare syàt tat tat parenïeritam visïamatvam prayàti etadrùpạm vai rajas tad rajahï khalv ìritamï visïa-matvam prayàti etad vai sattvasya rùpam…

21 . VI.4: àrabhya karmànïi gunïànvitàni, bhàvàn ca sarvàn viniyojayed yahï / tesïàm abhàve krïta-karma-nàsahï karma-ksïaye yàti sa tattvato’nyahï.

22 . Tác phẩm của thế kỷ XIV, cũng mang danh là Sàmïkhya-sùtra.


23 . Kàrikà 12. Hán dịch:

Hỉ, ưu, ám vi thể;

Chiếu, tạo, phước vi sự;

Cánh, hổ, phục, y, sinh;

Song khởi tam đức pháp

24 . Kàrikà 13. Hán:

Hỉ giả khinh quang tướng;

Ưu giả trì động tướng;

Ám giả trọng phúc tướng;

Tương vi hiệp như đăng.


25 . Kàrikà 19. Hán dịch:

Phiên tánh biến dị cố

Ngã chứng nghĩa thành lập

Độc tồn cập trung trực

Kiến giả, phi tác giả.


26 . Trayànïàmï tvavastàvisùesïànïam àdau purusïàrthatà kàranïam bhavati. Xem: Radhakrishnan, sđd. tr.266.

27 . Kim thất thập luận, tr. 1250b..

28 . Kàrikà nói đó là một vở kịch có hai màn. Khán 21: purusïasya darsùanàrtham kaivalyàrtham tathà pradhànasya panïgv-andhvad ubhayor api samïyogas tat krïtahï sargahï. Hán dịch: Ngã cầu kiến tam đức; Tự tánh vi độc tồn; Như bế manh nhân hiệp; Do nghĩa sinh thế gian..

29 . Như trên.

30 . Sđd, tr. 1250a: Tam đức hiệp nhân cố; Vô tri như tri giả; Tam đức năng tác cố; Trung trực như tác giả.

31 . Như trên.

32 . Hán dịch: Sđd, tr. 1247a: Hữu nhân, vô thường, đa; Bất biến, hữu sự, một; Hữu phần, y, thuộc tha; Biến dị dị tự tánh.

33 . Hán dịch: Sđd: Quyết trí danh vi đại.

34 . Hán dịch: Đại hữu bát phần; 4 hỉ phần: pháp (dharma), trí (jnõàna), ly dục (vairàgya), tự tại (aisùvaya); trái lại là 4 phần của si ám hay tamas.

35 . Hán dịch: Ngã mạn: ngã sở chấp. Ahamïkàra: abhimàna.


36 . Kàrika 30, Hán: Giác, mạn, tâm cập căn; Hoặc câu thứ đệ khởi; Dĩ kiến vị kiến cảnh; Tam khởi tiên y căn.

37 . Hán: Vị tăng trưởng độc tử; Vô tri chuyển vi nhủ; Vị giải thoát nhân ngã; Vô tri tánh diệc nhĩ.

38 . Kàrikà 60.

39 . Kàrikà 36.

40 . Kàrikà 60, Hán dịch: Dĩ chủng chủng phương tiện; Tác ân ư vô ân; Hữu đức ư vô đức; Vị tha, vô dụng sự.

41 . Kàrikà 61, Hán dịch: Thái cực nhi tự tánh; Ngã kế cánh vô vật; Ngã kim dĩ bị kiến; Nhân thử tàng bất hiện.

42 . Kàrikà 1, Hán dịch: Tam khổ sở bức bách; Dục tri diệt thử nhân.

43 . Hán, tr. 1245, tản văn chú giải Kàrikà1.

44 . Hán, tr. 1258.

45 . Kàrikà 59, Hán: Như kỷ xuất vũ đường; Hiện tha hoàn cánh ẩn; Linh ngã hiển tự thân; Tự tánh diệc như thị.

46 . II.3.11: tàm yogam iti manyante sthiràm indriya-dhàranïàm...

47 . VI.25: evamï prànïam athamïkàram yasmàt sarvam anekadhà… ekatvam pràpnïa-manasar indriyànïàmï tathaiva ca sarva-bhàva-parityàgo yoga ity abhidhìyate.


48 . II.8.13.

49 . VI.18-19... sïadïànïgà ity ucyate yogahï, sáu bộ phận này được gọi là yoga.

50 . Kimura Taiken, Sáu phái triết học Ấn Độ, tập II, tr.239


51 . ĐTK quyển 43, tr. 255

52 . Dasgupta, A History of Indian Philosophy, vol. I, tr. 280-285, với nhiều dẫn chứng cho một câu hỏi: Does Vaisùesïika represent an old school of Mìmàmïsà, cuối cùng kết luận: “these considerations lead me to think that the Vaisùesïika represented a school of Mìmàmïsà thought which supplemented a metaphysics to streng then the grounds of the Veda”


53 . Khuy Cơ, Duy thức thuật ký

54 . Các khảo cứu về Vaisùesïika dựa trên Thắng tôn thập cú nghĩa có thể kể: Thắng tông thập cú nghĩa luận chú của Nhất Quán; Thập cú nghĩa luận văn ký của Bảo Vân; Quán chú Thắng tông thập cú nghĩa luận của Công Đàm; Quán Đạo Thắng tông thập cú nghĩa luận của Tông Giáo. Và một số khác. Con số các bản chú giải cho thấy sự chú tâm của các nhà Phật học Trung Hoa và Nhật Bản đối với hệ phái này.


55 . Bản Hán dịch của Đường Huyền Trang: Nhân minh chính lý môn luận, ĐTK. q. 32. Bản Hán dịch của Đường Nghĩa Tịnh: Nhân minh chính lý môn luận. ĐTK. q. 33.

56 . Hán dịch, Huyền Trang, Nhân minh nhập chính lý luận. Bản chú giải căn bản của Khuy Cơ, Nhân minh nhập chính lý luận sớ. ĐTK, q. 44.

57 . Sđd, “Chư pháp bổn chơn, tự tánh sai biệt. Thời di, giải muội, chỉ đa trầm ẩn. Dư tuy giải thích, tà nhi bất trúng. Kim đàm chơn pháp, cố danh chính lý”.

58 . Kimura Taiken, Zenshù II, tr. 301.

59 . Radhakrishman, A Source Book of Indian Philosophy, p. 356: “Nyàya litterally means that by which the mind is led to conclusion. We are led to conclusions by arguments or reasoning. These arguments are either valid or invalid. Nyàya in popular usage means “right” or “just” and so Nyàya becomces the science of right or just reasoning”.

60 . Khuy Cơ, Sđd, ĐTK, q. 44, tr. 91c: “Kiếp cơ Tác Mục tiên nhơn sáng tiêu chơn tợ”.

61 . Digha-nikàya, I.1.34: “Idha bhikkhave ekacca Samanïo và Bràhmanïa và Takkì hoti vìmanisì”: “Này các Tỳ kheo, ở đây, một số Sa môn Bà la môn là những nhà suy lý, thẩm sát”. Sự kiện này cũng ám chỉ liên hệ giữa Nyàya và Mìmàmïsà.

62 . Hán dịch, thời Hậu Ngụy, ĐTK, q. 32

63 . La Philosophie Indienne, tr. 190.

64 . Định nghĩa của Sùtra I.i.33: “Tông là sự phát biểu của sở lập”.

65 . Alankïa ‘s Criticism of Dharmakìrti ‘s Philosophy, p. 248-250.


66 . Sử dụng S. Kuppuswami Sastri, A Primer of Indian Logic according to Annambhatïtïa ‘s Tarkasanïgraha, tr. 36, về àsùrayáiddhi.

67 . Sanskrit cũng nói là anàikantika.

68 . Theo Tarkasanïgraha.

69 . Mànïdïùkya-Upanishad I.1.4: dve vidye veditavye iti

70 . Sđd, I.1.5.

71 . Sđd, III.2.6: vedànta-vijnõàna-sunisùcitàrthàh samïnyàsa-yogad yatahï sùuddhasattvàhï / te brahma-lokesïu paràntakàle paràmrïtàhï parimucyanti sarve.

72 . Sđd, I.2.10.

73 . Brïhad.Upanishad IV.4.22.

74 . Katïh.Upanishad II.1.1: kasù cid dhìrahï pratyag-àtmànam aiksïad àvrïtta-caksïur amrïtatvam icchan.

75 . Brïhad.Upanishad II.

76 . Sđd, I.4.1. so sánh đoạn trên. Sđd, I.2.1: naiveha kimïcanàgra, thoạt kỳ thủy không có gì hết.

77 . Kimura Taiken, Sáu phái triết học Ấn Độ. tập II, tr. 390-391.


78 . Các phái này xuất hiện trong khoảng từ thế kỷ II đến V Tây lịch

79 . SÙùnya-vàda coi như trực thuộc các bộ Prajnõnàpàramità.Vijnõàna-vàda ở đây được coi như là thuyết Chân như (Tathatà) của Asùvaghosïa.

80 . Sùtra có nghĩa là sợi dây, quán xuyến, xuyên suốt.

81 . S. Dasgupta, A History of Indian Philosophy, q. I, tr. 421-422.

82 . Mànïdïùkya-Upanishad 6.

83 . Radhakrishnan, The Principal Upanishads, tr. 697.

84 . Mànïdïùkya-Upanishad 6.

85 . Gaudïapàda chú giải Mànïdïùkya-Upanishad 12: bìja-nidrà-yuktahï sà ca turye na vidyate.

86 . So sánh giữa Nàgàrjuna và Gaudïapàda. Màdhyamikakàrikà nói: anirodham anutpàdam anucchedam asùàsùvatam anekàrtham anànàrtham anàgamam anirgamam, không diệt, không sinh, không gián đoạn, không thường hằng, không đồng nhất, không dị biệt, không đến, không đi. Gaudïapàda, Mànïdïùkya-kàrikà: na nirodho na cotpattir na baddho na ca sàdhakahï / na mumuksïur na vai mukta ityesïà paramàrthatà, không diệt và không sinh khởi, không hệ phược và không giải thoát... đấy là chân lý tối thượng.

87 . S. Dasgupta, sđd, tr. 423: he was possibly himself a Buddhist; sđd, tr. 429: It is immaterial whether he was a Hindu or a Buddhist… Đối chiếu với ý tưởng của Ch. Sharma, Indian Philosophy, tr. 239: (...) this should never mean that Gaudïapàda is a Crypto-Buddhist. Sđd, tr. 230: (...) instead of dubbing Gaudïapàda as a Crypto-Buddhist it will be far truer to dub the Mahàyànists as Crypto-Vedàntins. (1) Kimura Taiken, Sáu phái triết học Ấn Độ, tập II, tr. 438.


88 . Kimura Taiken, sđd, tr. 439

89 . The Vedànta Sùtras with the Commentary by SÙanïkara, translated by George Thibaut, Sacred Books of the East, vol. XXXVIII, section II.ii.31

90 . SÙarìraka-bhàsïya, chỉ trích phái Nhất thiết hữu bộ (Sarvàsti-vàda) của Tiểu thừa, và thuyết sát na sinh diệt (ksïanabhạnïha-vàda) của Duy thức chủ luận lý (Svatantra-vijnõàna-vàda); ibid II.ii.20, 25, 26; chỉ trích thuyết A lại da thức (Àlayavi-jnõàna-vàda), ibid II.ii.32 v.v...

91 . Các Upanishads chính yếu được chú giải: Ìsùa, Kena, Katïha, Prasùna, Mùnïdïaka, Aitareya, Taittirìya, Brïhadàranïyaka và Chàndogya.

92 . SÙàrìraka-bhàsùya, II.i.2, bản Anh ngữ của G. Thibaut: ... the comprehension of Brahman is effected by the ascertainment, consequent on discussion of the Vedànta-texts, not either by inference or the other means of right knowledge... Scripture itself, moreover, allows argumentations for certain passages,... declare that human understanding assists scripture.

93 . Brahma-sùtra, bản dịch Anh ngữ và chú giải của S. Radhakrishnan, I.i.1. Chú giải này liệt kê tất cả những giải thích về ý nghĩa hàm ngụ trong chữ “athatas” kể từ SÙanïkara cho đến các nhà Vedànta, bao gồm cả giải thích theo chiều hướng nhất nguyên tuyệt đối, và hữu thần.

94 . Cf. SÙanïkara, giới thiệu chú giải SÙvetàsùvara-Upanishad, trưng dẫn các SÙruti và Smrïti: Taittirìya Àran (?)-Upanishad IV.i.6; Kena-Upanishad II.5; Katïha-Upanishad II.iii.2; Brïhadàranïyaka-Upanishad IV.iv.12; Chàndogya -Upanishad VII.i.3...

95 . Brahma-sùtra, I.i.2: jamnàdi asya yata, Anh ngữ, Brahman is that from which the origin, subsistence, and dissolution of this world proceed; và chú giải của SÙanïkara.

96 . Brahma-sùtra, I.1.3-4, và chú giải của SÙanïkara.

97 . Xem chú thích (7) ở trên.

98 . Vidyàmï càvidyàmï ca yas tad vedobhayam saha, avidyayà mrïtyumï tìrtvà vidyayàmrïtam asùnute.

99 . Vidyàmï càvidyamï ca ù devatàjnõànamï karma cety arthahï.

100 . Kurvann eveha karmànïi jijìvisïet sùatamï samàhï.

101 . Ìsùa Upanishad I: Ìsùàvàsyam idamï sarvam yat kimï ca jagatgàmïjagat, tena tyaktena bhunõjìthà, mà grïdhahï kasyavid dhanam.

102 . Kimura Taiken, sđd, tr. 442.

103 . Ìsùa Upanishad I.2.5: avidyàyàm antare vartamànàhï svayamï dhìràhï panïdïitam manyamànàhï, dandramyamànïàhï, pariyanti mùdïhàhï andhenaiva nìya-mànà yathàndhàhï.

104 . Chàndoga-Upanishad I.1.10.

105 . SÙàriraka-bhàsïya, giới thiệu.

106 . Anàdi-bhàvavarùpatve sati jnõànanivartyatvam: tính chất của vô trí là vô thủy (anàdi) và tích cực (abhàvarùpa), bị loại trừ bởi minh trí (jnõàna).


107 . Giải thích MK.XXIV.8 của Càndrakìrti, một luận sư của phái Trung quán: ajnõànamï hi samantàt sarvapadàrthatattvàvacchàdanàt samïvrïti-ity ucyate; samïvrïti được hiểu như là vô trí (ajnõàna) bởi vì nó che khuất tất cả ý nghĩa của sự thực.


108 . Gaudïapàda, Kàrikà, II.17, và chú giải về Kàrikà này của SÙanïkara.


109 . Xem Tuệ Sỹ, Triết học về Tánh không, trọn chương cuối.

110 . Xem chú thích (22) ở trên.

111 . SÙàrìraka-bhàsïya, II.i.14.

112 . SÙanïkara phân tích: tiếp đầu ngữ “upa” có nghĩa là “gần kề” và “ni” có nghĩa “trọn vẹn”; động từ căn “shad” có nghĩa “triệt tiêu”, “thành tựu”, “hủy diệt”. Như vậy, từ ngữ Upanishad chỉ cho minh trí chiêm nghiệm tuyệt đối Brahman.

113 . Taittirìya-Upanishad II.7: asad và idam agra àsìt; trích dẫn bởi SÙanïkara, SÙàrìraka-bhàsïya, I.iv.15.

114 . Taittirìya-Upanishad II.6: asann eva sa bhavati asad brahmeti veda cet, asti brahmeti cet veda santam enamï tato viduhï, trích bởi SÙanïkara,sđd.

115 . SÙàrìraka-bhàsïya, I.i.11.

116 . Chandogya Upanishad III.14.1: sarvam khalv idamï brahma

117 . Brïhadàranïyaka-Upanishad I.4.10: aham brahmàsti tasmàt tat sarvam abhavat.


118 . Mùnïdaka-Upanishad 2: sarvamï hy etad brahma, ayam àtmà brahma.

119 . The Vedànta-sùtra, with the commentary of Ràmànuja, translated by George Thibaut. In The Sacred Books of the East, vol.XLVII. Adyàya I, Pàda I. page 20 ff.

120 . Ibid., p. 129 ff.

121 . Ibid., p. 130, visùisïtïàntarbhàva eva aikyam.

122 . Ibid., p. 422.

123 . Ibid., p. 429.

124 . Ibid., p. 139.

125 . Ibid., p. 144.

126 . Ibid., p. 4.

127 . Ibid., p. 226.

128 . Ibid., p. 525.


tải về 1.03 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   37




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương