TIÊu chuẩn xây dựng việt nam tcxdvn 365 : 2007


Tiếp đón (đo thị lực, thử kính)  Thủ thuật



tải về 1.56 Mb.
trang4/15
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.56 Mb.
#19524
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15

Tiếp đón (đo thị lực, thử kính)  Thủ thuật (lấy gắp dị vật, trích chắp lẹo…)  Buồng tối (đo loạn thị, đo thị trường). Sơ đồ công năng khu vực khám- chữa mắt xem hình B12- phụ lục B.

    1. Khối điều trị nội trú (xem sơ đồ dây chuyền hình C1, C2- phụ lục C)

Các khoa điều trị nội trú là các khoa lâm sàng, chia theo các chuyên khoa độc lập để quản lý và điều trị.

- Khám chữa bệnh theo đặc thù của từng chuyên khoa.

- Tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến dưới.

- Với khoa truyền nhiễm: phải đảm bảo các quy định về cách ly, chống lây nhiễm chéo, có buồng bệnh khép kín và có lối đi riêng cho người bệnh vào khoa không đi qua các khoa khác, có đủ điều kiện và phương tiện khử khuẩn đối với người bệnh và người tiếp xúc.

- Khoa phụ sản: nhiệm vụ đỡ đẻ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa. Khoa được bố trí liên hoàn, hợp lý để đảm bảo công tác chuyên môn, kỹ thuật.

- Khoa y học cổ truyền: Nhiệm vụ thực hiện kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú và dịch vụ đông dược.

Các chuyên khoa lưu bệnh nhân được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến.


      1. Khối điều trị nội trú gồm có các buồng bệnh, trực hành chính, trưởng khoa, phó khoa, kho, vệ sinh- thay quần áo, phòng thủ thuật, phòng khám tại khoa, phòng làm việc bác sỹ, phòng y tá và hộ lý.

      2. Khối điều trị nội trú của bệnh viện đa khoa phải thiết kế theo đơn nguyên điều trị có quy mô từ 25 đến 30 giường theo yêu cầu của từng khoa riêng biệt. Cơ cấu tỷ lệ giường lưu của các chuyên khoa xem bảng 7.

Được phép thiết kế đơn nguyên riêng biệt cho các trường hợp sau đây :

- Khoa nhi trên 15 giường;

- Khoa sản trên 10 giường;

- Các chuyên khoa khác như tai mũi họng, răng hàm mặt, thần kinh, da liễu trên 20 giường.

Phải thiết kế đơn nguyên riêng biệt cho khoa truyền nhiễm trên 10 giường nhưng không được quá 12 giường cho một đơn nguyên.

Chú thích : Đối với bệnh viện có quy mô nhỏ, cho phép thiết kế kết hợp hai hoặc ba khoa trong một đơn nguyên điều trị.


      1. Đơn nguyên điều trị nội trú bao gồm các bộ phận sau đây :

- Buồng bệnh nhân và sinh hoạt của bệnh nhân;

- Phòng làm việc, sinh hoạt của nhân viên;

- Các phòng nghiệp vụ của đơn nguyên.

Chú thích : Lưu bệnh nhân chia theo các chuyên khoa độc lập để quản lý và điều trị. Trong một khoa được tổ chức theo các đơn nguyên bệnh phòng. Mỗi đơn nguyên có từ 25- 30 giường lưu. Sơ đồ dây chuyền khoa điều trị nội trú được minh hoạ trên hình C1- phụ lục C.

Bảng 7. Cơ cấu tỷ lệ giường lưu của các chuyên khoa

Tên khoa

Số giường

Tỷ lệ (%)

Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường

Quy mô 1

250-350 giường



Quy mô 2

400-500 giường



Quy mô 3

Trên 550 giường



Hạng III

Hạng III

Hạng II

Hạng I

1. Nội

17 - 68

57 - 80

92 - 115

trên 120

23

+ Nội 1

Nội + YHCT

30 - 38

30 - 38

trên 40




+ Nội 2

30 - 38

30 - 38

trên 40




+ Nội 3




30 - 38

trên 40




+ Nội 4












2. Ngoại

11 - 44

45 - 63

72 - 90

trên 100

18

+ Ngoại 1




20 - 30

30 - 36

trên 40




+ Ngoại 2




20 - 30

30 - 36

trên 40




+ Ngoại 3










trên 20




3. Phụ

7 - 28

18 - 24

28 - 35

trên 40

7

4. Sản

18 - 24

28 - 35

trên 40

7

5. Nhi

6 - 24

22 - 31

36 - 45

trên 50

9

6. Răng hàm mặt

3 - 12

8 - 10

12 - 15

trên 20

3

7. Tai mũi họng

8 - 10

12 - 15

trên 20

3

8. Mắt




8 - 10

12 - 15

trên 20

3

9. Truyền nhiễm

3 -12

15 - 21

24 - 30

trên 35

6

10. Cấp cứu hồi sức

3 -12

15 - 21

24 - 30

trên 35

6

10. Y học cổ truyền




18 - 24

28 - 35

trên 40

7

11. Chuyên khoa khác




20 - 28

30 - 40

trên 40

8

Tổng cộng

50 - 200

250 - 350

400 - 500

trên 550

100


      1. Diện tích phòng bệnh nhân được quy định trong bảng 8.

Bảng 8. Diện tích phòng bệnh nhân

Loại phòng

Diện tích (m2/giường)

1 giường

2 giường


3 giường

4 giường


5 giường

9 - 12

15 - 18


18 - 20

24 - 28


32 - 36

Chú thích : Diện tích trong bảng trên chưa kể đến diện tích của khu vệ sinh (tắm, xí, tiểu, phòng đệm, chỗ giặt rửa).

      1. Diện tích một giường và số giường trong một phòng của khoa trẻ sơ sinh được qui định như sau :

- Cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3m2  4m2/giường nhưng không lớn hơn 8 giường trong một phòng.

- Cho trẻ lớn, từ 5m2  6m2/giường nhưng không lớn hơn 6 giường trong một phòng.



Chú ý : Trong trường hợp bệnh viện phải tổ chức chỗ ăn, nghỉ cho bà mẹ, cần được Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

      1. Trong đơn nguyên khoa truyền nhiễm phải chia các phòng theo nhóm bệnh. Mỗi phòng không quá 3 giường, mỗi giường có diện tích từ 7m2  8m2 (kể cả diện tích đệm).

      2. Diện tích các phòng phục vụ sinh hoạt của bệnh nhân được qui định trong bảng 9.

Bảng 9. Diện tích các phòng phục vụ sinh hoạt của bệnh nhân

Loại phòng

Diện tích (m2)

Ghi chú

Phòng

Chỗ

Phòng ăn

-

0,8 - 1,0

Không quá 80% số giường

Phòng soạn ăn

6 - 8

-

Không quá 50%số giường

Chỗ tiếp khách

-

1,0 - 1,2




Kho sạch

4 - 6

-




Khu vệ sinh

-

-

Xem điều 5.6.4

Chỗ thu hồi đồ bẩn

4 -6

-

6 - 9m2 cho lây

Chú thích : Chỗ tiếp khách của bệnh nhân có thể kết hợp với sảnh tầng hoặc hành lang các phòng bệnh, nhưng diện tích mở rộng của sảnh cũng như hành lang không được vượt quá diện tích xây dựng qui định cho chỗ tiếp khách nêu trong bảng.

Khu vệ sinh ở các đơn nguyên điều trị nội trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Từ 1 đến 2 phòng có một khu vệ sinh gồm : 1 rửa, 1 xí tiểu, giặt.

- Các trường hợp khác : 1 rửa, 1 xí tiểu, 1 tắm giặt, cho từ 12 đến 15 người.

Khu vệ sinh của bệnh nhân có thể bố trí liền với từng phòng bệnh hoặc tập trung cho một nhóm phòng, một đơn nguyên tuỳ theo điều kiện và yêu cầu sử dụng cụ thể của nơi xây dựng.

      1. Đối với đơn nguyên nhi có từ 25 giường đến 30 giường phải thiết kế các phòng phục vụ sinh hoạt theo bảng 10.

Bảng 10. Diện tích các phòng phục vụ sinh hoạt của khoa nhi

Loại phòng

Diện tích yêu cầu (m2)

Cho 1 trẻ sơ sinh

Cho trẻ nhỏ

1. Pha sữa

4 - 6

-

2. Cho bú

9 - 12

-

3. Chuẩn bị cơm và ăn

-

15 - 18

4. Chỗ chơi, tắm nắng

12 - 15

15 - 18

5. Tắm, rửa

9 - 12

9 - 12

6. Xí tiểu

9 - 12

9 - 12

7. Giặt

9 - 12

9 - 12

8. Kho sạch

6 - 9

6 – 9

9. Kho thu hồi đồ bẩn

6

6

Chú thích : Nên bố trí chỗ phơi tã lót cho đơn nguyên nhi với diện tích không nhỏ hơn 30m2.

      1. Phòng phục vụ sinh hoạt của bệnh nhân khoa truyền nhiễm được quy định trong bảng 11.

Bảng 11. Diện tích các phòng phục vụ sinh hoạt của khoa truyền nhiễm

Loại phòng

Diện tích (m2)

Ghi chú

1. Chỗ soạn ăn, khử trùng dụng cụ ăn

9- 12

khử trùng sơ bộ

2. Kho sạch

4- 6

đồ vải, dụng cụ

3. Thu hồi đồ bẩn và khử trùng sơ bộ

6- 9

vệ sinh sạch

4. Khu vệ sinh

Bố trí theo buồng bệnh với nơi dùng xí, tiểu, tắm, rửa (xem điều 5.6.4-bảng 6)

      1. Diện tích các phòng nghiệp vụ của đơn nguyên được qui định trong bảng 12.

Bảng 12. Diện tích các phòng nghiệp vụ đơn nguyên điều trị nội trú

Loại phòng

Diện tích (m2)

Bệnh viện quận,huyện 50-200 giường

Quy mô 1

250-350 giường



Quy mô 2

400-500 giường



Quy mô 3

Trên 550 giường



Hạng III

Hạng III

Hạng II

Hạng I

Phòng điều trị

24 - 33

27 - 36

36 - 45

36 - 45

Thủ thuật vô khuẩn

9 - 12

12 -15

18 - 24

18 - 24

Thủ thuật hữu khuẩn

9 - 12

9 - 12

9 -12

9 -12

Rửa hấp, chuẩn bị dụng cụ

6 - 9

6 - 9

6 - 9

6 - 9

Phòng bác sĩ

12

12 - 18

18 - 24

18 - 24

Chỗ trực và làm việc của y tá

12

12 -18

18 - 24

18 - 24

Phòng y tá trưởng

(điều dưỡng trưởng)



15

18 - 21

21 - 24

21 – 24

Phòng trực bác sỹ nam

12

15

15

15

Phòng trực bác sỹ nữ

12

15

15

15

Phòng thay quần áo nam

9

12

16

16

Phòng thay quần áo nữ

9

12

16

16

Phòng vệ sinh nam, nữ

Xem điều 5.6.4 - bảng 6

Phòng học (sinh viên, thực tập sinh…)

16

24

28

36


tải về 1.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương