TIÊu chuẩn việt nam tcvn 4586: 1997 VẬt liệu nổ CÔng nghiệP


Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp



tải về 1.07 Mb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích1.07 Mb.
#13685
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

7. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

7.1 Những qui định chung khi tiến hành công tác nổ mìn

7.1.1 Khi nổ mìn buồng, nổ mìn văng xa, nổ mìn đế phá dỡ các công trình xây dựng, nhỡ cửa, nổ để phá về kim loại và các kết cầu kim loại, nổ mìn ở dưới nước, cũng như tất cả các dạng nổ mìn được thực hiện trục tiếp trong các điểm dân cư chỉ được tiến hành theo thiết kế được lập cho từng đợt nổ.

Các bản thiết kế phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt và được sự chấp thuận của cơ quan Thanh tra nhỡ nước về an toàn lao động, cơ quan công an tỉnh, thành phố trở lên.

Việc nổ mìn các lỗ khoan lớn, nhỏ, nổ mìn ốp được phép tiến hành theo hộ chiếu nổ mìn. Hộ chiếu phải được phó giám đốc kỹ thuật hoặc cấp tương đương của đơn vị duyệt.

Hộ chiếu khoan nổ mìn trong hầm lò được lập cho mỗi đường lò dựa trên cơ sở các số liệu thí nghiệm được coi là hộ chiếu mẫu và nổ chung cho các đợt nổ thường xuyên. Tất cả cần bộ quản lý kỹ thuật của đơn vị cũng như các công nhân làm công tác khoan nổ mìn đều phải nghiên cứu bản hộ chiếu này và ký nhận khi thực hiện.

Đối với các đường lò có kích thước như nhau, có điều kiện mỏ địa chất tương tự như nhau, thì có thể sử dụng chung một hộ chiếu khoan nổ.

Khi có những thay đổi về điều kiện mỏ địa chất và các điều kiện khác trong gương nổ thì quản đốc (hoặc phó giám đốc trực ca - được quản đốc uỷ nhiệm) của công trường (phân xưởng) được phép và có trách nhiệm điều chỉnh lại hộ chiếu khoan nổ mìn đã được duyệt, nhưng chỉ được điều chỉnh theo hướng giảm lượng tiêu hao VLNCN.

7.1.2 Hộ chiếu khoan nổ mìn ngoài các thông số, chỉ tiêu về công nghệ còn phải bao gồm các nội dung sau:

a) sơ đồ bố trí lỗ khoan, số lượng và chiếu sâu lỗ khoan, lượng chất nổ nạp vào mỗi lỗ khoan, tên thuốc nổ và phương tiện nổ, số lượng các đợt nổ và trình tự khởi nổ, vật liệu nút bua lỗ mìn, chiếu dài nút bua.

b) bán kính vùng nguy hiểm của đợt nổ tính theo tấm văng xa của các mảnh đá nguy hiểm đối với người;

c) vị trí ẩn nấp của thợ mìn và người khác trong thời gian nổ. Vị trí đảm bảo an toàn cho các thiết bị;

d) thời gian cần thiết để thông gió gương lò (đối với hầm lò) ;

e) địa điểm đặt các trạm gác bảo vệ.

Cho phép nổ mìn không có hộ chiếu trong các trường hợp sau:

- nổ thí nghiệm nhằm xác định các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật phục vụ cho việc lập hộ chiếu khoan nổ;

- nổ các phát mìn con để hiệu chỉnh chu vi gương lò theo hộ chiếu đào chống lò. Nổ để hạ nền lò mở rộng tiết điện lò khi chống xén;

-nổ để giải quyết các tảng đá treo trên gương tầng;

-nổ để giải quyết sự cố trong quá trình khoan động (nổ làm khô lỗ khoan, nổ chống trượt, cứu giắt ty choòng) ;

- nổ để thủ tiêu các phát mìn câm.

Trong các trường hợp trên phải có lệnh tỷ mỷ bằng giấy của quản đốc công trường (hay phó giám đốc trực ca) , kèm theo các biện pháp an toàn phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Cấm giao nhiệm vụ cho thợ mìn nổ ở những chỗ đang có những vi phạm tiêu chuẩn an toàn hiện hành.

7.1.3 Trước khi bắt đầu công tác nổ mìn, phải qui định ngay giới hạn của vùng nguy hiểm. ở trên mặt đất phải cắm cờ đỏ để phân định giới hạn này.

7.1.4 Phải đặt các trạm gác ở giới hạn vùng nguy hiểm sao cho các ngả đường đi đến bãi mìn (bao gồm đường ô tô, đường mỏn đường lò...) đều phải được quan sát thường xuyên của người gác mìn. ở trên lộ thiên thì phải đảm bảo trạm gác này có thể nhìn thấy trạm gác kề bên. Những người gác mìn được lựa chọn trong số nhân viên bảo vệ chuyên nghiệp, thợ mìn hoặc công nhân đã được huấn luyện nhưng nội dung về công việc này. Người gác mìn phải ký nhận sau khi được giao nhiệm vụ tại trạm gác.

ở trong hầm lò, trước khi bắt đầu nạp mìn chỉ cần đặt biển báo đề phòng tại các trạm gác dự kiến, trước khi khởi nổ phải có người gác mìn tại tạm gác đỏ.

Các vị trí gác mìn, nằm trên các đường lò có khí đốt do nổ mìn sinh ra thì không bố trí người gác. phải thay người gác bằng một biển có ghi dòng chữ: “Đang nổ mìn - Cấm vào". Sau khi kết thúc nổ mìn đườnglò đã được thông gió mới được cất biển báo đi.

7.1.5 Khi tiến hành nổ mìn, phải dùng tín hiệu đế báo lệnh nổ mìn, nếu nổ mìn vào ban ngày ở trên mặt đất, trong hầm lò dùng tín hiệu âm thanh. Nếu nổ mìn lúc tối trời ở trên mặt đất phải dùng các tín hiệu âm thanh và ánh sáng. Cấm dùng các tín hiệu bằng mồm (gọi, hú) .

Các tín hiệu âm thanh, ánh sáng phải đảm bảo nghe rõ, nhìn rõ tại giới hạn của vùng nguy hiểm của đợt nổ. Tín hiệu âm thanh do thợ mìn hoặc nhóm trưởng thợ mìn phát theo trình tự sau đây:

a) tín hiệu thứ nhất: tín hiệu đề phòng, bằng một hồi còi dài. Theo tín hiệu này, tất cả mọi người không liên quan đến việc nạp, nổ mìn phải rút ra khỏi giới hạn vùng nguy hiểm hoặc đến chỗ an toàn dưới sự chỉ dẫn, giám sát của người chỉ huy đợt nổ;

Trong thời gian nạp mìn, chỉ cho phép những người có trách nhiệm kiểm tra mới được vào chỗ nạp mìn:

Sau khi nạp xong, đã đưa tất cả những người nạp mìn ra ngoài vùng nguy hiểm, thợ mìn mới được lắp ráp mạng lưới nổ mìn và sau đó từ vị trí an toàn kiểm tra mạng nổ,

b) tín hiệu như hai: tín hiệu khởi nổ, bằng hai hồi còi dài. Theo tín hiệu này, thợ mìn bắt đầu đốt dây cháy chậm của ngòi mìn rồi rút ra hầm trú ẩn hoặc ra nơi an toàn, còn khi nổ mìn bằng điện hoặc phương pháp khác thì đóng mạch điện hoặc phát hiệu để khởi nổ;

c) tín hiệu thứ ba: tín hiệu báo yên, bằng ba hồi còi ngắn. Tín hiệu này được phát ra khi đã kiểm tra bãi nổ, báo công việc nổ đã kết thúc.

Nếu kết quả nổ trong lò không đạt kết quả theo yêu cầu mỡ phải nổ lại ngay, cho phép hợp nhất tín hiệu thứ nhất và thứ hai bằng cách liên tục thổi còi. Sau khi nổ xong phải phát tín hiệu báo yên.

Khi nổ mìn buồng, nổ mìn lỗ khoan lớn mỡ việc nạp phải thực hiện trong một thời gian dài thì cho phép chưa phải đưa tất cả mọt người không có liên quan với công tác nổ mìn ra khỏi giới hạn vùng nguy hiểm trước lúc bắt đầu đặt mìn mới vào các phát mìn hoặc trước lúc bắt đầu lắp ráp mạng lưới dây nổ, với điềêu kiện là khoảng cách giữa người và phát mìn gần nhất không nhỏ hơn 50 m và chỉ dùng cho nổ nhóm 2-

Trên lộ thiên, trong thời gian nạp thuốc nổ nhóm 2 vào lỗ khoan cho phép máy khoan làm nhiệm vụ thông lỗ trước khi đưa mìn mới vào bãi mìn.

Trường hợp nhiều đơn vị nổ mìn ở gần nhau thì phải thông báo cho nhau qui định và thời gian và hiệu lệnh nổ mìn.

Phương pháp và thời gtan phát tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu nổ mìn phải được thông báo cho mọi người của đơn vị và nhân dân ở trong vùng lân cận biết trước.

7.1.6 Chỉ sau khi được phép của người chỉ huy đợt nổ, mọi người mới được trở lại vị trí bãi nổ. Sau khi nổ mìn nếu phát hiện còn sót VLNCN không nổ thì phải thu nhặt lại và đem tiêu huỷ theo điều 6 của tiêu chuẩn này.

7.1.7 Số lượng phát mìn giao cho một thợ mìn phải thực hiện trong một ca làm việc, phải đảm bảo sao vềa đủ để thợ mìn đó có điều kiện thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn.

Số lượng phát mìn định mức này được xác định thông qua việc theo dõi bấm giờ và phải được phó giám đốc kỹ thuật của đơn vị hoặc cấp tương đương duyệt cho những điều kiện tương tự như nhau.

7.1.8 Số lượng mìn được chuẩn bị ở những khu vực khác nhau cần phải thực hiện sao cho có thể khởi nổ được trong một đợt nổ. Việc khởi nổ các phát mìn phải được tiến hành ngay sau khi đã chuẩn bị xong hoặc phải phù hợp với biểu đồ tổ chức công tác nổ mìn.

7.1.9 Trước khi nạp mìn vào các lỗ khoan phải lấy hết phôi khoan ra khỏi các lỗ khoan.

7.1.10 Khi nạp mìn, cho phép dùng các gậy nạp bằng gỗ hoặc bằng các vật liệu khác không phát ra tia lửa khi có va chạm. Cấm đưa thêm các kíp nổ ở dạng rời từng chiếc hoặc nguyên cả hộp vào trong phát mìn.

7.1.11 Các thỏi thuốc mồi phải được nạp cuối cùng sau khi đã nạp hết các thỏi thuốc nổ của phát mìn.

Khi đưa thỏi mìn mồi vào phát mìn phải hướng đáy lỗm của kíp về đáy lỗ khoan.

Cho Phép bố trí thỏi thuốc mồi có kíp ở đáy lỗ khoan (nạp đầu tiên) nhưng phải đảm bảo cho đáy lỗm của kíp hướng về phía miệng lỗ khoan. .

7.1.12 Cấm dùng dây cháy chậm ngòi mìn, dây dẫn của kíp điện hoặc dùng sợi dây nổ của bao mìn mồi để thả mìn mồi xuống lỗ khoan (trừ trường hợp khi nạp các lỗ mìn con có độ sâu đến 2 m) .

Cấm dùng dây cháy chậm của ngòi mìn để buộc vào mìn mồi hoặc để cho dây cháy chậm bị thắt nút hoặc gập lại trong khi nạp mìn.

7.1.13 Khi nổ mìn để phá than có sử dụng các phát mìn liên tục hoặc phát mìn phân đoạn nạp trong lỗ khoan có chiếu dài trên 5 m và có dùng bua nước thì cho phép dùng một đoạn dây nổ làm phương tiện kích nổ bổ xung. khi đó đoạn dây nổ được đặt dọc theo phát mìn và có chiếu dài đảm bảo để không lộ ra khỏi miệng lỗ khoan.

7.1.14 Khi nạp phân đoạn thì trong mỗi đoạn của phát mìn chỉ được đặt một bao thuốc mồi. Khi đưa thuốc mồi vào phát mìn phải thận trọng tránh gây va chạm chèn ép

7.1.15 Cấm kéo hay làm căng dây cháy chậm, dây nổ hoặc dây dẫn của kíp điện khi chúng đã được đưa vào lỗ khoan.

Không được cuộn thành vòng các đầu dây cháy chậm hoặc dây nổ từ lỗ mìn đi ra.

7.1.16 Việc nạp bua phải hết sửc thận trọng, không được chọc nén ép, ném quăng vật nút bua lên bao thuốc mồi. Cấm dùng vật liệu ở dạng cục hoặc vật liệu dễ cháy để nút bua các lỗ mìn.

7.1.17 Nếu do yêu cầu kỹ thuật cần nổ mìn không nút bua thì chỉ được áp dụng ở lộ thiên và các hầm lò không nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, nhưng phải được phó giám đốc kỹ thuật của mỏ xét duyệt, bán kính vùng nguy hiểm tính theo điều 3.8 của tiêu chuẩn này.

7.1 .18 Trong thời gian có sấm chớp, cấm tiến hành công tác nổ mìn trên mặt đất, và khi đào các lò giếng từ mặt đất, trong trường hợp nổ mìn điện mỡ mạng điện nổ mìn đã được lắp ráp xong trước lúc có sấm chóp thì phải cho khởi nổ ngay với điềư kiện là đã thực hiện đầy đủ các qui định an toàn cho việc khởi nổ, hoặc phải tháo các dây dẫn khu vực ra khỏi mạng dây chính, quấn cách điện các đầu dây và mọi người phải rút ra ngoài giới hạn vùng nguy hiểm.

7.1.19 Cấm tiến hành công tác nổ mìn ở nơi không đủ ánh sáng, trường hợp nổ mìn ban đêm thì nơi làm việc và vùng nguy hiểm phải được chiếu ánh sáng.

ở lộ thiên, khi trời có sương mù dày đặc, phải áp dụng các biện pháp bổ sung để đảm bảo an toàn (tăng cường thêm trạm gác bảo vệ, tăng cường thông tin liên lạc, thông báo trên loa truyền thanh,...).

7.1.20 Nổ mìn ở độ cao trên 2 m khi thi công bãi mìn phải sử dụng thang có tay vịn chắc chắn hoặc dùng dây an toàn. Khi nổ các phát mìn lỗ nhỏ và mìn ốp để phá đá quá cỡ trên mặt đống đá nổ mìn thí việc nạp mìn, lắp ráp mạng lưới nổ mìn, đốt mìn (nếu nổ bằng dây cháy chậm) , chỉ cho phép tiến hành theo thứ tự từ trên xuống dưới theo bề mắt của đống đá nổ mìn .

7.1.21 Sau khi nổ mìn nếu có những tảng đá treo, hàm ếch nguy hiểm cho người và thiết bị thì phải tìm cách loại trừ ngay những nguy hiểm đó dưới sự chỉ đạo của cần bộ phụ trách sản xuất ở khu vực đó.

Nếu không có khả năng giải quyết nhanh thì phải đặt biển báo hiệu báo cho mọi người không vào phạm vi nguy hiểm.

7.1.22 Khi phát hiện (hoặc nghi ngờ) có mìn câm, nếu ở lộ thiên thì thợ mìn phải lập tức cắm biển báo có mìn câm ở bên cạnh phát mìn bị câm.Nếu ở trong hầm lò thì ngừng ngay công việc ở gương. Trong cả hai trường hợp trên phải báo cho người chỉ huy nổ mìn hoặc cần bộ phụ trách sản xuất trực ca biết.

Các công việc liên quan trực tiếp với việc thủ tiêu mìn câm phải tiến hành theo sự hướng dẫn của người chỉ huy nổ mìn, quản đốc hoặc phó quản đốc trục ca của công ty nơi có mìn câm, cấm làm bất cứ việc gì khác không có liên quan với việc thủ tiêu mìn câm. Khi việc thủ tiêu mìn câm không kết thúc trong ca, phải bàn giao cho ca sau tiếp tục xử lý theo đúng thủ tục giao nhận đã quy định. ghi từng phát mìn câm vào "Sổ đăng ký các phát mìn câm và thời gian xử lý theo phụ lục N.

7.1.23 Khi nổ mìn điện mỡ bị câm, nếu tìm được hai đầu dây điện trong phát mìn lộ ra ngoài thì phải lập tức đầu chập mạch hai đầu dây đó lại.

7.1.24 Trong mọi trường hợp , cấm khoan tiếp vào đáy các lỗ mìn của loạt nổ trước dù ở trong đó có hoặc không có thuốc nổ còn sót lại.

7.1.25 Để thủ tiêu các phát mìn ốp bị câm , cho phép dùng tay thận trọng bóc lớp đất phủ trên mỏ phát mìn , đặt vào phát mìn bị câm một ngòi hoặc một thòi thuốc mồi mới, làm lại đất phủ mặt rồi khởi nổ lại theo trình tự thông thường.

7.1.26 Cho phép thủ tiêu các phát mìn lỗ nhỏ bị câm bằng cách cho nổ các phát mìn trong lỗ khoan phụ được khoan song song và cách lỗ mìn bị câm nhỏ hơn 30 cm. Khi nổ mìn tạo túi các lỗ khoan nhỏ khoảng cách này không nhỏ hơn 50 cm.

Số lượng và vị trí các lỗ khoan phụ do cần bộ trực ca sản xuất hoặc người chỉ huy công tác nổ mìn xác định. Để xác định hướng của lỗ khoan phụ, cho phép moi lấy vật liệu nút lỗ mìn câm một đoạn dài không quá 20 cm kể từ miệng lỗ.

Trong các mỏ hầm lò nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, nếu thấy dây dẫn kíp điện của phát mìn câm lộ 1 ngoài, mỡ phát mìn câm đó vẫn nằm trong lỗ khoan, đường cản nhỏ nhất của phát mìn không bị giảm thì cho phép thợ mìn đứng ở nơi an toàn dùng dụng cụ chuyên dùng để kiểm tra sự kín mạch của kíp điện trong phát mìn câm đó. Nếu thấy kín mạch thì được khởi nổ lại theo trình tự thông thường.

ở các mỏ quặng không nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ và ở mỏ lộ thiên có áp dụng nổ mìn không nút bua thì cho phép nổ các phát mìn bị câm bằng cách đưa vào lỗ khoan một bao mìn mồi bổ sung.

7 .1.27 Khi sử dụng súng bắn nước để khai thác than, quặng, cho phép thủ tiêu phát mìn trong lỗ khoan nhỏ bị câm bằng luồng nước của súng bắn nước dưới sự giám sát của cần bộ an toàn và thợ mìn. Trong lúc thủ tiêu mìn câm không được có người ở trong gương, người điều khiển súng bắn nước phải ở vị trí an toàn. Trong quá trình phun nước phải theo dõi phát hiện và thu hồi kíp điện trong phát mìn câm trôi ra.

7.1.28 Sau khi nổ phát mìn để thủ tiêu mìn câm, thợ mìn phải kiểm tra kỹ đống đá nổ để thu gom tất cả vật liệu nổ của phát mìn câm bị tung ra. Chỉ sau đó mới cho phép công nhân trở lại làm việc nhưng vẫn phải thận trọng theo dõi phát hiện vật liệu nổ còn sót lại.

7.2 Quy định về chuẩn bị ngòi mìn,ngòi mìn kiểm tra, ngòi mìn mồi

7.2.1 Các ngòi mìn, ngòi mìn kiểm tra phải chuẩn bị trong các phòng riêng cửa nhỡ chuẩn bị vật liệu nổ; phòng này phải được ngăn cách với các phòng chuẩn bị thuốc nổ bởi bức tường dày không nhỏ hơn 25 cm làm bằng vật liệu không cháy. Trong kho hầm lò thì việc chuẩn bị ngòi mìn, ngòi mìn kiểm tra được tiến hành trong các buồng chuyên dùng cho các mục đích này. Cấm chuẩn bị ngòi mìn kiểm tra trong các phòng để bảo quản hoặc cấp phát vật liệu nổ, trong phòng ở, chỗ tiến hành công tác nổ mìn.

ở những nơi chỉ nổ mìn một lần hoặc thời hạn nổ mìn không quá 6 tháng. thì cho phép chuẩn bị ngòi mìn, ngòi mìn kiểm tra trong các phòng thích hợp, trên bãi trống có mái che, trong lều.

Các thao tác khi chuẩn bị ngòi mìn phải làm trên bàn có gờ bao quanh cao hơn 3 cm, mặt bàn phủ lớp vật liệu mềm chiếu dày không dưới 3 mm.

Khi nổ mìn lưu động (nổ mìn đào gốc cây,phá đá, đào lò cột,...) thì được phép chuẩn bị ngòi mìn ở ngoài trời. chỗ đó phải ở ngoài giới hạn vùng nguy hiểm nổ mìn và cách chỗ bảo quản VLNCN không gần hơn 25 m.

7.2.2 Khi chuẩn bị ngòi mìn và ngòi mìn kiểm tra, trên bàn của một thợ mìn không được để quá 100 chiếc kíp nổ và một lượng dây cháy chậm tương ứng.

Các ngòi mìn đã chuẩn bị xong phải được phân loại theo chiếu dài và cuộn tròn lại, các ngòi mìn kiểm tra phải dùng dây bó lại và đặt lên giá riêng. Giá phải có gờ xung quanh và có chiếu rộng không dưới 40 cm. Giá được đặt cao hơn mặt bàn từ 0,5 m đến 0,7 m. Ngòi mìn kiểm tra phải có dấu hiệu phân biệt (bằng dây buộc hoặc dây băng) .

7.2.3 Khi có nhiều người cùng chuẩn bị ngòi mìn và ngòi mìn kiểm tra trên một bàn lớn thì phải dùng tấm gỗ dày không nhỏ hơn 10 cm để ngăn cách chỗ làm việc của từng người, chiếu cao của tấm gỗ không nhỏ hơn 70 cm. Khoảng cách giữa các tấm ngăn với mép bàn không nhỏ hơn 1,5 m.

7.2.4 Mỗi cuộn dây cháy chậm đưa ra dùng để chuẩn bị ngòi mìn, ngòi kiểm tra phải cắt bỏ một đoạn 5 cm ở cả hai đầu. Chỉ được dùng một loại dây cháy chậm trong một đợt nổ.

7.2.5 Phải dùng dao sắc để cắt dây cháy chậm. Cho phép cắt đồng thời một số dây cháy chậm khi chúng được buộc thành chùm bằng một nhát cắt. Đầu dây cháy chậm đưa vào kíp nổ phải được cắt vuông góc với trục của dây.

Khi cắt dây cháy chậm không được để các kíp mìn trên mặt bàn. Khi đưa dây cháy chậm vào kíp nổ không được để dao cắt trên bàn.

7.2.6 Trong quá trình cắt dây cháy chậm, phải kiểm tra chất lượng của dây, cắt bỏ những đoạn dây bị hỏng vỏ, dập nát, hoặc có những khuyết bật khác.

7.2.7 Phải kiểm tra độ sạch bên trong miệng của mỗi kíp. Khi thấy có bụi bẩn thì chỉ được phép úp miệng kíp xuống, gõ nhẹ miệng kíp vào móng tay để bụi rơi ra. Cấm sử dụng bất cứ vải gì để lấy bụi hoặc làm sạch mặt trong của miệng kíp nổ.

7.2.8 Khi đưa đầu dây cháy chậm vào kíp nổ phải đưa thẳng cho tới khi sát vào mũ kíp, cấm xoáy dây.

7.2.9 Cho phép giữ chặt dây cháy chậm với kíp nổ bằng cách sau:

- vỏ kíp bằng kim loại: chỉ được kẹp miệng kíp chặt vào dây bằng kìm chuyên dùng- Khi kẹp, cấm kẹp vào đoạn có chứa thành phần gây nổ của kíp;

-vỏ kíp bằng giấy: cho phép dùng chỉ hoặc băng quấn quanh đầu dây cháy chậm cho vềa bằng đường kính trong của miệng kíp, đẩy thẳng vào miệng kíp; hoặc đưa đầu dây cháy chậm vào miệng kíp sau đó dùng chỉ, dây buộc để quấn thắt miệng kíp lại.

7.2.10 Để khởi nổ các phát mìn lỗ khoan nhỏ trong các hầm lò, chỉ được chuẩn bị các thỏi mìn mồi ở tại chỗ nổ mìn vào trước lúc nạp mìn với số lượng đủ để khởi nổ các phát mìn trong đợt nổ đó. Yêu cầu này không áp dụng khi nổ mìn để đào giếng.

khi tiến hành nổ mìn trên mặt đất, bao mìn mồi được chuẩn bị ngay tại chỗ nổ mìn hoặc ở những chỗ được bố trí riêng cách chỗ nổ mìn không gần hơn 50 m.

Các bao mìn mồi có khối lượng lớn hơn 300 g dùng để khởi nổ các phát mìn trong lỗ khoan lớn và nổ mìn buồng phải chuẩn bị ở nhưng chỗ riêng cách chỗ nạp mìn không gần hơn 50 m. Trong các hầm lò chỉ được chuẩn bị các bao mìn mới có khối lượng lớn hơn 300 g ở chỗ riêng biệt dưới sự giám sát của người chỉ huy nổ mìn.

Các bao mìn mồi không chứa kíp dùng để khởi nổ các phát mìn trong lỗ khoan lớn, mìn buồng (trừ khi dùng thuốc nổ nhóm 1). Cho phép làm ngay cạnh lỗ khoan hoặc buồng mìn.

7.2.11 Khi chuẩn bị mìn mồi trước hết phải bóc đầu giấy ở thỏi thuốc nổ ra, dùng que gỗ hoặc tre dùi lỗ để đưa kíp hoặc dây nổ vào, sau đó gấp đầu giấy lên, dùng dây để buộc chặt vỏ giấy vào dây ngòi mìn, dây dẫn điện của kíp hoặc dây nổ. Phải đưa toàn bộ chiếu dài của kíp vào trong thỏi thuốc nổ mỡ không phụ thuộc vào loại thuốc nổ đem dùng.

Khi nổ mìn bằng điện thì dùi lỗ để đưa kíp bằng dùi gỗ, tre mỡ không phải bóc đầu giấy của thỏi thuốc nổ, dùng ngay dây điện của kíp để buộc giữ kíp với thỏi chất nổ.

khi dùng loại thuốc nổ có khả năng bốc cháy bởi tia lửa điện thì không được để dây cháy chậm của ngòi mìn tiếp xúc với thuốc nổ.

Nếu dùng thuốc nổ đang ép đóng bánh làm mìn mồi thì chúng phải có sẵn lỗ để tra kíp hoặc dây nổ (lỗ đã được chế sẵn từ nhỡ máy), cấm tuyệt đối không làm rộng, sâu thêm các lỗ đó.

Trước khi đưa kíp hoặc luồn dây nổ vào các thỏi thuốc nổ dạng bột có vỏ mềm thì phải bóp hoặc đập nhẹ bằng chày gõ cho thuốc nổ tơi ra.

Khi nổ mìn trong các lỗ khoan có nước, phải sử dụng loại dây cháy chậm có vỏ cách nước, chỗ đưa kíp hoặc dây nổ vào thỏi thuốc nổ phải được làm cách nước.

Khi nổ mìn điện trong điều kiện có nước. phải sử dụng loại kíp điện chịu nước để chuẩn bị mìn mồi.

7.2.12 Khi nhúng vỏ bao mìn mồi vào chất cách nước thì không được để cho chất cách nước đang nóng tiếp xúc với dây nổ hoặc dây cháy chậm của bao mìn mồi đó. Chỗ đưa dây vào thỏi mìn chỉ được nhúng chất cách nước có nhiệt độ không cao quá 60oc.

7.2.13 Khi khởi nổ các phát mìn bằng dây nổ thì đầu cuối sợi dây nổ đưa vào thỏi thuốc nổ phải được nút hoặc gấp lại ít nhất hai lần. Nếu vỏ của thỏi thuốc nổ làm bằng giấy hoặc vải thì được phép dùng dây nổ cuốn thành mỗi vòng xung quanh thỏi thuốc nổ để đảm bảo kích nổ tốt.

7.2.14 Nếu vỏ bao mìn mồi làm bằng kim loại thì không được phép hàn vỏ bao sau khi đã đưa thuốc nổ vào bao .

7.2.15 Chỉ được phép chuẩn bị số mìn mồi vềa đủ với số lượng các phát mìn cần nổ. Các bao mìn mồi không sử dụng phải tiêu hủy vào cuối ca làm việc bằng cách nổ theo quy định tại điều 6.2 của tiêu chuẩn này.

7.2.16 Cấm đưa thêm kíp mìn bổ xung vào trong các phát mìn để tăng khả năng kích nổ.

7.2.17 Khi nổ các phát mìn dài (trong lỗ khoan nhỏ hoặc lớn) cho phép nạp vào thỏi mìn mồi hai chiếc kíp điện cùng loại.

7.3 Qui định an toàn khi áp dụng các phương pháp nổ mìn khác nhau

7.3.1 Nổ mìn bằng dây cháy chậm

7.3.1.1 Cho phép đốt ngòi mìn bằng mỗi lửa âm ỉ, bằng mỗi đoạn dây cháy chậm hoặc các phương tiện chuyên dùng khác (các ống đốt) . Khi chỉ khởi nổ một phát mìn cho phép dùng diêm để đốt ngòi mìn.

7.3.1.2 Khi đốt lần lượt một số ngòi mìn thì chiếu dài dây cháy chậm của các ngòi mìn phải được tính sao cho sau khi đốt ngòi thứ nhất, người thợ mìn còn đủ thời gian để đốt xong tất cả các ngòi mìn còn lại và đi đến chỗ an toàn (ngoài phạm vi vùng nguy hiểm hoặc hầm trú ẩn) .

Khi nổ mìn ở gương lò có dùng ống đốt để đốt ngòi mìn thì chiếu dài dây của ngòi mìn phải đảm bảo khởi nổ được lần lượt các phát mìn theo trình tự đã định. Trong mọi trường hợp (trừ trường hợp đã định tại điều 7.6.10.5 của tiêu chuẩn này), chiếu dài của ngòi mìn không được nhỏ hơn 1 m và đoạn dây cháy chậm nằm ngoài miệng lỗ mìn không được ngắn hơn 25 cm. .

7.3.1.3 Trong một lần khởi nổ có từ hai thợ mìn trở lên cùng đốt các ngòi mìn thì phải chỉ định một người làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng phải đốt ngòi mìn kiểm tra (hoặc đoạn dây cháy chậm kiểm tra) , ra lệnh thời gian bất đầu đốt ngòi mìn, việc rút lui của cả nhóm thợ ra vị trí an toàn. Nhóm trưởng có thể ra lệnh bằng mồm hoặc tín hiệu đã được qui ước và phải phổ biến để tất cả thợ mìn biết tín hiệu này.

7.3.1.4 Trên mặt đất, khi phải đốt từ 5 ngòi mìn trở lên phải dùng ngòi mìn kiểm tra để kiểm tra thời gian đã tiêu hao vào việc đốt các ngòi mìn. -

Dây cháy chậm của ngòi mìn kiểm tra phải ngắn hơn dây của các ngòi mìn đốt đầu tiên là 60 cm nhưng không được ngắn hơn 40 cm. Ngòi mìn kiểm tra được đốt đầu tiên.

7.3.1.5 ở trên mặt đất, ngòi mìn kiểm tra được đặt cách phát mìn đốt đầu tiên không gần hơn 5 m và không được đặt trên đường rút lui của thợ mìn ra nơi an toàn.

7.3.1.6 Sau khi đốt xong các ngòi mìn hoặc sau khi ngòi mìn kiểm tra đã nổ (hoặc đoạn dây cháy chậm kiểm tra đã cháy hết) thì tất cả thợ mìn phải lập tức rút ra khỏi bãi mìn đến nơi an toàn.

7.3.1.7 Cấm dùng ngòi mìn dài hơn 10 m. Khi ngòi mìn dài hơn 4 m thì phải dùng đúp 2 ngòi mìn, hai ngòi mìn này phái được đốt đồng thời.

7.3.1.8 Khi nổ mìn bằng dây chảy chậm, thợ mìn phải đếm số phát mìn đã nổ, nếu không thể đếm được(khi nổ đồng loạt nhiều phát mìn một lúc) hoặc khi có bất kỳ phát mìn nào không nổ thì thợ mìn chỉ được trở lại chỗ bãi mìn vềa nổ sau 15 phút kể từ lúc phát mìn cuối cùng nổ.

Khi nổ trên mặt đất, nếu không có mìn câm thì chỉ sau khi đất đá ngừng xô đẩy trên gương tầng thì thợ mìn được vào trong bãi mìn, nhưng không được sớm hơn 5 phút kể từ lúc phát mìn cuối cùng nổ; còn ở trong hầm lò thì sau khi đá thông gió hết khói mìn, các thợ mìn mới được vào chỗ nổ.

7.3.1.9 Cấm nổ mìn bằng dây cháy chậm ở tất cả các mỏ than, mỏ quặng hầm lò có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, ở trong các lò đứng, lò nghiêng có độ dốc trên 300 hoặc trong các trường hợp mỡ thợ mìn rút ra nơi an toàn gặp khó khăn, trở ngại.

7.3.2 Nổ mìn bằng dây nổ

7.3.2.1 Trước khi đưa dây nổ vào bao mìn mồt hoặc phát mìn, dây nổ phải được cắt thành từng đoạn có chiếu dài theo yêu cầu.

Chỉ được phép đấu hai đoạn dây nổ với nhau hoặc dây nhánh với dây chính bằng mối ghép phẳng, hoặc bằng các phương pháp đã qui đinh trong bằng hướng dẫn sử dụng của nhỡ chế tạo.

Khi đầu ghép phẳng thì chiếu dài đoạn chồng khít lên nhau không được nhỏ hơn 10 cm và mối ghép được buộc chặt vào nhau bằng băng dính hoặc dây chắc.

3.2.2 Khi đấu các kíp của ngòi mìn kíp điện hoặc rơ le vi sai vào đường dây nổ chính để khởi nổ lại giây nổ thì chúng phải được đặt sát khít với dây nổ ở đoạn cách đầu dây từ 10 đến 15 cm.

7.3.2.3 Khi đầu dây nhánh vào dây chính phải đấu sao cho hướng truyền nổ của dây nhánh trùng với hướng truyền nổ của dây chính.

7.3.2.4 Khi lắp mạng lưới dây nổ, không được để dây nổ bị xoắn, gẫy. Khi có các dây giao nhau thì phải đặt một vật (cục đất, miếng gỗ) dày hơn 10 cm xen vào giữa chỗ giao nhau.

7.3.2.5 Khi đấu đúp mạng lưới thì phải đồng thời khởi nổ cả 2 mạng bằng một hoặc vài chiếc kíp được buộc chặt vào nhau.

7.3.2.6 Mạng dây nổ đấu ở ngoài trời có nhiệt độ 30oc và cao hơn cần che phủ để tránh tác dụng của ánh sáng mặt trời.

7.3.3 Nổ mìn bằng kíp điện

7.3.3.1 Tất cả các kíp điện trước khi đem sử dụng phải được đo trị số điện trở của chúng để kiểm tra sự phù hợp với giới hạn qui định của nhỡ chế tạo. Khi sử dụng kíp điện để nổ mìn phá đá quá cỡ thì không phải đo điện trở kíp như trên, mỡ chỉ cần lấy ngẫu nhiên 5% số kíp điện trong mỗi hộp để đo kiểm tra.

Việc đo điện trở của kíp phải tiến hành trên các bàn có gờ xung quanh, đặt trong buồng riêng của kho hầm lò, nhỡ chuẩn bị VLN, trên bãi trống có mái che. Khi đo điện trở kíp trên bàn của một thợ mìn không được có quá 100 kíp. Các kíp được đo phải đặt trong ống kim loại hoặc phía sau tấm gỗ dày không nhỏ hơn 10 cm.

Sau khi đo điện trở thì hai đầu dây dẫn của kíp phải được đấu chập lại và phải giữ ở trạng thái đó cho đến lúc đấu kíp vào mạng lưới nổ mìn.

7.3.3.2 Các dụng cụ đo điện trở của kíp điện, mạng điện nổ mìn phải có dòng điện phát vào mạch đo không vượt quá 50 ma. Các dụng cụ đo này phải được kiểm tra, nghiệm thu theo đúng qui định của nhỡ chế tạo, nhưng không ít hơn 1 lần/quí và sau mỗi lần thay pin

7.3.3.3 Các kíp điện mỡ dây dẫn có vỏ không chịu nước chỉ được dùng để nổ mìn ở lộ thiên trong điều kiện khô ráo.

Đường dây dẫn chính của lưới nổ mìn phải tốt và chỉ được dùng loại có vỏ bọc cách điện.

Chú thích - Khi nổ mìn trên mặt đất, cho phép sử dụng dây trần làm đường dây chính

Khi đó dây phải được mắc trên cột có sử cách điện.

7 3.3.4 Mạng điện nổ mìn luôn luôn phải có hai dây dẫn, cấm sử dụng nước, đất, đường ống dẫn kim loại. đường ray, dây cáp.... để làm một trong hai dây dẫn trừ trường hợp nêu trong điều 7.6.7.15 của tiêu chuẩn này.

7.3.3.5 Đầu dây nối mạng phải được cạo sạch, mối nốt phải chặt và phải quấn băng cách điện.

7.3.3.6 Khi nổ các phát mìn trong lỗ khoan có đường kính lớn và nổ mìn buồng, phải tính điện trữ chung của cả mạng điện nổ mìn, sau khi lắp xong mạng điện, phải dùng dụng cụ để đo điện trở. Khi trị số điện trở đo sai lệch với trị số tính toán trên 10% thì phải tìm nguyên nhân gây ra sai lệch đó. Khi nổ mìn bằng phương pháp khác hoặc không có khả năng đo trị số điện trở của mạng điện nổ mìn thì cho phép chỉ đo độ kín mạch bằng dụng cụ đo chuyên dùng cho mục đích này. Khoảng thời gian tiếp xúc mạng điện nổ mìn vào hai cọc đầu dây của dụng cụ đo không được kéo dài quá 4 séc.

7.3.3.7 Chỉ sau khi đã nạp mìn và lấp bua xong tất cả các phát mìn của một đợt nở, đã đưa những người không có liên quan tới việc lắp ráp mạng điện nổ ra nút an toàn, mới được phép đầu nốt các dây nhánh với nhau và dây nhánh với dây chính.

7.3.3.8 Các máy nổ mìn, cầu dao để đóng nguồn điện nổ mìn phải đặt ở vị trí an toàn. Máy và cầu dao này phải có cọc đấu dây chuyên dùng để đấu với đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn. Cấm đấu đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn trực tiếp vào bất cứ một nguồn điện nào không qua cầu dao chuyên dùng cho nổ mìn.

7.3.3.9 Chỉ những thợ mìn bậc cao, thành thạo công việc mới được phép đấu nốt mạng điện nổ mìn.

7.3.3.10 Cấm đấu mạng điện nổ mìn theo hướng đi từ nguồn điện đến các phát mìn.

7.3.3.11 Hai đầu dây dẫn của phần mạng điện nổ mìn đã lắp ráp phải được đấu chập mạch với nhau cho tới khi đầu phần này với phần sau của mạng điện.

Cấm đấu 2 đầu dây dẫn của phần đã lắp ráp của mạng điện nổ mìn với đầu dây của phần tiếp theo. Khi hai đầu dây ở phía đối điện chưa được đấu chập mạch với nhau.

Đầu cuối cùng của đường dây dẫn chính của mạng điện nổ mìn phải được đấu chập mạch cho tới lúc đấu chúng vào cọc đấu dây của máy nổ mìn hoặc cầu dao điện

7.3.3.12 Kể từ lúc bắt đầu lắp ráp mạng nổ mìn, tất cả các thiết bị điện, dây cáp điện, mạng điện tiếp xúc và các đường điện trên không, nằm ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm đều không được mang điện. Trong thời gian lắp ráp mạng điện nổ mìn, cho phép đường cáp chiếu sáng được mang điện, với điện áp nhỏ hơn 36 vôn, để chiếu sáng chỗ làm việc.

7 3.3.13 Cho phép sử dụng các máy nổ mìn, mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng để làm nguồn điện khởi nổ. Cầu dao đầu vào mạng điện lực, mạng điện chiếu sáng phải là cầu dao chuyên dùng để nổ mìn. Cầu dao phải đặt trong hòm, tủ có khoá.

7.3.3.14 Chỉa khoá của máy nổ mìn, khoá họp cầu cao nói ở điều 7.3.3.13 phải do người chỉ huy nổ mìn giữ trong suốt thời gian từ lúc chuẩn bị nạp cho đến lúc khởi nổ. Cấm giao chỉa khoá máy nổ mìn và khoá hộp cầu dao điện cho bất cứ người nào khác.

7. 3.3.15 Khi nổ mìn điện, thợ mìn chỉ được ra khỏi hầm trú ẩn khi đã tháo hai đầu dây dẫn chính ra khỏi nguồn điện và đấu chập mạch lại với nhau, nhưng không được sớm hơn 5 phút kể từ lúc nổ mìn đất đá hết xô đổ (nếu ở lộ thiên) , hoặc sau khi đã thông gió theo qui định (nếu ở hầm lò) .

7. 3.3.16 Khi đóng cầu dao điện, quay khoá đến vị trí khởi nổ (nếu là máy nổ mìn), mỡ phát mìn không nổ, thì người khởi nổ phải tháo hai đầu dây dẫn chính ra khỏi cầu dao, máy nổ mìn, đấu chập hai đầu dây lại. khoá cầu dao, cất chỉa khoá của hộp cầu dao và máy nổ mìn. Chỉ sau các công việc kể trên mới bắt đầu việc xem xét nguyên nhân mìn bị câm. Trong trường hợp này phải chờ ít nhất 10 phút tuỳ theo kiểu kíp điện được sử dụng, mới được phép đi vào bãi mìn để xem xét

7. 3.3.17 Khi khởi nổ cường độ dòng điện gây nổ phóng vào mỗi kíp không được nhỏ hơn 1 A. Khi số lượng kíp được nổ đồng loạt đến 100 chiếc, không nhỏ hơn 1,3 A khi số lượng kíp nổ thời 300 chiếc và không nhỏ hơn 2,5 A khi khởi nổ bằng dòng điện xoay chiếu.

7.3.3.18 Tất cả các máy nổ mìn trước khi đưa ra sử dụng phải được kiểm tra ở điện áp xung lâu dài (chỉ đối với mỏ nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ) , dòng điện xung tăng cường.

7.3.4 Nổ mìn bằng phương pháp không điện

7.3.4.1 Chỉ được thi công và tiến hành nổ theo đúng thiết kế (hộ chiếu) đã được duyệt.

7.3.4.2 Hạt nổ kích thích gây nổ, dụng cụ gây lực cơ học (súng, cối dập) phải để nguyên trong hộp do người chỉ huy công tác nổ mìn giữ.

7.3.4.3 Chỉ sau khi đã thi công bãi mìn xong, người và thiết bị đã di chuyển tới nơi an toàn, đã nhận tín hiệu của các trạm gác, người chỉ huy nổ mìn rời bãi mìn đến nơi an toàn tiến hành lắp hạt nổ tác động khởi nổ.

7.4 Qui định về cơ giới hoá việc nạp mìn

7.4.1 Chỉ được sử dụng các thiết bị, phương tiện đã được cơ quan Nhỡ nước có thẩm quyền cho phép dùng để cơ giới hoá việc nạp chất nổ vào lỗ khoan.

7.4.2 Cho phép cơ giới hoá việc nạp thuốc nổ nhóm 2 ở dạng đóng bao, dạng lẫn nước, và dạng hạt (tơi) nhưng trong thành phần của thuốc nổ không chứa nitroeste, hecxôgen hoặc ten.

7.4.3 Khi chuyển thuốc nổ bằng không khí nén phải dùng đường ống chế tạo bằng vật liệu dẫn điện hoặc bán dẫn có điện trở suất không lớn hơn 106 ôm.cai và nhất thiết phải nối tiếp đất toàn bộ hệ thống nạp (thiết bị nạp và đường ống) .



tải về 1.07 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương