TIÊu chuẩn việt nam tcvn 3980-1 : 2001



tải về 175.49 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu25.05.2018
Kích175.49 Kb.
#39029
1   2

10.3 Độ chụm

Độ chụm lý tưởng của phép đếm số lượng xơ sợi chính là hàm số của số xơ sợi đếm và khi giới hạn tin cậy 95% thì bằng



P  1,96

trong đó


P là tỷ số phần số lượng của một loại xơ sợi;

N là tổng số lượng xơ sợi được đếm;

Giới hạn tin cậy lý tưởng khi phép đếm ở N = 600 và N = 1200 xơ sợi được đếm cho ở bảng 1

Bảng 1 - Giá trị giới hạn tin cậy lý tưởng

Tỷ phần của một loại xơ được đếm trong tổng số xơ sợi đếm được, %

Giới hạn tin cậy lý tưởng, ()%, (khi giới hạn tin cậy là 95%)

N = 600

N = 1200

2

1,0

0,8

5

1,7

1,2

10

2,4

1,7

20

3,2

2,3

30

3,7

2,6

50

4,0

2,8

70

3,7

2,6

80

3,2

2,3

90

2,4

1,7

95

1,7

1,2

98

1,0

0,8

Độ chụm của phép phân tích định lượng xơ sợi phụ thuộc vào loại bột giấy, sự khác nhau về mầu sắc, độ chính xác của hệ số khối lượng sử dụng và sự đánh giá của người phân tích, nên không có quy định chung chắc chắn về giới hạn tin cậy.

11. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn theo tiêu chuẩn này;

b) Thời gian và địa điểm thí nghiệm;

c) Đặc điểm của mẫu thử;

d) Khi mẫu thử gồm nhiều lớp phải ghi rõ phương pháp tách lớp;

e) Dung dịch nhuộm mầu sử dụng;

f) Kết quả phân tích định tính gồm các thông tin: loại xơ sợi; phương pháp nấu bột giấy; tẩy trắng;

g) Kết quả phân tích định lượng gồm các thông tin: số lượng đã đếm của mỗi loại xơ sợi; hệ số khối lượng sử dụng; các tế bào nhu mô;

h) Ước tính độ chụm nếu có;

i) Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thử.


Phụ lục A

(tham khảo)

Hệ số khối lượng

Hệ số khối lượng của các loại xơ sợi được chỉ ra trong bảng A.1



Bảng A.1 - Hệ số khối lượng

Loại xơ sợi

Hệ số khối lượng

Bông (vải)

1,0

Bột giấy hóa học gỗ mềm

Tẩy trắng (phần lớn các loại)

Chưa tẩy trắng (phần lớn các loại)

Cây linh xam trong đất liền

Cây linh xam ven biển

Cây thông vàng miền Nam

Cây thông rụng lá

Cây tuyết tùng

Cây thông

0,9


1,0

0,9


1,4

1,4


1,1

0,7


1,2

Bột giấy dùng để chế biến hóa học từ gỗ mềm

0,85

Bột giấy sunphit bán hóa học từ gỗ mềm

1,4

Bột giấy cơ học từ gỗ mềm

Bột gỗ mài

Bột nhiệt cơ

1,3


1,7

Bột giấy hóa cơ từ gỗ mềm (một số loại)

2,0

Bột giấy hóa học từ gỗ cứng

Cây bulô, dương rụng lá, bạch dương, sồi (Fagus)

Cây thích, liễu, hồ đào

Cây bạch đàn nhựa, bạch đàn thơm, tupelo đen, dương

Cây khuynh diệp, sồi (Quercus)

0,5


0,4

0,8


0,45

Bột giấy bán hóa học gỗ cứng

Cây bulô


Cây bạch đàn nhựa

0,9


1,3

Bột giấy cơ học từ gỗ cứng

0,9

Sợi bông

1,25

Bột giấy từ bã mía dùng làm giấy

0,75

Bột giấy từ cây cỏ esparto đã tẩy trắng

0,50

Bột giấy từ cây chuối sợi và đay

0,55

Bột giấy từ cây dứa dại (sisal)

0,60

Bột giấy từ rơm rạ dùng làm cáctông

0,60

Bột giấy từ rơm rạ đã tẩy trắng

0,35

Bột giấy từ tre nứa

0,55

Xơ sợi len

3,1

Bột giấy từ cây lanh

0,8

Sợi lanh

0,4


Phụ lục B

(tham khảo)

Tài liệu tham khảo để nhận biết xơ sợi làm giấy

1) COTE, W.A: Papermarking Fiber. A Photomicrographic Atlas, Syracuse University Press.Syracuse, N.Y 1980.

2) HARDRES - STEINHAUSER, M : Faseratlas zur mikroskopischen Untersuchung von Zellstoffen und Papiren. Guntter - Staib Verlag/Biberach/Riss 1974.

3) KOCH, P.A : Mikroskopia der Faserstoffe. Handbuch fur Textilingenieure und Textilpraktiker, Fachteil T 13. Dr.Spohr - Verlag, Wupperta - Elberfeld 1964.

4) STRATMANN, M : Ekrennen und Identifizieren der faserstoffe. Handbuch fur Textilingenieure und Textilpraktiker, Fachteil T 16. Dr. Spohr - Verlag, Stutgart 1973.

5) STRELIS, I. and KENNEDY, R. W : Identification of North American Commercial Pulpwoods and Pulp Fibres. Univ. of Toronto Press, Canada.

6) VIDAL, L:I'Analyse Microcopique des Papiers. Le Papier, Paris 1939.

7) Identification of Textile Material. The Textile Institute, manchester. C. Tinling and Co. Ltd., Liverpool 1967.

8) Identification of Wood and Fibers from Conifers, TAPPT test Method T 263, om - 82

9) Species Identification of Nonwood Plant Fibrers, TAPPI Test Method T 259, om - 83

10) PARHAM, R.A, and GRAY, R.L.., : The Practical Identification of Wood Pulp Fibres. TAPPI PRESS, Atalanta, GA, 1982.

11) LAAMANEN, J. and ILVESSALO - PFAFFLI, M.S.,: Determination of fibre composition and requisite weight factors in nonwoven fabrics. Paperi ja Puu 55 (1973) : 11, 829

12) Fibre analyse of paper and paperbord. TAPPI Test Method T 401, om - 88
Phụ lục C

(tham khảo)

Phương pháp nhuộm đốm, phương pháp phân biệt bột giấy cơ học từ gỗ cứng và gỗ mềm

B.1 Nhuộm đốm

Để phát hiện sự có mặt của bột giấy cơ học, bột giấy nhiệt cơ và bột giấy bán hóa học có trong mẫu thử, nhỏ mấy giọt của một trong số dung dịch nhuộm mầu sau lên bề mặt mẫu thử.



B.1.1 Dung dịch phloroglucinol

Hòa tan 1 g phloroglucinol trong hỗn hợp của 50 ml metyl alcohol, 50 ml axit clohydric và 50 ml nước. Dung dịch theo thời gian sẽ vàng dần. Nếu đòi hỏi dung dịch nhuộm mầu mạnh thì không pha nước vào hỗn hợp. Bảo quản dung dịch trong bình thủy tinh nâu.

Phương pháp nhuộm mầu này cho bột giấy cơ học có mầu đỏ tươi hoặc mầu fuchsin, độ đậm của mầu sẽ chỉ cho biết lượng có mặt của bột giấy cơ học trong giấy. Mầu rất nhạt là không có bột giấy cơ học. Một phần của bột giấy nấu từ đay, bột giấy hóa học chưa tẩy trắng và một số xơ sợi còn lignin cũng bị nhuộm mầu nhẹ. Giấy làm từ xơ sợi đay thường cho mầu đậm với cách nhuộm mầu này. Trong trường hợp giấy đặc biệt thì việc nhận biết bột giấy cơ học phải tiến hành trên kính hiển vi.

B.1.2 Dung dịch anilin sunphát

Hòa 1 g anilin sunphát vào 50 ml nước và nhỏ vào đó 1 giọt axit sunphuaric đậm đặc. Dung dịch này sẽ cho giấy có chứa một lượng bột giấy cơ học đáng kể có mầu vàng. Dung dịch này không nhạy như dung dịch phloroglucinol, nhưng dễ chuẩn bị và rẻ tiền.

Chú thích - Khi sử dụng phương pháp nhuộm đốm bề mặt của các loại giấy mầu, phẩm mầu có thể bị ảnh hưởng bởi axit. Sự thay đổi cho sắc mầu đại diện cho sự có mặt của bột giấy cơ học có thể là do tác động của axit với phẩm mầu. Trong một số trường hợp yêu cầu phải đặc biệt chú ý.

B.2 Phân biệt bột giấy cơ học từ gỗ cứng và gỗ mềm

Phân biệt bột giấy cơ học của gỗ cứng và gỗ mềm theo các bước sau:

Chuẩn bị tiêu bản xơ sợi như điều 8.

Nhỏ lên tiêu bản 5 giọt dung dịch permanganat kali nồng độ 1% và để 2 đến 3 phút.

Nhúng tiêu bản xơ sợi vào trong nước cất để rửa sạch dung dịch permanganat kali.

Nhỏ 2 giọt axit clohydric nồng độ 6 N, để vài phút và sau đó nhúng vào nước.



Nhỏ 2 giọt dung dịch hydroxyt amoni (1:5), đậy tấm thủy tinh mỏng lên tiêu bản.

Xơ sợi của gỗ cứng sẽ có mầu đỏ, xơ sợi gỗ mềm có mầu vàng. Bột giấy cơ học được tẩy trắng bằng hypoclorit hoặc peoxyt không bị ảnh hưởng bởi phản ứng nhuộm mầu.

tải về 175.49 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương