TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9436 : 2012



tải về 331.82 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích331.82 Kb.
#18919
1   2   3   4

11.3.2. Phòng ngừa ô nhiễm khí thải và tiếng ồn.

- Phải có biện pháp hạn chế tiếng ồn và chấn động do thi công gây ra.

- Phải trang bị cho cán bộ công nhân trực tiếp thi công các phương tiện hạn chế tiếng ồn.

- Phải có biện pháp hạn chế nguồn gây bụi, khí thải, cho xe, máy tham gia thi công và vận chuyển đất hoặc vật liệu, đặc biệt là phải có biện pháp hạn chế đất rơi vãi khi vận chuyển.

- Nên đặt bãi đổ đất, đổ chứa vật liệu các loại ở phía cuối gió so với vùng dân cư sinh sống.

11.3.3. Bảo vệ sinh thái.

- Phải có biện pháp bảo vệ các cây cối quý hiếm ngay từ trước khi thi công.

- Trong quá trình thi công cấm tùy tiện chặt phá cây cối và săn bắn thú rừng.

- Phải thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về bảo vệ động vật hoang dã và quý hiếm.

- Thi công nền đường qua rừng và vùng cây cối rậm rạp phải có các biện pháp phòng cháy rừng và bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.

11.3.4. Bảo vệ di sản văn hóa

Phải tuân thủ quy định ở 4.8.



12. Kiểm tra nghiệm thu

12.1. Kiểm tra trước khi thi công.

12.1.1. Trước khi thi công phải kiểm tra tất cả các nội dung đã qui định tại điều 6; nếu chưa hoàn thành đúng các quy định bất kì nội dung nào thì phải thực hiện lại, cho đúng mới được thi công.

12.1.2. Phải đặc biệt chú trọng kiểm tra độ chính xác vị trí tuyến sau khi khôi phục (qui định tại 6.5.1 và 6.5.2), độ chính xác của việc định vị các điểm đặc trưng của nền đường qui định tại 6.5.6. Cách kiểm tra là dùng các máy đo đạc thông thường kiểm tra ở tất cả các mặt cắt ngang trong bản vẽ thi công chi tiết.

12.1.3. Việc kiểm tra đất và vật liệu xây dựng nền đường phải được thực hiện theo quy định tại 6.6.

12.2. Kiểm tra trong quá trình thi công.

12.2.1. Kiểm tra chất lượng thi công nền đắp

+ Kiểm tra việc lấy đất đắp và sự phù hợp của vật liệu đắp theo các quy định tại 7.1, kể cả trường hợp đắp đoạn tiếp giáp lân cận các công trình nhân tạo, trường hợp nền cát có đắp bao và trường hợp đắp đất lẫn đá. Thông thường vật liệu đắp được kiểm tra từ chỗ lấy đất như quy định tại 7.1.3. Tuy nhiên sau khi rải và đầm nén nếu có nghi ngại thì có thể căn cứ vào quy định tại 7.3.12 để tiến hành kiểm tra lại, lúc này số mẫu và các chỉ tiêu kiểm tra có thể tăng thêm nếu thấy cần thiết.

+ Kiểm tra chất lượng xử lý mặt nền tự nhiên trước khi đắp quy định tại 7.2.

- Kiểm tra đào bóc lớp đất hữu cơ, không được để sót bất kì chỗ nào.

- Kiểm tra việc tạo bậc cấp (qui định tại 7.2.2 và 7.3.7): Kiểm tra ngẫu nhiên kích thước bậc ở một số chỗ nghi ngại và nhất thiết phải có đánh cấp và lu lèn mặt bậc cấp.

- Kiểm tra độ chặt của mặt nền tự nhiên (tại 7.2.1), độ chặt của mặt bậc cấp và độ chặt đắp bù các chỗ trũng theo quy định tại 7.2.5.

- Kiểm tra theo các chỉ dẫn kĩ thuật ở hồ sơ thiết kế đối với các trường hợp qui định tại 7.2.7.

+ Kiểm tra chất lượng đắp theo các quy định tại 7.3.10 đối với trường hợp đắp đất và tại 7.3.11 đối với trường hợp đắp đất lẫn đá. Việc kiểm tra chất lượng đắp thông thường chỉ thực hiện trong qúa trình thi công đối với từng lớp đất đắp, do vậy phải đưa vào hồ sơ nghiệm thu công trình sau này tất cả các biên bản đánh giá chất lượng từng lớp.

+ Kiểm tra chất lượng thi công mái taluy đắp theo quy định tại 7.4

12.2.2. Kiểm tra chất lượng thi công nền đào.

- Phải kiểm tra loại đất và các chỉ tiêu liên quan trong phạm vi khu vực tác dụng của nền đào sau khi đào đến cao độ nền thiết kế theo quy định tại 8.1.5, 6.6.1, 6.6.2 và 6.6.3.

- Phải kiểm tra chất lượng thi công mái taluy đào theo quy định tại 8.2.

- Kiểm tra việc đổ đất theo các quy định tại 8.3.



12.2.3. Kiểm tra chất lượng thi công rãnh thoát nước và thi công gia cố rãnh, việc kiểm tra được thực hiện theo các quy định tại 8.4.8 kết hợp với việc quan sát bằng mắt và đo bằng thước theo các quy định tại 8.4.4, 8.4.5 và 8.4.6.

12.2.4. Kiểm tra chất lượng thi công các hạng mục gia cố mái ta luy thông thường được thực hiện theo các quy định tại 10.2 (trồng cỏ chống xói), tại 10.3.1 (tầng phòng hộ xếp khan) và tại 10.4.4 (tầng phòng hộ xây vữa).

12.2.5. Trong quá trình thi công phải dựa vào các quy định ở điều 11 để thường xuyên kiểm tra việc bảo đảm an toàn thi công và hạn chế các tác động xấu do thi công gây ra đối với môi trường.

12.3. Kiểm tra và nghiệm thu sau khi hoàn thành nền đường.

12.3.1. Sau khi hoàn thành một đoạn nền đường và trước khi nghiệm thu đoạn đó phải khôi phục lại vị trí tuyến và các mốc cao độ chủ yếu để phục vụ cho việc đo đạc kiểm tra nghiệm thu và cũng để làm cơ sở thi công các hạng mục khác. Việc khôi phục tuyến phải được thực hiện theo các quy định tại 6.5.1 nhưng trên các đoạn đường thẳng khoảng cách các vị trí khôi phục có thể tăng lên 50 m.

12.3.2. Trước khi nghiệm thu nhà thầu phải:

- Tự kiểm tra chất lượng các hạng mục thi công theo các cách đã qui định tại 12.2 để sửa chữa hoàn thiện khiếm khuyết. Nếu phải đắp bù, bề dầy lớp đắp bù ít nhất phải là 10 cm (cần bù ít hơn thì phải xáo xới phía dưới cho đủ 10 cm). Việc bù phụ lề phải đảm bảo liên kết tốt với phần lề đã đắp. Quan sát bằng mắt, các đoạn nền đường đã hoàn thành phải chuyển tiếp đều đặn, không lồi lõm, không gãy khúc kể cả về bề rộng và mái ta luy.

- Nhà thầu cũng phải chuẩn bị đầy đủ và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo đúng các thủ tục về quản lý dự án. Trong đó đặc biệt phải chú ý đến các biên bản kiểm tra nghiệm thu các công trình ẩn dấu và các biên bản kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công.

- Phải dọn sạch sẽ hiện trường thi công theo yêu cầu tại điều 4, tại 11.3.1 và dọn các đống đất thừa vi phạm quy định tại 8.3.1



12.3.3. Kiểm tra phục vụ cho việc nghiệm thu một đoạn nền đường phải được thực hiện với các nội dung sau:

- Kiểm tra các biên bản đã thực hiện trong quá trình thi công.

- Kiểm tra các yếu tố hình học với cách kiểm tra tương ứng qui định tại Bảng 1

- Kiểm tra chất lượng trồng cây, cỏ gia cố mái ta luy theo quy định tại 10.2.5 và kiểm tra tầng phòng hộ xếp khan hoặc xây vữa theo quy định tại 10.3.9.

Nếu kết quả kiểm tra cho thấy một số nội dung chưa đạt yêu cầu, phải yêu cầu nhà thầu bổ sung, sửa chữa cho đến khi kiểm tra đạt mới ra văn bản nghiệm thu.

12.3.4. Trường hợp có nghi ngại về chất lượng vật liệu đắp và chất lượng đầm nén hoặc chất lượng móng các hạng mục ẩn dấu thì khi kiểm tra nghiệm thu có thể thực hiện lại các nội dung như kiểm tra trong quá trình thi công qui định tại 12.2 nhưng phải có sự chấp thuận của chủ đầu tư hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.

12.4. Kiểm tra nghiệm thu các hạng mục công trình đặc biệt.

Đối với các công trình hoặc hạng mục công trình nền đường không qui định trong tiêu chuẩn này, việc kiểm tra nghiệm thu ở mọi bước phải tuân thủ các quy định của chỉ dẫn kĩ thuật trong hồ sơ thiết kế.


PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

CHỌN MÁY THI CÔNG ĐÀO ĐẮP ĐẤT

Bảng A.1: Phạm vi sử dụng của một số loại máy chủ yếu

Loại máy

Phạm vi sử dụng

Công tác chuẩn bị

Công tác đào đắp đất

Các công tác khác

Máy ủi

- Làm đường tạm.

- Đốn cây, nhổ gốc cây.

- Dẫy cỏ, bóc lớp đất hữu cơ.

- San tạo dốc.

- Lấp hồ, mương rãnh.

- Tạo bậc cấp trên sườn dốc.



- Đào đất và vận chuyển đi dưới 120 m.

- Đào đất và đẩy lên nền đắp cao dười 3,5 m.



- San đầm sơ bộ các lớp đất rải (*)

- Hỗ trợ máy cạp khi xén đất.

- Kéo máy, kéo xe bị sa lầy.


Máy xúc các loại

- Làm đường tạm (máy xúc gầu nghịch).

- Đào và đổ đất trong phạm vi 5 m đến 10 m (đổ lên ôtô chuyển đi).

- Đào hào.

- Đào đất dười nước (gầu dây).

- Vét bùn.


Máy cạp chuyển

- Rẫy cỏ.

- Đào lớp đất hữu cơ và đắp đất.



- Đào đất và tự chuyển đi (cự ly thích hợp từ

100 m đến 1000 m tùy dung tích gầu).

- Tự rải đất thành lớp để đắp.


- Đầm nén sơ bộ sau khi đào đất.

Máy san tự hành

- Rẫy cỏ.

- Bóc đất hữu cơ.

- Đánh bậc cấp.


- Lấy đất thùng đấu để đắp nền cao dưới 75 cm.

- Đào nền sâu dưới 60 cm.



- Gọt phẳng taluy, đào và đắp từng đợt cao 2 m.

- Đào rãnh thoát nước.

- San phẳng tạo độ dốc ngang mui luyện.


Máy xới

- Cày xới mặt, nền cũ.

- Đốn cây, đánh gốc cây, rẫy các cây nhỏ.



- Xới trước các loại đất cứng để tạo thuận lợi cho các máy đào đất khác.




(*) Sử dụng cho công việc này không tận dụng được công suất máy nên không kinh tế


PHỤ LỤC B

(Tham khảo)



CHỌN PHƯƠNG TIỆN ĐẦM NÉN ĐẤT NỀN ĐƯỜNG

B I. Tùy thuộc loại đất, có thể tham khảo chọn tổ hợp thiết bị đầm nén khi thi công nền đắp đường ô tô theo Bảng B.1 dưới đây:

Bảng B.1: Chọn phương tiện đầm nén tùy loại vật liệu đắp

Loại vật liệu đắp

Loại phương tiện
đầm nén


Đất hạt mịn

Đất cát

Đất sỏi cuội

Đất hạt thô

Phạm vi sử dụng

Lu 2 bánh, bánh nhẵn: 6 tấn đến 8 tấn

+

+

+

+

Dùng lu sơ bộ tạo phẳng

Lu 3 bánh, bánh nhẵn: 12 tấn đến 18 tấn

+

+

+

-

Rất thường sử dụng

Lu bánh lốp: 25 tấn đến 50 tấn

+

+

+

+

Rất thường sử dụng

Lu chân cừu

+

-

o

o

Có thể dùng cho đất cát lẫn sét, lẫn bụi đất dính

Lu chấn động

-

+

+

+

Rất thường sử dụng

Lu chấn động có vấu

+

+

+

+

Hay dùng khi lu đất hạt mịn có độ ẩm cao

Lu chấn động đẩy tay

-

+

+

o

Dùng đầm nén các chỗ chật hẹp

Đầm bản chấn động

-

+

+

-

Dùng nơi chật hẹp, loại bản đầm nặng ≥ 800 kG mới dùng đầm đất hạt thô được

Đầm chấn động đẩy tay

+

+

+

-

Dùng nơi chật hẹp

Máy ủi, máy cạp chuyển

+

+

+

+

Dùng để san phẳng và lu sơ bộ

CHÚ THÍCH:

1. Các ký hiệu đánh dấu trong mỗi ô có ý nghĩa sau:

+ thích dụng; - không thích dụng nhưng có thể dùng; o: không thích dụng

2. Tên các loại đất tương ứng với phân loại ở TCVN 5729:2012

3. Khi dùng lu chân cừu, lu chấn động, lu chấn động có vấu phải có lu bánh nhẵn phối hợp để làm phẳng


B II. Bề dày lớp đất rải trước khi đầm nén tương ứng với các loại lu (tham khảo)

- Lu chân cừu 6 tấn đến 8 tấn: ≤ 30 cm

- Lu chấn động 10 tấn đến 12 tấn: ≤ 40 cm

- Lu chấn động 15 tấn đến 18 tấn: ≤ 50 cm

- Lu bánh nhẵn 8 tấn đến 12 tấn: 20 cm đến 25 cm

- Lu bánh nhẵn 12 tấn đến 15 tấn: 25 cm đến 30 cm

- Lu bánh lốp 12 tấn đến 20 tấn : 20 cm đến 30 cm

- Lu bánh lốp 40 tấn đến 50 tấn: 50 cm đến 60cm

- Đầm chấn động đẩy tay: 20 cm

- Đầm thủ công: ≤ 20 cm


PHỤ LỤC C

(Qui định)

CÁCH THIẾT LẬP CÁC CHỈ TIÊU KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦM NÉN ĐỐI VỚI LỚP ĐẤT LẪN ĐÁ THÔNG QUA ĐOẠN THI CÔNG THỬ NGHIỆM

C I. Nguyên lý.

Trong tiêu chuẩn này việc kiểm tra chất lượng đầm nén lớp đất lẫn đá trước hết vẫn dựa vào khối lượng thể tích khô (độ chặt) lớn nhất max có thể đạt được tương ứng với tổ hợp máy và công nghệ đầm nén thích hợp nhất thực có, thực làm trên đoạn thi công thử nghiệm hiện trường, tức là lấy trị số max xác định ở hiện trường nói trên làm độ chặt tiêu chuẩn thay cho độ chặt tiêu chuẩn xuất phát từ thử nghiệm đầm nén trong phòng thí nghiệm. Độ chặt m ax hiện trường này sẽ thay đổi tùy thuộc nguồn gốc, thành phần hạt của đất lẫn đá, tùy thuộc tổ hợp máy đầm nén, bề dày lớp rải, độ ẩm, công đầm nén (số lượt lu đầm) và tốc độ lu. Từ mối tương quan giữa độ chặt hiện trường max lấy làm tiêu chuẩn với các yếu tố thay đổi nói trên khi kết thúc việc thi công thử nghiệm phải đưa ra được các chỉ tiêu đặc trưng cho công nghệ đầm nén đã lựa chọn cùng với một chỉ tiêu gián tiếp khác, đó là trị số giảm bề dày lớp đầm nén ΔH để dựa vào chúng kiểm soát quá trình thi công đầm nén và kiểm tra nghiệm thu chất lượng đầm nén như đã qui định tại 7.3.11.



C II. Xác định độ chặt tiêu chuẩn hiện trường max.

Các nội dung phải thực hiện:



1. Lựa chọn tổ hợp máy đầm nén thích hợp và thực có trong điều kiện cụ thể của dự án: Ngoài các loại lu nhẹ, lu vừa dùng để lu sơ bộ ban đầu và lu hoàn thiện cuối cùng, máy lu chủ đạo nên có là lu chấn động nặng từ 15 tấn trở lên (nếu không có thì phải dùng lu chấn động nặng nhất có thể huy động được).

2. Rải thử nghiệm và bố trí đoạn thi công thử nghiệm.

a. Vật liệu đất lẫn đá rải thử nghiệm phải cùng loại với vật liệu đắp đại trà về nguồn gốc và thành phần hạt.

b. Nên bố trí rải thử tối thiểu với hai bề dày rải khác nhau.

- Một bề dày tương ứng với bề dày tối thiểu khoảng từ 1,65 đến 1,8 lần cỡ hạt lớn nhất Dmax có trong vật liệu đắp (để sau khi đầm nén chặt còn khoảng 1,5Dmax).

- Một bề dày bằng khoảng 40 cm nếu dùng lu chấn động từ 15 tấn trở lên hoặc bằng khoảng 32 cm nếu dùng lu chấn động từ 10 tấn đến 12 tấn.

- Tương ứng với mỗi bề dày nên cho độ ẩm thay đổi tối thiểu 3 mức trong khoảng từ 0,95 Wo đến 1,05 Wo, với Wo ở đây là độ ẩm tốt nhất của vật liệu đắp sau khi loại trừ các cỡ hạt trên 19 mm (thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn với cối to ở trong phòng thí nghiệm theo 22TCN 333-06.

- Khi rải vật liệu đắp phải chú ý quy định tại 7.3.2. Như vậy đoạn thi công thử nghiệm phải gồm ít nhất sáu đoạn ngắn.

CHÚ THÍCH: Việc bố trí đoạn thử nghiệm có thể gồm nhiều đoạn ngắn hơn (hoàn toàn do tư vấn quyết định) dựa theo các điều kiện thực tế tại chỗ (cho thay đổi nhiều bề dày và độ ẩm hơn).



3. Thiết kế sơ đồ lu, trình tự lu và tốc độ lu.

a. Phải dựa vào các quy định tại 7.3 để thiết kế bao gồm cả các bước lu sơ bộ, lu chặt và lu hoàn thiện lớp mặt.

b. Tốc độ lu chặt nên khống chế dưới 4 km/h.

c. Soạn thảo chỉ dẫn kỹ thuật rải và đầm nén cho thi công thử nghiệm (yêu cầu phải thật tỉ mỉ chi tiết).



4. Thi công thử nghiệm và lấy mẫu thí nghiệm.

a. Rải và đầm nén theo đúng chỉ dẫn kỹ thuật đã soạn thảo.

b. Sau khi lu chặt bằng lu chấn động được 6 lần/điểm, 8 lần/điểm, 10 lần/điểm…phải thực hiện thử nghiệm xác định khối lượng thể tích khô và độ ẩm của lớp đầm nén tại hiện trường theo ASTM D5030-04 hoặc ASTM D4914-99 như qui định tại 7.3.11.

c. Sau khi lu sơ bộ, trước khi lu chặt phải đo cao độ bề mặt lớp và sau khi lu chặt 6 lần/điểm, 8 lần/điểm, 10 lần/điểm…phải đo lại cao độ bề mặt lớp ở cùng 1 chỗ để tính ra trị số giảm bề dày lớp ΔH theo quy định tại 7.3.11, từ đó xác đỉnh ra ΔH trung bình của cả mặt cắt ngang kiểm tra.



5. Chọn độ chặt tiêu chuẩn hiện trường max.

Dựa vào kết quả thí nghiệm thu được vẽ các đồ thị thể hiện sự biến đổi khối lượng thể tích khô với số lượt lu và độ ẩm cho mỗi bề dày lớp rải thử, từ đó có thể thấy xu thế tăng chậm dần của độ chặt khi số lượt lu tăng lên và có thể xác định được một công nghệ đầm nén có lợi nhất. Tuy nhiên vẫn phải chọn trị số khối lượng thể tích khô lớn nhất tuyệt đối trong toàn bộ tập kết quả thu được làm độ chặt tiêu chuẩn hiện trường max. Trị số này chính là độ chặt lớn nhất có thể đạt được trong điều kiện thực tế, với các tổ hợp máy thực có và với quy trình công nghệ đầm nén thích hợp nhất.



6. Xác định các chỉ tiêu kiểm tra khác.

a. Từ trị số max sẽ xác định được các thông số của công nghệ đầm nén tương ứng: bề dày rải trước khi đầm nén, độ ẩm khi đầm nén, số lượt và tốc độ lu các bước (đặc biệt là bước lu chặt). Đồng thời cũng xác định được trị số giảm bề dày lớp ΔH tương ứng cho mỗi mặt cắt ngang kiểm tra, đây chính là các chỉ tiêu dùng để kiểm soát và kiểm tra chất lượng đầm nén đối với từng lớp thi công.

b. Có thể có trường hợp các thông số công nghệ đầm nén khác nhau nhưng cùng đạt được max xấp xỉ nhau (chẳng hạn như trường hợp bề dày lớp rải nhỏ lu ít lần hơn vẫn cho max xấp xỉ bằng trường hợp lu lớp dày nhưng nhiều lần hơn, hoặc có thể ở một số độ ẩm thích hợp thì hiệu quả đầm nén cao hơn). Lúc này có thể chọn một quy trình công nghệ đầm nén có lợi hơn về kinh tế để thi công đại trà.

Các trị số max được xem là xấp xỉ nhau khi chúng sai khác nhau không qúa 0,02 max .

c. Nếu có thiết bị và có các quan hệ tương quan đủ tin cậy thì nên kiểm tra trị số CBR của lớp đất lẫn đá sau khi đầm nén đạt max bằng các thử nghiệm hiện trường như đo CBR hiện trường để suy ra trị số CBR tương ứng. Khi kết quả đo cho trị số CBR đạt yêu cầu ở Bảng 3 thì việc lựa chọn max làm độ chặt tiêu chuẩn cũng có cơ sở chắc chắn hơn.

7. Soạn thảo quy trình công nghệ đầm nén đất lẫn đá ứng dụng chính thức cho thi công đại trà. Quy trình phải thể hiện đầy đủ các thông số của công nghệ đầm nén được áp dụng, các chỉ tiêu phải kiểm soát chặt trong quá trình thi công và các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sau khi hoàn thành đầm nén mỗi lớp.

8. Kiểm nghiệm quy trình đầm nén.

Trong đợt ứng dụng đầu tiên khi thi công đại trà cần kiểm nghiệm sự đúng đắn và thích hợp của quy trình đầm nén bằng cách làm thí nghiệm xác định lại khối lượng thể tích khô theo ASTM nói trên sau khi đầm nén xong một lớp đúng như quy trình và so kết quả xác định được với trị số max rút ra từ thi công thử nghiệm. Nếu có sự chênh lệch giữa chúng quá 0,02 max thì phải tìm nguyên nhân và có sự chỉnh sửa cần thiết đối với quy trình.


PHỤ LỤC D

(Qui định)

PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TỔNG LƯỢNG MUỐI DỄ HÒA TAN TRONG ĐẤT.

D.1. Nguyên lý

D.1.1. Khi chưng cạn dung dịch lọc (pha chế theo qui định tại mục D.1.2), các muối dễ hòa tan được kết tinh lại, tiếp đó đem sấy khô ở 100oC – 105oC rồi cân thì sẽ xác định được tổng lượng muối dễ hòa tan trong đất.

D.1.2. Pha chế dung dịch lọc

1. Cân 200g đất trong không khí (đất đã nghiền nhỏ rây qua mắt rây 1 mm nhặt hết rễ cây và xác hữu cơ rồi sấy khô ở 105oC và để nguội trong không khí) cho vào chai thủy tinh 500 ml có miệng hẹp.

2. Lấy 500 ml nước cất đã đun sôi còn ấm đổ vào chai đã có đất nói trên (nước cất phải đun sôi để thải khí CO2). Nút chặt nút chai và lắc đều trong 30 phút.

D.2. Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất

D.2.1. Dụng cụ thí nghiệm

1. Cốc mỏ 50 ml

2. Ống hút 50 ml

3. Bình hút ẩm

4. Tủ sấy

5. Cân với độ chính xác ± 0,0002 g

D.2.2 Hóa chất cần có

Dung dịch H2O2 10% và nước cất. Nước cất phải tinh khiết không hòa lẫn các ion lạ như Cl-, Ca+, Fe+++, Mg++.

D.3. Trình tự thí nghiệm

D.3.1. Hút 50 ml (hoặc 25 ml) dung dịch lọc (qui định tại mục D.1.2) cho vào cốc mỏ (đã biết khối lượng cốc). Đặt cốc lên bếp cách thủy và chưng cho đến khi cạn khô. Nếu cặn có màu vàng hay đen tức là đất có lẫn hữu cơ đã hòa tan, lúc đó nhỏ vài giọt dung dịch H2O2 10% cho ướt đều rồi lại đem chưng cạn. Khi nào cặn có mầu trắng thì ngừng việc xử lý (ngừng nhỏ) bằng H2O2.

D.3.2. Cho cốc mẫu và tủ sấy và sấy ở nhiệt độ 100oC – 105oC trong 1 h đến 2 h rồi làm nguội đến nhiệt độ bình thường trong bình hút ẩm và đem cân khối lượng mẫu.

Sau đó tiếp tục sấy ở nhiệt độ 100oC – 105oC trong vòng 0,5 h để nguội và cân cho đến khi khối lượng cốc mẫu không thay đổi nữa là được.



D.4. Tính toán tổng lượng muối dễ hòa tan trong đất A được tính theo biểu thức (2)

g/100g đất khô (2)

Trong đó:

G0: khối lượng cốc không (g);

G1: khối lượng cốc và cặn sau khi sấy khô (g);

G: khối lượng toàn bộ mẫu đất dùng để pha dung dịch lọc (g);

V: thể tích toàn bộ dung dịch lọc (ml);

V1: thể tích dung dịch lọc đem thí nghiệm (ml);

K: hệ số khô biệt của đất xác định theo (3).



(3)

Trong đó:

W (%) là độ ẩm của mẫu đất để nguội trong không khí (độ ẩm đất khô để trong không khí). Độ ẩm này xác định từ mẫu đất lấy trước khi cho vào chai thủy tinh ở điểm 1 mục D.1.2
MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Yêu cầu chung

5. Vật liệu nền đường

6. Công tác chuẩn bị thi công nền đường

7. Thi công nền đắp

8. Thi công nền đào

9. Thi công nền đường nửa đào, nửa đắp và nền đường cải tạo, nâng cấp mở rộng

10. Thi công hạng mục phòng hộ và gia cố ta luy

11. An toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công nền đường

12. Kiểm tra nghiệm thu

Phụ lục A - (Tham khảo) - Chọn máy thi công đào đắp đất

Phụ lục B - (Tham khảo) - Chọn phương tiện đầm nén đất nền đường



Phụ lục C - (Quy định) - Cách thiết lập các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng đầm nén đối với lớp đất lẫn đá thông qua đoạn thi công thử nghiệm

Phụ lục D - (Quy định) - Phương pháp thí nghiệm xác định tổng lượng muối dễ hòa tan trong đất

tải về 331.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương