TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9391: 2012



tải về 272.68 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích272.68 Kb.
#28079
1   2   3

5.2.2 Ứng suất neo giới hạn

Ứng suất neo giới hạn fbu (N/mm2) tính theo công thức:





(2)

trong đó:

f­cu là cường độ tiêu chuẩn của bê tông, tính bằng Niutơn trên milimét vuông (N/mm2) (TCXDVN 356:2005);

 là hệ số, phụ thuộc vào trạng thái kéo nén và dạng sợi thép;

Khi chiều dài neo sợi thép trên hai lớp lưới thép có 4 mối hàn, hệ số lấy theo Bảng 3.

Bảng 3 - Giá trị hệ số khi chiều dài neo sợi thép trên hai lớp lưới thép có 4 mối hàn

Neo trong vùng kéo

Neo trong vùng nén

0,65

0,81

- Khi chiều dài neo sợi thép trên hai lớp lưới thép không đủ 4 mối hàn, hệ số lấy theo Bảng 4

Bảng 4 - Giá trị hệ số khi chiều dài neo sợi thép trên hai lớp lưới thép không đủ 4 mối hàn

Dạng sợi thép

Neo trong vùng kéo

Neo trong vùng nén

Sợi thép trơn

0,28

0,35

Sợi thép có gờ một chiều

0,40

0,50

Sợi thép có gờ hai chiều

0,50

0,63

5.2.3 Nối chồng cốt thép

- Không nối chồng nhiều (lớn hơn 2) lưới thép tại một vị trí. Trên 1 tiết diện không được bố trí nối chồng đồng thời cả lưới thép chịu mô men dương và lưới thép chịu mô men âm.

- Không nối chồng trong vùng có ứng suất kéo lớn.

- Giá trị giới hạn chiều dài nối chồng cốt thép lấy theo Bảng 5, ví dụ tính toán xem Phụ lục F.

Nối chồng toàn phần là loại nối chồng đảm bảo đầy đủ chiều dài nối cần thiết.

Đối với các kết cấu chịu lực theo 2 phương, nối chồng toàn phần áp dụng đối với sợi dọc và sợi ngang. Đối với phương chịu lực của kết cấu làm việc theo 1 phương, nối chồng toàn phần áp dụng đối với sợi dọc. Nên áp dụng nối chồng toàn phần theo cả 2 phương khi không có chỉ định cụ thể của thiết kế.

Nối chồng bán phần là loại nối chồng có chiều dài nối thực tế bằng 1/2 chiều dài nối tính toán. Loại nối chồng này áp dụng đối với sợi ngang của sàn làm việc theo 1 phương, hoặc ở trong vùng sợi thép có ứng suất xấp xỉ bằng 1/2 cường độ tiêu chuẩn.

Bảng 5 - Giá trị giới hạn chiều dài nối chồng cốt thép

Trường hợp trong khoảng chiều dài nối chồng sợi thép trên 2 lớp lưới thép có 4 mối hàn

Cấp độ bền chịu nén (Mác bê tông)










B 20 (M250)

B 22,5 (M300)

B 25 (M350)

 B 30 (M400)

Lưới thép

31D

29D

27D

25D

Chiều dài nối chồng tối thiểu là 250 mm

Trường hợp tính lực neo tính theo quy định các sợi thép rời trong phạm vi nối

Mác bê tông

B 20 (M250)

B 22,5 (M300)

B 25 (M350)

 B 30 (M400)

Sợi thép trơn

72D

66D

61D

57D

Sợi thép có gờ một chiều

51D

46D

43D

40D

Sợi thép có gờ hai chiều

40D

37D

34D

32D

Chiều dài nối chồng tối thiểu là 300 mm

CHÚ THÍCH: D là đường kính của sợi thép lớn hơn.

5.3 Việc tính toán thiết kế sử dụng lưới thép hàn tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 356:2005, với sợi thép dùng để chế tạo lưới thép hàn có cường độ tiêu chuẩn và cường độ tính toán như trong C.8.1.3, Phụ lục C.

5.4 Chuyển đổi tương đương từ thép rời sang lưới thép hàn

Cấu kiện dạng tấm đặt thép rời với diện tích cốt thép chịu lực A có thể thay bằng lưới thép hàn với diện tích thép quy đổi Atd như sau:





(3)

trong đó:

Atd là diện tích tiết diện lưới thép hàn quy đổi trên một đơn vị diện tích mặt cắt;

A là tổng diện tích tiết diện các sợi thép rời chịu lực trên 1 đơn vị diện tích mặt cắt;

là cường độ tính toán của sợi thép dùng trong lưới thép hàn, tính theo C.8.1.3; Phụ lục C.

fs là cường độ tính toán của sợi thép dùng trong thép rời.

5.5 Lựa chọn lưới thép

Việc lựa chọn lưới thép cần xuất phát từ đặc điểm của kết cấu và diện tích thép tính theo 5.3 hoặc 5.4 để lựa chọn lưới ô vuông (A, E, F) hay ô chữ nhật (B, C) trong Bảng 1. Do yêu cầu thiết kế, nếu không sử dụng dạng lưới thép thường dùng, thì có thể đặt hàng sản xuất những dạng lưới thép đặc biệt.



6 Thi công lắp đặt và nghiệm thu lưới thép hàn

6.1 Kiểm tra lưới thép hàn tại hiện trường trước khi lắp đặt

Trước khi thi công lắp đặt lưới thép hàn, cần kiểm tra những nội dung sau đây:

- Bề rộng của lưới là khoảng cách giữa tâm hai sợi dọc ngoài cùng. Dung sai cho phép của bề rộng lưới không quá  13 mm. Trong trường hợp bề rộng của lưới phẳng hay lưới cuộn là khoảng cách giữa hai đầu mút của sợi ngang, dung sai cho phép không quá  25 mm.

- Chiều dài toàn bộ của lưới phẳng, đo trên bất kỳ sợi dọc nào, có dung sai cho phép là  0,5 %, nhưng không quá  25 mm.

- Đầu thừa của sợi ngang không nhỏ hơn 25 mm.

- Khoảng cách trung bình giữa các sợi được xác định sao cho tổng số các sợi trong lưới phẳng hay lưới cuộn bằng hoặc lớn hơn số sợi xác định từ bước sợi thiết kế, nhưng khoảng cách từ tâm tới tâm của các sợi kề nhau dung sai không quá 6 mm so với bước sợi thiết kế.

- Chênh lệch khoảng cách hai sợi thép kề nhau không quá 15 mm.

- Dung sai cho phép của đường kính sợi thép được lấy theo Bảng 6.



Bảng 6 - Dung sai cho phép đối với cỡ sợi trong lưới thép hàn

Cỡ sợi

(mm)


Dung sai

 5

 4 %

5 < cỡ sợi  9

 4,5 %

> 9

 5 %

6.2 Yêu cầu về sợi thép

- Sợi không có các chỗ bị xoắn.

- Bề mặt sợi thép sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ. Đánh gỉ vừa đủ để không gây ra các khiếm khuyết trên sản phẩm mà có thể thấy được bằng mắt thường.

- Các sợi thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do đánh gỉ hoặc do các nguyên nhân khác, đường kính không giảm quá giới hạn cho phép là 2 %. Nếu vượt quá giới hạn này thì lưới thép đó được sử dụng theo tiết diện thực tế còn lại.



6.3 Yêu cầu về lưới thép

Lưới phải vuông góc, không biến dạng sau khi vận chuyển là lắp đặt. Lưới thép phải đảm bảo đúng chủng loại như trong thiết kế. Số lượng các mối hàn gẫy trong quá trình lắp đặt vận chuyển phải tuân theo 4.2.6.



6.4 Lắp đặt lưới thép hàn

6.4.1 Các bộ phận lắp đặt trước không gây cản trở cho các bộ phận lắp đặt sau.

6.4.2 Có biện pháp ổn định vị trí lưới thép bằng các giá đỡ hoặc con kê, không để lưới thép bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông.

6.4.3 Đối với lưới ô chữ nhật, phải đặt sao cho sợi dọc đúng theo phương chịu lực đã được chỉ rõ trong bản vẽ thiết kế.

6.4.4 Lớp bảo vệ bê tông phải đảm bảo theo quy định thiết kế.

6.4.5 Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không vượt quá 1 m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không tác động đến chất lượng của bê tông. Có thể bố trí những con kê bằng bê tông dưới lớp thép trong sàn khi sử dụng một lớp thép. Khi bố trí lưới thép hàn cho sàn công son hay lớp thép chịu mô men âm thì phải dùng con kê sắt. Sai lệch chiều dày lớp bảo vệ so với thiết kế không được vượt quá 5 mm;

6.4.6 Đảm bảo chiều dài nối chồng giữa các lớp thép theo yêu cầu thiết kế và cấu tạo.

6.4.7 Trước khi đổ bê tông phải xem xét đến mức độ gỉ của thép. Nếu lưới thép chỉ bị gỉ màu vàng do độ ẩm thì không cần đánh gỉ. Nếu lớp gỉ đã tạo thành vảy thì phải đánh sạch trước khi đổ bê tông. Gỉ được coi là quá mức cho phép nếu tiết diện ngang của sợi thép bị giảm vượt quá dung sai cho phép.

6.5 Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp đặt lưới thép hàn

6.5.1 Công tác kiểm tra cốt thép bao gồm các phần việc sau:

- Sự phù hợp của các loại thép đưa vào sử dụng so với thiết kế;

- Sự phù hợp về việc thay đổi của các loại lưới thép so với thiết kế;

- Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công;

- Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng lưới thép đã lắp đặt so với thiết kế;

- Sự phù hợp của các loại vật liệu làm con kê, mật độ và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế.



6.5.2 Trình tự, yêu cầu và phương pháp kiểm tra công tác cốt thép thực hiện theo quy định ở Bảng 7.

6.5.3 Việc nghiệm thu công tác lắp đặt lưới thép (mẫu biên bản xem Phụ lục G) phải tiến hành tại hiện trường theo các yêu cầu của 6.1 đến 6.3 và Bảng 7 để đánh giá chất lượng công tác lưới thép hàn so với thiết kế trước khi đổ bê tông.

6.5.4 Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:

- Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về lưới thép trong quá trình thi công và kèm theo biên bản theo quy định về các thay đổi;

- Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép, mối hàn;

- Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế;

- Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp đặt lưới thép;

- Nhật ký công trình.



Bảng 7 - Kiểm tra khi thi công lắp đặt lưới thép

Yêu cầu kiểm tra

Phương pháp

Kết quả

Thời điểm kiểm tra

Sợi thép

Theo phiếu giao hàng và chứng chỉ

Có chứng chỉ về sợi thép được cung cấp đúng yêu cầu.

Mỗi lần nhận hàng

Đo đường kính bằng thước kẹp cơ khí

Đồng đều về kích thước tiết diện, đúng đường kính yêu cầu

Bề mặt sợi thép

Bằng mắt

Bề mặt sạch, không bị giảm tiết diện cục bộ

Trước khi lắp đặt

Thép chờ và chi tiết đặt sẵn

Xác định vị trí, kích thước và số lượng bằng các biện pháp thích hợp

Đảm bảo các yêu cầu theo quy định thiết kế

Trước khi đổ bê tông

Lắp đặt lưới thép

Bằng mắt, đo bằng thước có chiều dài thích hợp

- Lắp đặt đúng quy trình kỹ thuật

- Chủng loại, vị trí, số lượng, kích thước đúng theo thiết kế

- Sai lệch không vượt quá các giá trị cho phép


Khi lắp đặt và khi nghiệm thu

Con kê

Bằng mắt, đo bằng thước

Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo 6.4.5

Khi lắp đặt lưới thép

Chiều dày lớp bê tông bảo vệ

Bằng mắt, đo bằng thước

Dung sai chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo 6.4.5 hoặc theo quy định thiết kế

Khi lắp dựng và khi nghiệm thu

Thay đổi cốt thép

Kiểm tra bằng tính toán

Lưới thép thay đổi theo quy định thiết kế

Khi lắp đặt lưới thép


Phụ lục A

(Tham khảo)



Các ký hiệu trên một mảnh lưới và cách miêu tả

A.1 Việc miêu tả các mảnh hoặc cuộn lưới phải thể hiện được các quy định về các thông số cho trong Bảng A.1.

Bảng A.1 - Các thông số cần miêu tả và ký hiệu

STT

Thông số cần miêu tả

Ký hiệu

1

Chiều dài mảnh lưới hoặc cuộn lưới

L

2

Chiều rộng mảnh lưới hoặc cuộn lưới

B

3

Kích cỡ mảnh lưới hoặc cuộn lưới

L x B

4

Cỡ sợi dọc

Dd

5

Cỡ sợi ngang

Dn

6

Bước sợi dọc (theo phương ngang mảnh lưới hoặc cuộn lưới)

Pd

7

Bước sợi ngang (theo phương dọc mảnh lưới hoặc cuộn lưới)

Pn

8

Kích thước ô lưới

Pd x Pn

9

Đầu thừa 2 bên theo chiều dọc của mảnh lưới hoặc cuộn lưới

M1, M2

10

Đầu thừa 2 bên theo chiều ngang của mảnh lưới hoặc cuộn lưới

S1, S2

A.2 Đối với mảnh lưới hoặc cuộn lưới có dạng thường dùng như trong Bảng 1 của tiêu chuẩn này, nếu không có những quy định đặc biệt thì chiều dài các đầu thừa được mặc định như sau: đầu thừa hai bên theo chiều dọc của mảnh hoặc cuộn lưới bằng nhau và bằng Pn /2; đầu thừa 2 bên theo chiều ngang của mảnh hoặc cuộn lưới bằng nhau và bằng Pd /2.

Trong trường hợp này, chỉ cần mô tả cuộn lưới hoặc mảnh lưới với các thông số về loại lưới và kích cỡ lưới (xem Ví dụ 1)



A.3 Đối với các mảnh lưới có các thông số đặc biệt khác với các quy định trong các dạng lưới thường dùng (về đầu thừa, cỡ sợi, bước sợi…) thì trong miêu tả phải chỉ rõ các thông số đặc biệt này (xem Ví dụ 2 và 3).

A.4 Với các mảnh lưới hoặc cuộn lưới có thông số phức tạp hơn, ví dụ: cỡ sợi theo các phương là khác nhau hoặc bước sợi theo phương dọc hoặc phương ngang hoặc cả hai phương là phi tiêu chuẩn thì cần có bản vẽ chi tiết. Cách thể hiện bản vẽ chi tiết xem Hình A.1

CHÚ DẪN:


Giải thích các ký hiệu xem Bảng A.1

Hình A.1 - Các ký hiệu trên một mảnh lưới

Ví dụ 1: Một mảnh lưới có dạng thường dùng, đầu thừa thuộc dạng tiêu chuẩn (đầu thừa sợi dọc là Pd/2 đầu thừa sợi ngang là Pn/2) được miêu tả như sau:



Loại lưới

L x B

A7

4,8 x 2,0

Ví dụ 2: Một mảnh lưới dạng thường dùng, đầu thừa dạng đặc biệt được miêu tả như sau:

Loại lưới

L x B

M1/M2

S1/S2

A7

4,8 x 2,0

100/300

100/300

Ví dụ 3: Mảnh lưới dạng đặc biệt, đầu thừa dạng đặc biệt được miêu tả như sau:

Pd x Pn

Dd x Dn

L x B

M1/M2

S1/S2

150 x 300

8,0 x 7,0

4,8 x 2,125

100/300

100/300


Phụ lục B

(quy định)



Thử nghiệm kiểm tra chất lượng tại nơi chế tạo

B.1 Số lượng thử nghiệm phải thực hiện

- Cần có một thử nghiệm kéo và một thử nghiệm uốn lại đối với mỗi lô lưới kết cấu lưới hoặc mảnh lưới, nhưng không được ít hơn một thử nghiệm kéo và một thử nghiệm uốn lại đối với mỗi 25 tấn của một loại kích cỡ lưới thép được sản xuất.

- Cần có một thử nghiệm xác định khả năng chịu cắt của mối hàn theo quy định ở điều B.4 đối với mỗi lô lưới thép.

B.2 Yêu cầu của mẫu thử nghiệm

Mẫu thử nghiệm cần được cắt từ sợi thép hay từ những kết cấu lưới đã hoàn chỉnh, mẫu thử nghiệm phải đạt những yêu cầu sau:

- Trên toàn bộ chiều dài mẫu thử nghiệm kéo cần có ít nhất một sợi ngang được hàn. Sợi ngang này phải có đầu thừa khoảng 25 mm về hai phía của sợi thép cần thử nghiệm.

- Mẫu thử nghiệm chịu uốn cần được cắt từ những sợi thép nằm giữa hai mối hàn.

- Mẫu thử nghiệm dùng để xác định khả năng chịu cắt của mối hàn được cắt một mảnh từ kết cấu lưới hoàn chỉnh. Mẫu phải có một sợi ngang xuyên suốt mảnh lưới hoặc cuộn lưới. Lấy ngẫu nhiên 4 mối hàn trên mẫu này để thử nghiệm, trừ những mối hàn ngoài rìa và những mối hàn bị hỏng.

B.3 Thử nghiệm kéo và thử nghiệm uốn

Thử nghiệm kéo và thử nghiệm uốn được tiến hành theo quy định trong mục C.9.2 và C.9.3 Phụ lục C.



B.4 Thử nghiệm chịu cắt của mối hàn

Thử nghiệm khả năng chịu cắt của mối hàn được tiến hành bằng cách dùng dụng cụ kẹp chặt tránh sự quay của sợi ngang. Sợi ngang được cố định trên đe của dụng cụ thử nghiệm, dụng cụ này được lắp trong máy thử nghiệm và sau đó dây dọc được gia tải.

Một dạng dụng cụ thí nghiệm khả năng chịu cắt của mối hàn mô tả trong Hình B.1.

Lô lưới được xem là đạt yêu cầu nếu giá trị trung bình của 4 mẫu thỏa mãn những giá trị cho trong 4.2.5. Nếu không thỏa mãn thì tất cả những mối hàn theo sợi ngang cần phải tiến hành thử nghiệm. Lưới được xem là đạt nếu giá trị trung bình lực cắt của tất cả các mối hàn đó thỏa mãn các quy định trong 4.2.5.



B.5 Thử nghiệm lại

Nếu mẫu thí nghiệm từ lần chọn mẫu thứ nhất không đạt yêu cầu thì có thể thử nghiệm lại thêm hai mẫu khác. Một trong hai mẫu đó có thể lấy từ mảnh lưới đã được lấy mẫu thử nghiệm. Nếu cả hai mẫu thử nghiệm thỏa mãn, lô lưới được kết luận là không thỏa mãn quy định trong mục B.4.



CHÚ DẪN:


1. Ốc hãm

2. Vít giữ kẹp sợi ngang

3. Kẹp sợi ngang

4. Sợi ngang

5. Sợi dọc

6. Kéo dài tới đầu cố định của thiết bị thử nghiệm



7. Điểm gập

8. Ốc giữ dây

9. Sợi ngang

10. Sợi dọc

11. Bàn kẹp

12. Tấm đệm



13. Đầu chuyển động

14. Kẹp dẫn hướng phía trên

15. Sợi dọc

16. Đầu cố định

17. Đầu kẹp phía dưới


Hình B.1 - Sơ đồ thử nghiệm cường độ chịu cắt của mối hàn
Phụ lục C

(quy định)



Thép kéo nguội dùng chế tạo lưới thép hàn

C.1 Thép kéo nguội dùng chế tạo lưới thép hàn được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 3101:1979, TCVN 6288:1997 hoặc theo phụ lục này.


tải về 272.68 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương