Bảng 6 – Hình dạng và dung sai kích thước
Phân loại
|
Dung sai
|
Ghi chú
|
Đường kính ngoài a)
(D)
|
Phần cuối của ống
|
± 0,5%
|
Dung sai đường kính ngoài phải dựa trên kích thước đo chu vi. Quy đổi chung của đường kính ngoài (D) và chu vi (c) phải theo công thức:
D = c/
Với: D: đường kính ngoài (mm)
c: chu vi (mm)
= 3,1416
|
Chiều rộng
(W)
|
1,1% ≤ t/D < 1,5%
|
± 2,0%
|
|
t/D ≥ 1,5%
|
± 1,5%
|
Chiều dày a)
(t)
|
t < 16 mm
|
500 mm ≤ D < 800 mm
|
+ Không xác định
- 0,7 mm
|
|
800 mm ≤ D ≤ 2000 mm
|
+ Không xác định
- 0,8 mm
|
t ≥ 16 mm
|
500 mm ≤ D < 800 mm
|
+ Không xác định
- 0,8 mm
|
800 ≤ D ≤ 2000 mm
|
+ Không xác định
- 1,0 mm
|
Chiều dài b)
(L), (l)
|
Thân ống thép (L)
|
+ Không xác định
- 0
|
|
Tai nối (l)
|
Bảng 6 – Tiếp theo
Phân loại
|
Dung sai
|
Ghi chú
|
Độ uốn c)
(M)
|
M ≤ 0,1% L với L là chiều dài ống.
Tuy nhiên có thể lấy M ≤ 6 mm đối với ống có L < 6 m
|
|
Độ võng d)
(S)
|
S ≤ 0,1% L
Tuy nhiên, S ≤ 6 mm đối với ống có L < 6 m
|
|
Độ thẳng d) (P) của rãnh tai nối
|
Chiều dài của tai nối
(l) ≤ 15 m
|
lớn nhất 10 mm
|
|
Chiều dài của tai nối
(l) > 15 m
|
Trong khoảng 1/1500 chiều dài (l) của tai nối
|
Vị trí gắn tai nối
(Q)
|
Phần đầu mút của ống
|
Lớn nhất 5 mm
|
|
Độ nén bẹp của mặt mút để tạo hình cho đường hàn tại công trường
|
Thân ống thép (h)
|
Lớn nhất 2 mm
|
|
Tai nối (h’)
|
|
Độ vuông góc của mặt mút ống để tạo hình cho mối hàn chu vi tại công trường
|
Thân ống thép (C)
|
D ≤ 1000 m\m
|
L ≤ 18 m
|
C ≤ 0,5%D, lớn nhất 3 mm
|
|
L > 18 m
|
C ≤ 0,5%D, lớn nhất 4 mm
|
D > 1000 mm
|
|
Tai nối (C’)
|
Lớn nhất 2 mm
|
CHÚ THÍCH: Mặc dù các hình cột ghi chú ở Bảng 6 được thể hiện cho loại ống P – P, nhưng nguyên tắc này vẫn áp dụng được cho các dạng tai nối khác.
a) Đường kính ngoài và chiều dày phải được đo ở phần thân ống thép.
b) Dung sai chiều dài có thể được lấy theo hợp đồng giữa nhà sản xuất và khách hàng, với dung sai dương: + không xác định và dung sai âm: - 50 mm.
c) Điểm đo độ uốn phải ở gần tai nối và ở cả chỗ lồi cũng như chỗ lõm.
d) Các điểm đo độ võng và độ thẳng của rãnh tai nối phải ở cả chỗ lồi cũng như chỗ lõm.
|
Bảng 7 – Dung sai về độ lệch tuyến tính của mối hàn chu vi tại công trường a)
Tính bằng milimét
Đường kính ngoài D, mm
|
Dung sai
|
500 ≤ D < 700 mm
|
Lớn nhất 2
|
700 ≤ D ≤ 1016 mm
|
Lớn nhất 3
|
1016 < D ≤ 2000 mm
|
Lớn nhất 4
|
CHÚ THÍCH: Độ lệch tuyến tính là sự chênh lệch đường kính ngoài (giá trị quy đổi chiều dài ngoại biên) của hai cọc ống ván thép được nối với nhau bằng mối hàn chu vi tại công trường.
a) Khi cần để quyết định trước kết hợp một phần hoặc tất cả các cọc ống ván thép đúng theo dung sai. Các cọc ống ván thép nối với nhau phải được ghi nhãn riêng từng cọc bằng số hoặc ký hiệu nhằm tránh sai sót khi thao tác ngoài công trường.
|
10.5. Đai tăng cường được gắn vào cọc ống ván thép khi tỷ số t/D (chiều dày/đường kính ngoài) nhỏ hơn 1,1 %.
Khi tỷ số t/D của cọc ống ván thép nhỏ hơn 1,1%, phải gắn đai tăng cường bên trong để chống biến dạng.Dung sai chiều rộng trong trường hợp này phải là ± 2,0 %. Kích thước điển hình của đai tăng cường được trình bày ở Hình 8.
Hình 8 – Đai tăng cường để chống biến dạng
11. Chất lượng bề mặt
Cọc ống ván thép phải không có khuyết tật bất lợi cho việc sử dụng. Tuy nhiên, sự gián đoạn bề mặt gây bất lợi cho sử dụng có thể loại bỏ bằng cách mài hoặc được sửa chữa bằng hàn.
12. Phương pháp thử
12.1. Phương pháp xác định thành phần hóa học
Phương pháp xác định thành phần hóa học của mẻ nấu theo thỏa thuận của nhà sản xuất và khách hàng.
Thành phần hóa học của ống được xác định bằng phương pháp quang phổ phát xạ chân không phù hợp với TCVN 8998:2011 (ASTM E 415-08).
12.2. Thử cơ tính
12.2.1. Yêu cầu chung
Các yêu cầu chung cho thử cơ tính theo TCVN 4398 (ISO 377) và TCVN 4399 (ISO 404).
12.2.2. Thử kéo
Việc thử kéo phải được thực hiện trên kim loại gốc của ống hở và ở phần đã được hàn của ống hàn bằng hồ quang. Phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu thử được trình bày trong Bảng 8.
a) Mẫu thử
Mẫu thử phải như sau:
1) Mẫu thử kéo phải là mẫu thử theo TCVN 8310 (ISO 4136) và phương pháp lấy mẫu phải phù hợp với một trong những phương pháp sau:
- Đối với ống không được tạo hình bằng cách giãn nở ống, mẫu thử phải được lấy từ ống đó hoặc từ cuộn thép hoặc tấm thép đã dùng để làm ra ống.
- Đối với ống được tạo hình bằng cách giãn nở ống, thì mẫu thử phải được lấy từ ống đó.
2) Mẫu thử giới hạn bền kéo của mối hàn của ống thép hàn bằng hồ quang điện phải là mẫu thử theo TCVN 8310 (ISO 4136) và phải bị cắt ra từ mẫu thử được lấy ở phần cuối ống đã được hàn với điều kiện tương tự như ống hở đó hoặc chính ống hở đó.
b) Phương pháp thử
Phương pháp thử theo TCVN 197 (ISO 6982).
Bảng 8 – Phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu thử
Phân loại
|
Phương pháp lấy mẫu
|
Số lượng mẫu thử lấy từ một phôi mẫu
|
Trường hợp lấy phôi mẫu từ ống hở
|
Lấy một phôi mẫu cho mỗi 1250 m ống có cùng kích thước a), hoặc theo cùng tỷ lệ.
|
Mẫu thử kéo: 1
Mẫu thử kéo mối hàn: 1
Mẫu thử độ nén bẹp: 1
|
Trường hợp lấy phôi mẫu để thử kéo từ thép tấm hoặc thép băng
|
Đối với thép tấm, lấy một phôi mẫu từ mỗi nhóm có cùng mẻ luyện, trong đó chiều dày lớn nhất không gấp đôi chiều dày nhỏ nhất. Đối với một nhóm có khối lượng vượt quá 50 t, lấy một phôi mẫu trên hai sản phẩm từ mỗi nhóm.
Đối với thép băng, lấy một phôi mẫu từ mỗi nhóm thép băng cùng mẻ luyện và chiều dày. Đối với một nhóm có khối lượng vượt quá 50 t, cứ hai sản phẩm mẫu phải lấy một mẫu thử.
|
Mẫu thử kéo: 1
|
Trường hợp lấy một mẫu thử giới hạn bền kéo của mối hàn từ đoạn cuối của ống thép được hàn thẳng trong cùng điều kiện hàn như ống hở
|
Lấy một phôi mẫu cho mỗi 1250 m ống có cùng kích thước a), hoặc theo cùng tỷ lệ.
|
Mẫu thử kéo mối hàn: 1
|
CHÚ THÍCH: Về việc áp dụng các hạng mục thử nghiệm, xem Điều 6.
a) Cùng một kích thước là cùng đường kính ngoài và cùng chiều dày ống.
|
12.2.3. Thử nén bẹp
Thử nén bẹp như sau:
a) Mẫu thử: Đối với ống thép hàn bằng điện trở, lấy một mẫu thử nén bẹp có chiều dài 50 mm hoặc lớn hơn ở đầu mút ống hở.
b) Phương pháp thử: Đặt một mẫu thử giữa hai tấm phẳng ở nhiệt độ phòng và nén cho đến khi khoảng cách giữa hai tấm phẳng đạt giá trị như cho ở Bảng 3. Kiểm tra khe hở và vết nứt của mẫu thử đã được nén bẹp. Mẫu thử được đặt sao cho đường nối giữa tâm ống và mối hàn vuông góc với hướng nén như trong Hình 9.
Hình 9 – Thử nén bẹp
12.3. Kiểm tra bằng chụp tia bức xạ
Kiểm tra bằng chụp tia bức xạ cho mối hàn chu vi tại nơi sản xuất như sau:
a) Tần suất kiểm tra và điểm kiểm tra bằng chụp tia bức xạ
Chụp một phim bằng tia bức xạ tại chỗ giao nhau của mối hàn đường và mối hàn chu vi tại nơi sản xuất cho mỗi 10 điểm của mối hàn chu vi tại nơi sản xuất và theo tỷ lệ này cho các mối hàn chu vi trong cùng điều kiện hàn và có cùng kích thước.
b) Phương pháp kiểm tra
Phương pháp kiểm tra phải theo ISO 17636.
13. Kiểm tra và kiểm tra lại
13.1. Kiểm tra
Công tác kiểm tra như sau:
a) Các yêu cầu chung của công tác kiểm tra theo TCVN 4399 (ISO 404).
b) Thành phần hóa học của ống hở phải tuân theo Điều 5.
c) Tính chất cơ học của ống hở phải tuân theo Điều 6.
d) Mối hàn chu vi tại nơi sản xuất phải tuân theo Điều 7.
e) Hình dạng và kích thước của cọc ống ván thép phải được kiểm tra cho từng ống đơn và kết quả phải tuân theo Điều 10.
f) Chất lượng bề mặt của mỗi cọc ống ván thép phải được thử nghiệm trong từng ống đơn và kết quả phải tuân theo Điều 11.
13.2. Kiểm tra lại
Ống hở không đạt yêu cầu qua thử cơ tính theo 12.2 có thể được xem xét chấp thuận sau khi kiểm tra lại theo TCVN 4399 (ISO 404).
14. Ghi nhãn
Cọc ống ván thép đã kiểm tra đạt yêu cầu phải được ghi nhãn không thể tẩy xóa đối với các điều khoản sau:
Khi các ống hở khác cấp nhau hoặc khác kích thước được liên kết lại để tạo thành thân ống thép, tất cả các cấp và kích thước ống hở đều phải được ghi nhãn.
a) Ký hiệu cấp cọc;
b) Tên hoặc chữ viết tắt hoặc nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất.
c) Số seri;
d) Kích thước (đường kính ngoài, chiều dày và chiều dài).
15. Báo cáo
Báo cáo phải theo Điều 8 của TCVN 4399 (ISO 404) và nhà sản xuất phải cung cấp chứng chỉ kiểm tra theo mẫu 3.1.b của ISO 10474 cho khách hàng. Khi có yêu cầu hồ sơ kiểm tra khác với quy định trên, khách hàng phải gửi yêu cầu đó tới nhà sản xuất trước khi đặt hàng. Tuy nhiên, đối với kích thước, phải gửi kết quả kiểm tra (cho mỗi 10 ống hoặc tỷ lệ của nó) tới khách hàng.
Khi nguyên tố hợp kim khác với các nguyên tố đã nêu trong Bảng 2 được thêm vào, hàm lượng của nguyên tố thêm vào phải được báo cáo trong chứng chỉ kiểm tra.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về hình dạng và kích thước điển hình của phụ kiện
Phụ lục này mô tả ví dụ điển hình về hình dạng, kích thước và những đặc điểm khác của phụ kiện đi kèm với ống đơn do khách hàng quy định và không cấu thành các điều của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Các phụ kiện là các vật liệu tạm cần thiết cho công tác thi công cọc móng.
A.1. Vật liệu phụ kiện và vật liệu hàn
Tính chất cơ học của vật liệu phụ kiện phải bằng hoặc cao hơn thép có giới hạn bền kéo không nhỏ hơn 345 MPa đối với cọc cấp SPSP 345 và không nhỏ hơn 400 MPa đối với cọc cấp SPSP 400 và SPSP 490. Vật liệu hàn dùng để nối các thiết bị phụ kiện nên là một loại vật liệu hoặc kết hợp các vật liệu để đạt được giới hạn bền kéo quy định hoặc cao hơn giới hạn bền kéo quy định của phụ kiện.
Khi giới hạn bền kéo của ống hở và phụ kiện không đồng nhất, sử dụng vật liệu hàn có giới hạn bền kéo bằng hoặc cao hơn loại có giới hạn bền kéo thấp hơn.
A.2. Chất lượng bề mặt, kiểm tra và ghi nhãn phụ kiện
Chất lượng bề mặt, kiểm tra và ghi nhãn phụ kiện như sau:
a) Chất lượng bề mặt: Không có bất kỳ lỗi gây hại nào khi sử dụng trên mặt của phụ kiện.
b) Kiểm tra vật liệu và phần được hàn của phụ kiện nên tuân theo quy định của A.1. Chất lượng bề mặt được kiểm tra bằng mắt và thỏa mãn quy định của mục a).
c) Ghi nhãn: Phụ kiện không gắn với thân chính của ống tại nơi sản xuất cần được ghi nhãn sao cho dễ nhận ra cấp và kích cỡ của nó.
A.3. Ví dụ về hình dạng và kích thước của phụ kiện
A.3.1. Đai tăng cường
A.3.1.1. Hình dạng đai tăng cường
Hình dạng của đai tăng cường được chỉ ra trên Hình A.1.
Hình A.1 – Hình dạng điển hình của đai tăng cường được gắn ngoài
A.3.1.2. Phương pháp gắn
Phương pháp gắn như sau:
a) Vị trí gắn (l1): 18 mm.
b) Chiều dài chân mối hàn (a): 6 mm (mối hàn được thực hiện là mối hàn góc).
A.3.1.3. Dung sai kích thước
Dung sai kích thước của đai tăng cường theo quy định trong Bảng A.1.
Bảng A.1 – Dung sai kích thước của đai tăng cường
Phân loại
|
Chiều dày
T
|
Chiều dài
L1
|
Vị trí gắn
l1
|
Dung sai kích thước
|
+ Không xác định
- 0,9 mm
|
+ Không xác định
- 5 mm
|
+ 0
- 9 mm
|
A.3.2. Móc treo
Hình dạng và kích thước của móc treo quy định trên Hình A.2.
Tính bằng milimét
Trọng tải treo tối đa của móc treo
t (tấn)
|
Chiều rộng
A
|
Chiều cao
B
|
Vị trí lỗ
C
|
Kích thước phần vát
|
Chiều dày tấm treo
T
|
Đường kính lỗ
Ø
|
Chiều dài chân hàn
a
|
D
|
E
|
t ≤ 3
|
120
|
100
|
55
|
25
|
25
|
12
|
40
|
6
|
3 < t ≤ 5
|
120
|
100
|
55
|
25
|
25
|
16
|
40
|
9
|
5 < t ≤ 10
|
200
|
150
|
90
|
30
|
30
|
22
|
65
|
15
|
10 < t ≤ 20
|
300
|
250
|
150
|
50
|
50
|
22
|
80
|
15
|
Hình A.2 – Hình dạng và kích thước điển hình của móc treo
A.3.3. Vành đệm và vành chặn
Khi một vành chặn được gắn vào vành đệm của mối hàn chu vi tại công trường cho thân ống thép, cọc ván ống thép giữa hay cọc ống ván thép dưới, hình dạng và kích thước phải phù hợp với Hình A.3 trừ khi có những chỉ dẫn cụ thể khác.
Chiều dày và chiều cao của vành đệm
Đường kính ngoài D, mm
|
T
|
Ĥ
|
ĥ
|
D ≤ 1016
|
4,5
|
50
|
15, khi Ĥ = 50
|
D > 1016
|
6,0
|
70, 50 a)
|
35, khi Ĥ = 70
|
a) 50 mm nên áp dụng khi lắp đặt cọc móng bằng cách đào bên trong.
|
Số bích chặn
Đường kính ngoài D, mm
|
Số bích chặn
N
|
D ≤ 609,6
|
4
|
609,6 < D ≤ 1016
|
6
|
D > 1016
|
8
|
a) Vành đệm b) Vành đệm và bích chặn
Hình A.3 – Ví dụ về hình dạng và kích thước của vành đệm và vành chặn
A.3.4. Các phần phụ trợ phục vụ thi công
Các phần phụ trợ phục vụ cho thi công, như thép độ bền cao, độc gắn vào đầu của phần mũi của cọc ống ván thép dưới như ở Hình A.4 để tăng cường khả năng xuyên phá và ngăn chặn hư hại ở phần mũi của cọc ống ván thép trong quá trình đâm xuyên.
Hình A.4 – Ví dụ về việc gắn phần phụ trợ phục vụ thi công
Phụ lục B
(Tham khảo)
Phương pháp tạo hình, sơn và phủ
Phụ lục này mô tả các phương pháp tạo hình, sơn và phủ lên thân ống thép điển hình được áp dụng theo chỉ định của khách hàng và không cấu thành một phần của các điều trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Tạo hình là một quá trình tiến hành trên cọc ống ván thép nhằm tăng cường đặc tính làm việc của nó, ví dụ như sự truyền lực tới phần bê tông xác định nào đó.
B.1. Kiểu tạo hình
Các tạo hình điển hình của thân ống thép được trình bày ở Bảng B.1.
Bảng B.1 – Ví dụ các tạo hình điển hình
Kiểu tạo hình
|
Chi tiết tạo hình
|
Hình dạng điển hình
|
Lắp ghép các thành phần chịu lực hoặc đai truyền lực
|
1) Các loại vòng thép trơn, thép thanh, gân hàn tăng cứng hoặc vành làm bằng thép tấm được gắn vào bên trong hoặc bên ngoài ống đơn [dạng (a) tới (d) của Hình B.1].
2) Đai truyền lực được gắn vào bên trong và/hoặc bên ngoài của phần đầu thân ống thép.
|
Hình B.1
|
Lắp ghép các đầu nối cơ khí
|
Hàn các đầu nối cơ khí lên trên phần đầu thân ống thép, thay thế các mối hàn hiện trường.
|
Hình B.2
|
CHÚ THÍCH: Thành phần chịu lực là một bộ phận truyền phụ tải bằng ứng suất nén (lực nén tác động trên một diện tích cục bộ trong toàn bộ diện tích nhất định) tới bê tông hoặc vữa xi măng. Đai truyền lực là một thành phần chịu lực được gắn với một hoặc cả hai bề mặt trong và bề mặt ngoài của phần đầu thân ống thép để đảm bảo được sự truyền lực dọc trục thân ống thép tới bê tông.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |