TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 9226 : 2012


D.4 Điện cực nối đất dạng cột



tải về 2.27 Mb.
trang9/18
Chuyển đổi dữ liệu10.02.2018
Kích2.27 Mb.
#36300
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   18

D.4 Điện cực nối đất dạng cột

Cột kim loại kết nối với nhau bởi các kết cấu kim loại và chôn ở độ sâu nhất định dưới lòng đất, có thể sử dụng như điện cực tiếp đất.



Điện trở R của cột kim loại chôn dưới đất có thể tính gần đúng bằng công thức:

R =

trong đó:

L là chiều dài chôn ngầm của cột kim loại, m;

d là đường kính của trụ ngoại tiếp cột điện cực, m;

 là điện trở suất của đất, m.

Bộ cột điện cực kết nối với nhau bố trí xung quanh công trình xây dựng có điện trở cùng cỡ như điện cực nền móng.

Việc nhúng bê tông khi cần thiết, không ngăn cản sử dụng các cột điện cực nối đất và không hỗ trợ làm thay đổi điện trở nối đất.

Phụ lục E

(Tham khảo)



Danh mục chú giải liên quan đến một số nước

Nước

Điều No

Lý giải (biện hộ chi tiết cho chú giải của nước được yêu cầu)

Giải thích

BE

541.3.3, 541.3.4, 542

Quy tắc lắp đặt (Điều khoản 69) không cho phép sử dụng điện cực theo định nghĩa trong IEV 826-13-05 hay IEV 826- 13-08 (được thay đổi trong 541.3.4 or 541.3. 5). Định nghĩa cho trong cột "Diễn giải" là nhất quán với định nghĩa trong IEV 826-04-02:2004 hay 604-04-03:1987

826-04 -02:200 4 hay 604-04- 03: 1987



Ở Bỉ, điện cực nối đất phải phù hợp với định nghĩa sau: bộ phận dẫn điện hay nhóm các bộ phận dẫn điện nối chung với nhau, được chôn ngầm dưới đất và đảm bảo nối điện với đất.

IE

542.2.1




Chú thích này không áp dụng ở Aixơlen

SI

542.2.1 542.3.1




Ở Slovenia diện tích mặt cắt tối thiểu đối với băng hay cuộn thép đặc như điện cực nối đất hay dây dẫn nối đất là 100 mm2.

CZ

542.2.1




Ở Cộng hòa Séc, ngoài các điện cực thép phù hợp với Bảng 54.1, kích thước các điện cực nối đất tối thiểu, sự ăn mòn và độ bền cơ học khi nhúng trong đất có điện trở suất của đất cao hơn 50  m, được cho trong bảng sau:

Kiểu điện cực tiếp đất

Hình dạng

Kích thước tối thiểu

Thép mạ kẽm

Thép trần (không phủ)

Điện cực tiếp đất dẹt hoặc tròn

Dải dây dẹt

Theo Bảng A.1

Diện tích mặt cắt ngang 150mm2, dây 4mm

Dây thép

 8 mm

 10 mm

Cọc nối dài thẳng đứng

Cọc tròn

 8 mm

 10 mm

Ống

 15 mm, ống thành dày 3 mm

 15 mm, ống thành dày 4 mm

Thép góc

Diện tích mặt cắt ngang 100 mm2, thép góc dày 3 mm

Diện tích mặt cắt ngang 150 mm2, thép góc dày 4 mm




CZ

542.2.1




Ở Cộng hòa Séc, thép tấm chỉ sử dụng làm điện cực nối đất trong một số trường hợp cụ thể.

US

542.2.1

Các yêu cầu ở Mỹ đối với kích thước tối thiểu của cọc điện cực nối đất khác với các giá trị cho trong Bảng 54.1

Ở Mỹ, đường kính tối thiểu của điện cực thép hoặc sắt nối đất là 15,87 mm (= 0,62 5 in), nếu được phủ hoặc bọc. Nếu được chứng nhận sử dụng, cọc thép không rỉ hoặc không chứa sắt có thể không nhỏ hơn 13 mm (0,519 in).

NL

542.2.2




Ở Hà lan, ngắt đơn trong tổ hợp nối đất phải không dẫn đến điện áp chạm trong hệ (nối đến tổ hợp nối đất này) điều đó không phù hợp với điều 41 1.

NL

542.2.2




Ở Hà lan, các điện cực nối đất và các dây dẫn liên quan phải được lắp đặt ở độ sâu ít nhất 60 cm. Các dây dẫn của tổ hợp nối đất nằm trong mạch, hoặc có hình tròn, phải được lắp đặt với khoảng cách giữa chúng ít nhất 1 m.

AT

542.2.3




Ở Úc, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

BE

542.2.3




Ở Bỉ, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

CH

542.2.3




Ở Thụy sỹ, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

DE

542.2.3




Ở Đức, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

FI

542.2.3




Ở Phần lan, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

IE

542.2.3




Ở Aixơlen, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

IS

542.2.3




Ở Aixơlen, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

FR

542.2.3




Ở Pháp, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

SE

542.2.3




Ở Thụy điển, các ống dẫn nước không được phép sử dụng làm điện cực nối đất.

UK

542.2.3




Ở Anh quốc, ống kim loại tạo thành bộ phận của hệ thống cấp nước có thể không được sử dụng làm điện cực nối đất.

IT

542.2.3




Ở Ý, cho phép sử dụng hệ thống ống nước, nhưng chỉ khi có sự đồng ý của nhà phân phối nước

PL

542.2.3




Ở Balan, cho phép sử dụng hệ thống ống nước, nhưng chỉ khi có sự đồng ý của nhà phân phối nước

KR

542.2.3




Ở Hàn quốc, cho phép sử dụng hệ thống ống nước, nhưng chỉ khi có sự đồng ý của nhà phân phối nước

NL

542.2.3




Ở Hà lan, không được phép sử dụng các ống dẫn nước làm điện cực nối đất.

SL

542.2.3




Ở Sloveni a, không được phép sử dụng các ống dẫn nước làm điện cực nối đất.

NO

542.2.3




Ở Na uy, đường ống kim loại không được sử dụng làm điện cực nối đất.

DK

542.2.3




Ở Đan mạch, đường ống kim loại không được sử dụng làm điện cực nối đất.

DE

542.2.5




Ở Đức, đối với dây dẫn bên ngoài (ví dụ: các dây dẫn lưới LPS) được nối tới đất nền móng,

các mối nối này được làm từ thép mạ kẽm không chôn ngập trong đất, ngoại trừ các mối nối có vỏ bọc bằng nhựa dẻo hay thép không rỉ theo N o: 1.4 571 sử dụng cho cách điện lâu bền



(theo vật liệu chuẩn được chứng nhận CRM 28 4-2 E N 10020).

CH

542.3.1




Ở Thụy sỹ, diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của dây dẫn nối đất phải không nhỏ hơn 16 mm2.

IE

542.3.1




Ở Aixơlen, diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất là 10 mm2.

DK

542.3.1




Ở Đan Mạch, dây dẫn nối đất được chôn trong đất phải ở độ sâu ít nhất 0,35 m.

NL

542.3.1




Ở Hà lan, Ngăt đơn trong dây dẫn bảo vệ được sử dụng cho hơn 1 thiết bị phải không đến điện áp chạm, điều này không phù hợp với điều 411.

NO

542.3.1




Ở Na uy, dây nối đất nằm trong đất phải ít nhất bằng 25 mm2 Cu hay 50 mm2 sắt Fe chống ăn mòn. Các chỗ nối và/hoặc các mối nối phải được bảo vệ chống ăn mòn.

CN

542.3.2




Ở Trung Quốc, không cho phép các mối nối trong ống cáp.

SL

542.3.2




Slovenia, nối các dây nối đất tới các điện cực nối đất phải đảm bảo chắc chắn bằng đai ốc, không nhỏ hơn M10.

NL

542.3.2




Ở Hà lan, dây nối đất nhúng trong đất phải được lắp đặt ở độ sâu ít nhất 60 cm.

DE

542.2.3




Ở Đức, có trách nhiệm xây lắp tất cả các điện cực nối đất nền móng mới theo tiêu chuẩn quốc gia DIN 18014.

DK

542.2.4




Ở Đan mạch, điện cực nối đất phải được lắp đặt ở độ sâu 2 m.

CZ

542.2.5 (sau đoạn 1)




Ở Cộng hòa Séc, các điện cực nối đất bằng đồng hoặc bọc đồng trong khu vực có mật độ người ở cao cho phép, sử dụng các biện pháp chống ảnh hưởng của ăn mòn đồng trên thép, kẽm mạ thép v.v. được kiểm tra và sử dụng bảo vệ catốt để loại trừ đối với tế bào macro.

ZC

542.2.5 (ở cuối điều)




Ở Cộng hòa Séc, các điểm tiếp xúc của các điện cực nối đất kim loại và các dây dẫn nối đất, và các điện cực nối đất kim loại chuyển tiếp qua các dây dẫn nối đất giữa hai môi trường khác nhau, được bảo vệ không phụ thuộc vào việc chúng có được bảo vệ theo cảm nhận thông thường (ví dụ: bới lớp kẽm) hay không. Các đường dẫn đi ngang qua được bảo vệ bởi các bảo vệ thụ động (ví dụ: bởi hỗn hợp bịt kín bằng nhựa đường, đổ cao su, băng chống ăn mòn v.v. cho đến các khoảng cách:

- các dây dẫn nối đất khi chuyển tiếp vào đất ít nhất 30 cm dưới bề mặt và 20 cm trên bề mặt;

- các dây nối đất từ các điện cực nền móng;

- trên chỗ chuyển tiếp từ bê tông đến đất ít nhất 30 cm trong bê tông và 100 cm trong đất

- trên chỗ chuyển tiếp từ bê tông tới bề mặt ít nhất 10 cm trong bê tông và 20 cm trên bề mặt;

- tại vòm phía trên khe giãn nở - dải vòm trong khe và ít nhất 20 cm trong bê tông trên cả 2 mặt của khe.



ES

542.2.6

Quy tắc lắp đặt của Tây Ban Nha, bắt buộc bởi R.D. 842/2002 mô tả các yêu cầu khác nhau.

Ở Tây Ban Nha, vì lý do an toàn ống kim loại cho chất lỏng dễ cháy hay khí ga không được sử dụng làm Hệ thống nối đất.

IE

542.3.1




Ở Ai xơ len, đối với mạch chống sét, diện tích tối thiểu mặt cắt ngang là 1,5 mm2.

FI

542.3.1




Ở Phần lan, diện tích tối thiểu mặt cắt ngang cho dây dẫn nối đất không bảo vệ chống ăn mòn là 16 mm2 đồng hoặc 50 mm2 thép.

DE

543




Ở Đức, trong Hình 1 a) thay "PEN (PE)" bởi "PEN" và trong Hình 1 b) của tiêu chuẩn này thay "PEN (N)"

Bởi "PEN".



USA

543.1




Ở Mỹ, diện tích tối thiểu mặt cắt ngang cho dây dẫn bảo vệ được quy định trong tài liệu NFP A 70, Quy chuẩn điện quốc gia, điều 250.

AT

543.1.1




Ở Úc, thay thế đoạn văn bản thứ 1 và 2 bằng:

Diện tích mặt cắt ngang của mỗi dây dẫn bảo vệ phải có khả năng chịu được sốc cơ học và sốc nhiệt gây bởi dòng điện sự cố điện trong khoảng thời gian dự kiến có thể sảy ra.

Khi sử dụng tự động ngắt nguồn cung cấp theo điều 411.3.2, diện tích mặt cắt ngang của dây bảo vệ phải:

- hoặc tính được theo điều 6.1.2 của tiêu chuẩn này,

- hoặc được chọn theo Bảng 2. Đối với dây dẫn bảo vệ các bộ phận dẫn điện hở (ví dụ: các máy phát hay máy biến thế), diện tích mặt cắt ngang của một nửa giá trị dây dẫn lưới điện có thể đủ. Trong trường hợp đặc biệt này, nó phải đảm bảo các yêu cầu trong đoạn văn bản 1 đã được thỏa mãn. Trong các trường hợp khác, các yêu cầu của điều 6.1.3 phải được đáp ứng.


AT

543.1.1 Bảng 54.2 Dòng 5

Kinh nghiệm nhiều năm

Ở Úc, cho thời gian trước khi các thay đổi liên quan, tiêu chuẩn về cáp, trong đó cho phép sử dụng các dây dẫn tiêu chuẩn với diện tích mặt cắt ngang 150/70 mm2 và 400/185 mm2 mà không cần phải tính toán theo điều 6.1.2, tuy nhiên diện tích mặt cắt ngang của dây bảo vệ hơi nhỏ hơn 0,5 lần diện tích mặt cắt ngang của của dây dẫn lưới điện theo yêu cầu trong Bảng 2.

DK

543.1.1




Ở Đan mạch, đối với mạch bảo vệ bởi RCD thông thường cho phép sử dụng dây dẫn đồng bảo vệ với diện tích mặt cắt ngang ít nhất bằng 2,5 mm2, không phụ thuộc vào diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn lưới điện và không cần tính toán.

Chỉ khi sử dụng RCD trong hệ thống TN và dây dẫn bảo vệ được nối vào dây dẫn PEN phía trước RCD, với diện tích mặt cắt ngang nhỏ hơn so với diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn lưới điện và ngắn hơn 10 m cần thiết phải tính toán diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn bảo vệ từ công thức.



NL

543.1.4




Ở Hà lan, khi tổ hợp nối đất sử dụng một hoặc nhiều hơn một hệ thống, dây dẫn nối đất phải được lắp đặt sao cho ngắt đơn của dây dẫn không làm ảnh hưởng đến chức năng bảo vệ của tổ hợp.

CN

543.2.1




Ở Trung quốc, máng cáp hay thang treo cáp được phép sử dụng làm dây dẫn bảo vệ phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và khu vực.

ES

543.2.1

Ở Tây Ban Nha, Quy tắc lắp đặt Tây Ban Nha (R.D 2413/1973 và R.D. 2295/19 85) là bắt buộc và quy định một số hạn chế

Ở Tây Ban Nha, cấm không được sử dụng ống bảo vệ cáp làm dây dẫn.

ES

543.2.1

Tây Ban Nha, Quy tắc lắp đặt bắt buộc theo R.D . 842/200 2 quy định các yêu cầu khác.

Ở Tây Ban Nha, vì lý do an toàn ống kim loại dẫn chất lỏng dễ cháy và khí ga không được sử dụng làm tổ hợp nối đất.

IT

543.2.1




Ở Ý, Máng cáp và thang đỡ cáp được phép sử dụng làm dây dẫn bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và khu vực.

UK

543.2.1




Ở Anh quốc, máng cáp và thang đỡ cáp được phép sử dụng làm dây dẫn bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và khu vực.

UK

543.2.1

Ở Anh quốc, máng kim loại có thể được sử dụng làm dây dẫn bảo vệ

Ở Anh quốc, các bộ phận dẫn điện ngoại lai có thể được sử dụng làm dây dẫn bảo vệ.

US

543.2.1




Ở Mỹ, máng cáp và thang đỡ cáp được phép sử dụng làm dây dẫn bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia và khu vực.

UK

543.2.3




Ở Anh quốc, máng cáp và thang đỡ cáp được phép sử dụng làm dây dẫn bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia và khu vực.

CH

543.2.3




Ở Thụy sỹ, ống dẫn nước có thể được sử dụng làm dây dẫn liên kết đằn thế.

UK

543.4

Ở Anh quốc, Quy chuẩn 8(4) về "Quy chuẩn An toàn điện, chất lượng và tính liên tục 2002" quy định hộ tiêu dùng không được tổ hợp các chức năng trung tính và bảo vệ trong dây dẫn đơn trong mạng hộ thuê bao.

Ở Anh quốc, người tiêu dùng không được tổ hợp các chức năng trung tính và bảo vệ trong một dây dẫn đơn trong hệ thống của người tiêu dùng.

DE

544.1




Ở Đức, thay thế đoạn tài liệu thứ nhất như sau:

Dây dẫn liên kết bảo vệ để kết nối tới đầu nối đất chính phải có diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn:



UK

544.1




Ở Anh quốc, các yêu cầu riêng tồn tại theo diện tích mặt cắt ngang tối thiểu đối với dây dẫn liên kết bảo vệ khi sử dụng nối đất nhiều mạch bảo vệ (PME).

CZ

543.4.1




Ở Cộng hòa Séc, sử dụng dây dẫn PEN làm 1 bộ phận của hệ thống không điều chỉnh là được phép khi đảm bảo rằng:

- diện tích mặt cắt ngang của tất cả các dây dẫn rẽ nhánh đến công tơ điện và từ công tơ điện đến các điểm tách biệt, tương đương và không nhỏ hơn 6 mm­2 Cu hay 10 mm2 Al;

- tách biệt dây dẫn PEN tới dây dẫn trung tính N và dây bảo vệ PE thực hiện tại điểm thích hợp gần nhất trong hệ thống phía sau công tơ điện (ví dụ: trong máy đóng cắt của căn hộ) và phù hợp với các yêu cầu khác của các điều khoản này.


SE

543.4.3 b)




Ở Thụy điển, ví dụ b) không cho phép.

DE

544.1




Ở Đức, thay thế đoạn tài liệu thứ nhất như sau:

Dây dẫn liên kết bảo vệ cho các mối nối tới đầu nối đất chính phải có diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn:



CH

544.1.1

Luật Thụy sỹ yêu cầu diện tích mặt cắt ngang ít nhất 10 mm2 đối với công trình xây dựng được trang bị chống sét.

Ở Thụy sỹ, nếu sử dụng các kết nối với các hệ thống chống sét, diện tích mặt cắt ngang tối thiểu của dây dẫn liên kết bảo vệ phải bằng 10 mm2.

IE

544.1 1s t das h




Ở Aixơlen, giá trị tối thiểu là 10 mm2. Ngoài ra phải treo biển báo vĩnh cửu "Nối điện an toàn-không được dịch chuyển" và cố định tại mỗi chỗ nối liên kết chính.

IE

544.1 đoạn thức 2




Ở Aixơlen, giá trị các dây dẫn liên kết chính phải không lớn hơn 70 mm2.

IE

544.2.3




Ở Aixơlen, diện tích mặt cắt ngang tối thiểu cho các dây dẫn liên kết phụ là 2,5 mm2 ở nơi đã có biện pháp bảo vệ cơ học, và 4 mm2 ở nơi không được bảo vệ cơ học.

Ngoài ra, nhãn báo vĩnh cửu phải ghi rõ "Nối điện an toàn-không được dịch chuyển" và cố định tại mỗi chỗ nối liên kết vào ống.





tải về 2.27 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương