TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7722-1 : 2009


Bộ phận của ngăn bóng đèn phải được thiết kế sao cho các mảnh vụn do vỡ bóng đèn không gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn. 4.21.3



tải về 1.38 Mb.
trang7/19
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.38 Mb.
#22301
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   19

4.21.2. Bộ phận của ngăn bóng đèn phải được thiết kế sao cho các mảnh vụn do vỡ bóng đèn không gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.

4.21.3. Tất cả các lỗ hở trong đèn điện phải sao cho không có mảnh nào của bóng đèn vỡ có thể rơi ra khỏi đèn điện theo đường thẳng (đường nhìn thẳng), kể cả ở mặt sau của đèn điện lắp chìm.

4.21.4. Kiểm tra sự phù hợp với 4.21.1 đến 4.21.3 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:

- tấm che bảo vệ phải phù hợp với thử nghiệm va đập ở 4.13.1 với năng lượng va đập ở Bảng 4.3 đối với các bộ phận dễ vỡ;

- bộ phận ở ngăn bóng đèn, nếu bằng vật liệu cách điện thì phải phù hợp với thử nghiệm khả năng chịu thử nghiệm ngọn lửa và bắt cháy ở 13.3.2.

CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này nhằm nâng cao độ an toàn bằng cách loại bỏ các nguy hiểm do chẳng may bóng đèn gặp sự cố hoặc ứng dụng sai. Đèn điện loại hở hiện nay không lắp tấm che bảo vệ không hẳn là có nguy hiểm.

CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm va đập ở 4.13.1, được thực hiện bên ngoài, được xem là khắc nghiệt hơn các va đập của mảnh thủy tinh. Do đó, thử nghiệm cụ thể mô phỏng va đập của mảnh thủy tinh là không cần thiết. Trong trường hợp phương tiện lắp đặt của tấm che bằng thủy tinh chỉ được thiết kế duy nhất để chịu va đập từ bên trong thì cần thực hiện thử nghiệm ở 4.13.1 theo hướng đó.

4.22. Phụ kiện cho bóng đèn

Đèn điện không được lắp các phụ kiện cho bóng đèn có thể gây quá nhiệt hoặc làm hư hại bóng đèn, đầu đèn hoặc đui đèn, đèn điện hoặc các phụ kiện.

Chỉ cho phép có phụ kiện cho bóng đèn huỳnh quang nếu nhà chế tạo đèn điện cung cấp hoặc chấp nhận. Tổng khối lượng của bóng đèn và phụ kiện không được vượt quá:

- 200 g đối với bóng đèn có đầu G5, và

- 500 g đối với bóng đèn có đầu G13.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, cân và bằng phép đo nhiệt, nếu thích hợp.

CHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ kiện đi kèm bóng đèn nung sáng có thể không phù hợp với các yêu cầu này là bộ phản xạ gương cầu, bộ phản xạ xung quanh bóng đèn, v.v… Ví dụ về các phụ kiện đi kèm được phép là lò xo để gắn chụp đèn trọng lượng nhẹ với bóng đèn và bộ phận tương tự.

4.23. Nửa đèn điện

Nửa đèn điện phải phù hợp với tất cả các yêu cầu liên quan của đèn điện cấp II.

CHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua ký hiệu cấp II để tránh được xem là áp dụng cho đèn điện hoàn chỉnh trong đó sử dụng nửa đèn điện.

4.24. Bức xạ tia cực tím

Đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogen vônfram và đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogenua kim loại không được phát ra bức xạ tia cực tím quá mức khi sử dụng bóng đèn này. Đối với bóng đèn có sẵn tấm che, yêu cầu này được đáp ứng do thiết kế bóng đèn.

Đối với bóng đèn halogen vônfram và hầu hết các bóng đèn halogenua kim loại, khi cần có tấm che bảo vệ, tất cả các loại thủy tinh sẽ làm giảm bức xạ UV đến mức đủ thấp.

Đối với bóng đèn halogenua kim loại phát bức xạ mức cao, Phụ lục P mô tả các phương pháp cung cấp tấm che bức xạ tia cực tím thích hợp cho đèn điện.

CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục P, quy trình A hoặc B để có phương pháp tính toán để cung cấp tấm che bức xạ có hiệu quả.

4.25. Nguy hiểm về cơ

Đèn điện không được có các điểm nhọn hoặc mép sắc có thể tạo ra nguy hiểm cho người sử dụng trong quá trình lắp đặt, sử dụng bình thường hoặc bảo dưỡng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

4.26. Bảo vệ ngắn mạch

4.26.1. Phải cung cấp phương tiện thích hợp để ngăn ngừa mất an toàn do ngắn mạch không chủ ý các bộ phận SELV chạm tới được nhưng không cách điện có cực tính ngược nhau.

CHÚ THÍCH: Đèn điện cấp III được cấp điện từ nguồn SELV không quy định riêng cần có một ruột dẫn được cách điện. Trong trường hợp không có cách điện thì nhà chế tạo đèn điện cần công bố công suất ra VA lớn nhất và kiểu tham chiếu của nguồn SELV và tiến hành thử nghiệm ở 4.26.2 với biến áp/bộ chuyển đổi này.



4.26.2. Mẫu thử nghiệm điển hình được cho làm việc ở 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định với tải danh nghĩa của nó. Chuỗi thử nghiệm như quy định ở 4.26.3 được trao bên trên các bộ phận SELV chạm tới được nhưng không có cách điện. Chuỗi thử nghiệm phải tạo thành tuyến dẫn ngắn nhất có thể bằng cách treo tải ở mỗi đầu, với khối lượng bằng, nhưng không quá 250 g:

(15'X') g

trong đó, 'X' là khoảng cách giữa các dây dẫn ở trạng thái không tải, tính bằng centimét.

Chuỗi thử nghiệm không được chảy ra cũng như không có bất kỳ bộ phận nào của mẫu thử nghiệm điển hình đạt tới nhiệt độ vượt quá các giá trị ở Bảng 12.1 và 12.2.



4.26.3. Chuỗi thử nghiệm: Một chuỗi có chiều dài vừa đủ bằng kim loại không mạ, có các mắc xích phù hợp với Hình 29 và làm bằng 63 % Cu/37 % Zn. Chuỗi này phải có điện trở bằng 2,5 /m  20 % khi kéo dãn bằng tải 200 g/m.

CHÚ THÍCH: Điện trở của chuỗi thử nghiệm cần được kiểm tra trước mỗi phép đo.



4.27. Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền

Khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền phải được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu do nhà chế tạo quy định có tham khảo Phụ lục V của tiêu chuẩn này.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

Mục 5 - Dây đi bên ngoài và dây đi bên trong

5.1. Yêu cầu chung

Mục này quy định các yêu cầu chung đối với đấu nối điện đến nguồn và đối với dây đi bên trong đèn điện.



5.2. Đấu nối nguồn và dây đi bền ngoài khác

5.2.1. Đèn điện phải được cung cấp một trong các phương tiện dưới đây để đấu nối đến nguồn:

- Đèn điện cố định

cơ cấu để đấu nối của đèn điện;

đầu nối; phích cắm để khớp với ổ cắm;

đầu dây chờ nối;

dây nguồn;

bộ chuyển đổi để khớp với rãnh trượt nối nguồn;

ổ cắm điện vào thiết bị.



- Đèn điện di động

dây nguồn; có phích cắm; ổ cắm điện vào thiết bị.

- Đèn điện lắp trong rãnh trượt

bộ chuyển đổi hoặc bộ nối.

- Nửa đèn điện

đầu đèn xoáy ren Edison hoặc đầu đèn cổ gài

Nếu đèn điện di động được thiết kế để lắp trên tường có kèm theo khối đầu nối và cơ cấu chặn dây thì có thể không kèm theo cáp hoặc dây mềm không tháo rời được nếu có hướng dẫn lắp đặt đi kèm đèn điện.

Đèn điện do nhà chế tạo công bố là thích hợp để sử dụng ngoài trời không được có dây đi bên ngoài cách điện bằng PVC.

CHÚ THÍCH 1: Ở Úc, Áo và Nhật, cho phép cáp cách điện PVC để sử dụng ngoài trời.

CHÚ THÍCH 2: Đèn điện lắp đặt trên tường có thể di động nếu nó được cố định vào giá đỡ của nó bằng vít tai hồng, kẹp hoặc móc (xem 1.2.9).

CHÚ THÍCH 3: Ở một số nước, đèn điện được thiết kế để nối với nguồn qua ổ cắm được cung cấp dây nguồn đã lắp với dây nguồn và phích cắm thích hợp.

5.2.2. Dây nguồn được sử dụng làm phương tiện đấu nối với nguồn, khi được nhà chế tạo cung cấp, phải có các đặc tính cơ và điện tối thiểu bằng các đặc tính cơ và điện quy định trong TCVN 6610 (IEC 60227) và IEC 60245, như chỉ ra trong Bảng 5.1 và phải có khả năng chịu được nhiệt độ cao nhất có thể phải chịu trong các điều kiện sử dụng bình thường mà không bị hư hại.

Vật liệu không phải bằng polyvinyl clorua và cao su là thích hợp nếu các yêu cầu ở trên được đáp ứng, nhưng trong các trường hợp này, không áp dụng các yêu cầu kỹ thuật cụ thể ở phần 2 của TCVN 6610 (IEC 60227) và IEC 60245.



Bảng 5.1 - Dây nguồn

Đèn điện

Cao su

PVC

Đèn điện cấp I thông thường

60245 IEC 89

6610 TCVN 52
(60227 IEC 52)

Đèn điện cấp II thông thường

60245 IEC 53

6610 TCVN 52
(60227 IEC 52)

Đèn điện không phải là loại thông thường

60245 IEC 57

-

Đèn điện di động sử dụng trong điều kiện có rung lắc

60245 IEC 66

-

CHÚ THÍCH: Đối với điện áp nguồn lớn hơn 250 V, có thể cần cáp và dây có cấp điện áp cao hơn các cấp nêu trong bảng ở trên.

Để cung cấp đủ độ bền cơ, diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn không được nhỏ hơn:

- 0,75 mm2 đối với đèn điện thông thường;

- 1,0 mm2 đối với đèn điện khác.

Nếu đèn điện được cung cấp cùng ổ cắm 10/16 A thì diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn mềm phải ít nhất là 1,5 mm2.

5.2.3. Trong trường hợp dây nguồn được cung cấp cùng đèn điện, nó phải được nối vào đèn điện bằng một trong các phương pháp sau đây:

- nối dây kiểu X;

- nối dây kiểu Y;

- nối dây kiểu Z.



5.2.4. Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 5.2.1 đến 5.2.3 bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách lắp cáp hoặc dây mềm thích hợp.

5.2.5. Đầu nối bên trong đèn điện sử dụng nối dây kiểu Z không được thực hiện bằng mối nối bắt ren.

5.2.6. Lối vào cáp phải thích hợp để luồn ống hoặc vỏ bảo vệ của cáp hoặc dây mềm vào sao cho các lõi được bảo vệ hoàn toàn và lối vào cáp phải có cấp bảo vệ chống bụi hoặc hơi ẩm theo phân loại đèn điện khi đã lắp ống, cáp hoặc dây mềm.

5.2.7. Lối vào cáp nếu là vật liệu cứng để cáp hoặc dây mềm đi qua thì các gờ phải lượn tròn nhẵn có bán kính nhỏ nhất là 0,5 mm.

Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 5.2.5 đến 5.2.7 bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.



5.2.8. Ở đèn điện cấp II, đèn điện điều chỉnh được hoặc đèn điện di động không phải là loại lắp trên tường, nếu cáp hoặc dây mềm khi vào hoặc ra khỏi đèn điện đi qua bộ phận kim loại chạm tới được hoặc bộ phận kim loại tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được thì lỗ phải có ống lót bền bằng vật liệu cách điện có gờ lượn tròn, nhẵn, được cố định sao cho không dễ dàng tháo ra được. Ống lót làm bằng vật liệu có thể bị hư hại theo thời gian không được sử dụng trong các lỗ có gờ sắc.

CHÚ THÍCH 1: Khái niệm "ống lót dễ tháo rời" được sử dụng để mô tả ống lót có thể được kéo ra khỏi nơi lắp đặt do chuyển động của đèn điện trong suốt tuổi thọ của nó hoặc do thao tác thiếu cẩn thận. Ví dụ về các cơ cấu cố định chấp nhận được gồm có sử dụng đai ốc hãm, chất dính thích hợp như nhựa tự cứng hoặc lắp khít đúng kích cỡ.

CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các vật liệu bị hư hại theo thời gian là cao su tự nhiên.

Nếu ống hoặc các vật bảo vệ khác được cung cấp để bảo vệ cáp hoặc dây mềm ở lối vào đèn điện thì chúng phải là vật liệu cách điện.

Lò xo xoắn ốc kim loại và các linh kiện tương tự không phải là vật liệu bảo vệ kể cả khi được bọc vật liệu cách điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét



5.2.9. Ống lót được vặn ren vào đèn điện phải được hãm vào vị trí. Nếu ống lót được cố định bằng chất dính thì chất dính này phải là loại nhựa tự cứng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



5.2.10. Đèn điện có hoặc được thiết kế để sử dụng với dây nguồn hoặc cáp hoặc dây mềm bên ngoài khác phải có cơ cấu chặn dây sao cho ruột dẫn không phải chịu kéo căng, kể cả bị xoắn tại chỗ được nối vào các đầu nối và sao cho vỏ bọc được bảo vệ không bị mài mòn. Cách thức để giảm nhẹ kéo căng và chống xoắn dự kiến phải rõ ràng. Đối với đèn điện không được cung cấp cáp hoặc dây nguồn, phải sử dụng cáp hoặc dây thử nghiệm thích hợp có kích cỡ lớn nhất và nhỏ nhất do nhà chế tạo khuyến cáo để thử nghiệm.

Không thể ấn cáp hoặc dây mềm vào trong đèn điện đến mức mà cáp hoặc dây phải chịu ứng suất cơ hoặc nhiệt quá mức. Không được sử dụng các phương pháp như thắt nút cáp hoặc dây hoặc dùng dây buộc các đầu lại.

Cơ cấu chặn dây phải là vật liệu cách điện hoặc có lớp lót cách điện cố định để nếu có sự cố cách điện trên cáp hoặc dây thì các bộ phận kim loại chạm tới được không trở nên mang điện.

5.2.10.1. Cơ cấu chặn dây dùng cho nối dây kiểu X phải có kết cấu và có vị trí sao cho:

a) Ít nhất có một bộ phận được cố định vào hoặc được lắp liền với đèn điện;

CHÚ THÍCH: Cơ cấu chặn dây được mô tả là cố định vào hoặc được giữ chặt vào đèn điện khi dây dẫn đã được luồn vào đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh.

b) thích ứng với các loại dây nguồn khác nhau thích hợp để nối vào đèn điện, trừ khi đèn điện chỉ cho phép lắp với một loại cáp hoặc dây duy nhất;

c) không làm hỏng dây nguồn và ít có khả năng bị hỏng khi được xiết chặt hoặc nới lỏng trong sử dụng bình thường;

d) toàn bộ dây nguồn cùng với vỏ bọc của nó, nếu có, có thể lắp vào trong cơ cấu chặn dây;

e) dây nguồn không chạm tới các vít kẹp của cơ cấu chặn dây nếu các vít này bằng kim loại, chạm tới được hoặc nối điện với các bộ phận kim loại chạm tới được;

f) dây nguồn không được kẹp bằng vít kim loại đè trực tiếp lên cáp hoặc dây nguồn;

g) thay dây nguồn không yêu cầu sử dụng dụng cụ chuyên dụng.

Không được sử dụng miếng đệm làm cơ cấu chặn dây ở đèn điện di động hoặc đèn điện điều chỉnh được, trừ khi có phương tiện để kẹp tất cả các loại và các cỡ cáp hoặc dây được sử dụng để đấu nối nguồn. Có thể sử dụng cơ cấu chặn dây kiểu chữ chi nếu có thể nhận biết được dễ dàng cách đi dây từ thiết kế hoặc phương pháp ghi nhãn thích hợp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 5.2.10.3.

5.2.10.2. Đối với nối dây kiểu Y và kiểu Z phải có cơ cấu chặn dây phù hợp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 5.2.10.3.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm được thực hiện trên cáp hoặc dây được cung cấp cùng đèn điện.

5.2.10.3. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm dưới đây, được thực hiện với cáp hoặc dây lắp vào đèn điện như khi giao hàng.

Ruột dẫn được luồn vào các đấu nối và các vít đầu nối, nếu có, được xiết chặt, đủ để ruột dẫn không dễ dàng thay đổi vị trí của chúng.

Sử dụng cơ cấu chặn dây theo cách thông thường, các vít kẹp, nếu có, được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá trị quy định trong Bảng 4.1.

Sau chuẩn bị này, cáp hoặc dây không thể bị đẩy sâu vào trong đèn điện theo cách tạo ra chuyển động của cáp hoặc dây tại các đầu nối hoặc làm cho cáp hoặc dây tiếp xúc với bộ phận chuyển động được hoặc bộ phận làm việc ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cho phép đối với cách điện của ruột dẫn.

Sau đó, cáp hoặc dây phải chịu 25 lần kéo với giá trị chỉ ra trong Bảng 5.2.

Lực kéo phải được đặt không giật, mỗi lần 1 s. Thực hiện phép đo độ dịch chuyển theo chiều dọc của cáp hoặc dây trong thử nghiệm này. Đánh dấu trên cáp hoặc dây ở khoảng cách xấp xỉ 20 mm so với cơ cấu chặn dây trong khi cáp hoặc dây chịu kéo và trong lần kéo thứ 25, vạch dấu này không được xê dịch quá 2 mm.

Sau đó, cáp hoặc dây phải chịu mômen xoắn có giá trị như trong Bảng 5.2.

Trong và sau thử nghiệm trên, ruột dẫn không được dịch chuyển nhận thấy được trong các đầu nối và cáp hoặc dây không được hỏng.



Bảng 5.2 - Thử nghiệm cơ cấu chặn dây

Tổng diện tích mặt cắt danh nghĩa của tất cả các ruột dẫn gộp với nhau

mm2



Lực kéo

N


Mômen xoắn

Nm


Đến và bằng 1,5

Trên 1,5 đến và bằng 3

Trên 3 đến và bằng 5

Trên 5 đến và bằng 8



60

60

80



120

0,15

0,25


0,35

0,35


5.2.11. Nếu dây đi bên ngoài đi vào trong đèn điện thì nó phải tuân thủ các yêu cầu thích hợp đối với dây đi bên trong.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở 5.3.



5.2.12. Đèn điện cố định để đi dây nguồn song song phải được cung cấp các đầu nối được thiết kế để duy trì tính liên tục về điện của cáp nguồn cấp điện cho đèn điện mà không bị gián đoạn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



5.2.13. Các đầu của ruột dẫn bện mềm có thể tráng thiếc nhưng không được có thêm chất hàn trừ khi có phương tiện để đảm bảo rằng các mối nối kẹp không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn (xem Hình 28).

CHÚ THÍCH: Yêu cầu này được đáp ứng khi sử dụng các đầu nối có lò xo. Xiết chặt bằng vít kẹp là không đủ để ngăn ngừa mối nối của dây bện tráng thiếc không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn.



5.2.14. Nếu phích cắm được nhà chế tạo cung cấp cùng đèn điện thì phích cắm phải có cùng cấp bảo vệ chống điện giật và cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm như đèn điện.

CHÚ THÍCH 1: Phích cắm kiểu đúc liền đáp ứng thích hợp đối với các yêu cầu IP của đèn điện không thuộc loại đèn điện thông dụng được thiết kế để sử dụng trong gia đình.

Ở một số nước (Anh và Úc), trong đó, quy định quốc gia yêu cầu lắp một số loại phích cắm nhất định không cần có cấp bảo vệ và bằng vỏ ngoài yêu cầu, nhà chế tạo đèn điện phải cung cấp hướng dẫn thích hợp về nối với nguồn, đảm bảo cấp bảo vệ tương đương chống sự xâm nhập có hại của bụi và hơi ẩm như đèn điện.

Đèn điện cấp III không được có phích cắm nối được với ổ cắm theo IEC 60083.

Trong trường hợp biến áp cách ly an toàn được phân phối cùng đèn điện có dòng điện danh định  3 A và điện áp danh định  25 V xoay chiều hoặc 60 V một chiều và công suất không vượt quá 72 W, phích cắm và ổ cắm dùng cho đèn điện cấp III chỉ cần tuân thủ các yêu cầu dưới đây:

- phích cắm không cắm được vào ổ cắm có hệ thống điện áp khác (theo IEC 60083);

- ổ cắm không tiếp nhận được phích cắm của hệ thống điện áp khác;

- ổ cắm không được có tiếp điểm nối đất bảo vệ.

CHÚ THÍCH 2: Đối với hệ thống phích cắm và ổ cắm cụ thể này, không áp dụng thử nghiệm ép viên bi cho trong Mục 13.

5.2.15. Chưa sử dụng.

5.2.16. Ổ cắm đầu vào của thiết bị sử dụng nguồn lưới xoay chiều lắp trong đèn điện phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60320.

Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 5.2.13 đến 5.2.16 bằng cách xem xét.

CHÚ THÍCH: IEC 60320 cho phép các cấu hình khác không phù hợp với tờ rời dữ liệu tiêu chuẩn.

5.2.17. Cáp nối liên kết, nếu không phải là cáp có vỏ bọc và cách điện được tiêu chuẩn hóa thì phải có cụm lắp ráp được định rõ do nhà chế tạo đèn điện thực hiện có dây đi bên trong ống bọc ngoài, ống cứng hoặc kết cấu tương đương.

5.2.18. Tất cả các đèn điện di động và đèn điện cố định hoặc đèn điện được thiết kế để nối với nguồn qua ổ cắm, phải được lắp với phích cắm phù hợp với IEC 60083 hoặc theo tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn quốc gia trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, thích hợp với phân loại của đèn điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



5.3. Dây đi bên trong

5.3.1. Dây đi bên trong phải bằng các ruột dẫn có kích cỡ và loại thích hợp để phát huy công suất xuất hiện trong sử dụng bình thường. Cách điện của dây phải bằng vật liệu có khả năng chịu điện áp và nhiệt độ lớn nhất phải chịu, mà không ảnh hưởng đến an toàn khi được lắp đặt và nối với nguồn lưới đúng.

Nếu cáp là loại cách điện phổ biến (PVC hoặc cao su) được sử dụng làm dây dẫn đi qua thì không cần phân phối cáp cùng với đèn điện nếu cách lắp đặt được nhà chế tạo hướng dẫn rõ ràng. Tuy nhiên, nếu cần cáp hoặc ống lót đặc biệt, ví dụ, do nhiệt độ cao thì việc đi dây nguồn qua đèn điện phải luôn được lắp ráp tại nhà máy. Yêu cầu ở 3.3.3 c) phải được tính đến trong trường hợp này.

Chỉ sử dụng sợi dây màu xanh lá cây và vàng để nối đất.

CHÚ THÍCH 1: Giới hạn nhiệt độ đối với cách điện được nêu trong Bảng 12.

CHÚ THÍCH 2: Ống bọc ngoài phù hợp với 4.9.2 thích hợp để bảo vệ ở các điểm nóng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây, sau thử nghiệm nhiệt độ và thử nghiệm gia nhiệt ở Mục 12.

Ổ cắm, nếu có, được mang tải ở giá trị công bố do nhà chế tạo quy định và nếu không công bố thì được mang tải với dòng điện danh định ở điện áp danh định của ổ cắm.

Khi đạt đến các điều kiện ổn định, tăng điện áp cho đến khi xuất hiện công suất vượt quá 5 %, hoặc quá điện áp 6 % (tùy thuộc vào loại bóng đèn).

Khi đạt đến các điều kiện ổn định mới, tất cả các nhiệt độ trên các phụ kiện, cáp, v.v… có thể bị ảnh hưởng do tự phát nóng của ruột dẫn phải được kiểm tra theo các yêu cầu ở 12.4.

5.3.1.1. Đối với dây để nối trực tiếp vào dây đi cố định, ví dụ, qua khối đầu nối, và việc ngắt khỏi nguồn dựa vào (các) thiết bị bảo vệ bên ngoài thì áp dụng yêu cầu dưới đây:

Đối với dòng điện làm việc bình thường lớn hơn 2 A:

- diện tích mặt cắt danh nghĩa: tối thiểu là 0,5 mm2,

- đối với việc đi dây nguồn qua đèn điện của đèn điện cố định: tối thiểu là 1,5 mm2,

- chiều dày cách điện danh nghĩa: nhỏ nhất là 0,6 mm (PVC hoặc cao su).

Đối với dây có bảo vệ về cơ mang dòng điện làm việc bình thường thấp hơn 2 A:

- diện tích mặt cắt danh nghĩa: tối thiểu là 0,4 mm2,

- chiều dày cách điện danh nghĩa: tối thiểu là 0,5 mm (PVC hoặc cao su).

Dây có bảo vệ về cơ yêu cầu được xem là đủ khi cách điện bổ sung được thêm vào các vị trí dưới đây khi cách điện của sợi dây có thể bị hư hại:

- trong các lỗ nhỏ của ống mà trong quá trình chế tạo sợi dây trượt qua,

- khi sợi dây uốn sát xung quanh kim loại không được xử lý đặc biệt để tạo ra các mép nhẵn.

5.3.1.2. Đối với dây để nối với dây đi cố định qua cơ cấu giới hạn dòng điện bên trong và giới hạn dòng điện lớn nhất đến 2 A, ví dụ, cơ cấu khống chế dòng điện của bóng đèn, cơ cấu cắt mạch điện, cầu chảy, trở kháng bảo vệ hoặc biến áp cách ly, áp dụng các yêu cầu dưới đây:

- diện tích mặt cắt tối thiểu có thể nhỏ hơn 0,4 mm2 phải được chọn theo dòng điện lớn nhất trong cách điều kiện làm việc bình thường và thời gian và mức dòng điện chạy qua trong các điều kiện sự cố, do trên thực tế là quá nhiệt của cách điện sợi dây phải được ngăn ngừa trong bất kỳ điều kiện nào;

- chiều dày cách điện nhỏ nhất có thể nhỏ hơn 0,5 mm (PVC hoặc cao su) phải được chọn liên quan đến xuất hiện ứng suất điện áp.

5.3.1.3. Ở đèn điện cấp II khi dây đi bên trong có ruột dẫn mang điện và tiếp xúc các bộ phận kim loại chạm tới được trong các điều kiện làm việc bình thường thì ít nhất tại các vị trí tiếp xúc, cách điện phải phù hợp với các yêu cầu của cách điện kép hoặc cách điện tăng cường liên quan đến ứng suất điện áp, ví dụ bằng cách sử dụng cáp có bọc hoặc ống lót.

5.3.1.4. Ruột dẫn không có cách điện có thể được sử dụng với điều kiện là có đủ các phòng ngừa để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của chiều dài đường rò và khe hở không khí ở Mục 11 có xét đến cấp bảo vệ ở Mục 2.

5.3.1.5. Bộ phận mang dòng SELV không phải cách điện. Tuy nhiên, nếu có cách điện thì chúng phải được thử nghiệm như đề cập ở Mục 10.

5.3.1.6. Khi sử dụng vật liệu cách điện có đặc tính cách điện hoặc đặc tính cơ cao hơn PVC hoặc cao su thì phải chọn chiều dày cách điện cho cùng cấp bảo vệ.

5.3.2. Dây đi bên trong phải được đặt hoặc bảo vệ sao cho không bị hư hại do các gờ sắc, bu lông đầu tròn, vít và linh kiện tương tự, hoặc do các bộ phận chuyển động của cơ cấu đóng cắt, khớp, cơ cấu nâng hạ, ống lồng và bộ phận tương tự. Dây không được bị xoắn dọc trục của cáp quá 360o.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét (xem thêm 4.14.4 và 4.14.5) và phù hợp với thử nghiệm ở 4.14.3.




tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương