TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7722-1 : 2009



tải về 1.38 Mb.
trang6/19
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.38 Mb.
#22301
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

4.13.5. Chưa sử dụng.

4.13.6. Balát/biến áp có phích cắm và đèn điện loại cắm vào ổ cắm nguồn lưới phải có đủ độ bền cơ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới dây, được thực hiện trong thùng quay như thể hiện trên Hình 25.

Thùng được quay với tốc độ là năm vòng trong một phút, do đó xảy ra mười lần rơi trong một phút.

Mẫu rơi từ độ cao 50 cm lên tấp thép dày 3 mm, số lần rơi là:

- 50 nếu khối lượng mẫu không vượt quá 250 g;

- 25 nếu khối lượng mẫu vượt quá 250 g.

Sau thử nghiệm, mẫu không có biểu hiện bị hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này, nhưng không cần phải hoạt động được và bất kỳ hư hại nào cho bầu thủy tinh đều được bỏ qua. Với điều kiện là bảo vệ chống điện giật không bị ảnh hưởng, các mảnh nhỏ do vỡ mẫu được bỏ qua.

Biến dạng các chốt cắm và hư hại lớp phủ trang trí và các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 thì được bỏ qua.



4.14. Hệ thống treo và phương tiện điều chỉnh

4.14.1. Hệ thống treo cơ khí phải có đủ các yếu tố an toàn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm thích hợp dưới đây.

Thử nghiệm A, dành cho tất cả các đèn điện kiểu treo: Đặt bổ sung tải phân bố đều, không đổi, bằng bốn lần trọng lượng của đèn điện theo hướng bình thường của tải trong thời gian 1 h. Phải không có biến dạng đáng kể các thành phần của hệ thống treo khi kết thúc giai đoạn này. Trong trường hợp có phương pháp khác để cố định hoặc treo thì phải thử nghiệm từng phương pháp riêng rẽ.

Đối với hệ thống treo điều chỉnh được, tải phải được đặt khi cáp đỡ được duỗi ra hoàn toàn.

Thử nghiệm B, dành cho đèn điện kiểu treo cố định: Đặt mômen bằng 2,5 Nm lên đèn điện trong thời gian 1 min, đầu tiên theo chiều kim đồng hồ rồi sau đó ngược chiều kim đồng hồ. Với thử nghiệm này, đèn điện không bị xoay đi nhiều hơn một vòng theo cùng một hướng so với bộ phận cố định.

Thử nghiệm C, dành cho xà đỡ hệ thống treo cố định: Chi tiết về thử nghiệm đối với xà đỡ hệ thống treo cố định như sau:

a) Đối với xà đỡ chế độ nặng nề (ví dụ xà đỡ lắp trong phân xưởng), đặt một lực bằng 40 N trong 1 min, theo các hướng khác nhau ở đầu tự do, với xà đỡ được cố định như trong sử dụng bình thường. Mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 2,5 Nm. Khi bỏ lực thử nghiệm ra thì xà đỡ không được dịch chuyển hoặc biến dạng vĩnh viễn gây nguy hiểm cho an toàn.

b) Đối với xà đỡ chế độ nhẹ (ví dụ xà đỡ lắp trong gia đình), thử nghiệm tương tự như điểm a) được áp dụng trong 1 min nhưng với lực bằng 10 N, và mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 1,0 Nm.

Thử nghiệm D, dành cho đèn điện lắp trong rãnh trượt: Khối lượng của đèn điện không được lớn hơn giá trị do nhà chế tạo rãnh trượt khuyến cáo là tải lớn nhất thích hợp cho cơ cấu treo đèn điện.

Thử nghiệm E, dành cho đèn điện lắp đặt bằng kẹp: Đặt một lực kéo lên cáp nhưng không giật trong 1 min theo hướng bất lợi nhất trong sử dụng bình thường. Trong quá trình thử nghiệm, kẹp được lắp đặt trên "các giá" thử nghiệm tiêu chuẩn làm bằng kính cửa sổ thông thường, một giá có chiều dày 10 mm còn cột một giá khác có chiều dày lớn nhất có thể kẹp được. Đối với thử nghiệm này, chiều dày của giá thử nghiệm được tăng theo bộ số của 10 mm. Ở lực kéo 20 N, kẹp chưa thể trượt trên kính được.

Ngoài ra, đèn điện lắp đặt bằng kẹp phải được thử nghiệm trên thanh kim loại có mạ crôm bóng và có đường kính danh nghĩa bằng 20 mm. Đèn điện không được bị xoay dưới trọng lượng của nó và không được rơi ra khỏi thanh kim loại khi đặt lực kéo bằng 20 N lên cáp. Thử nghiệm thanh kim loại mạ bóng không áp dụng cho đèn điện có ghi nhãn "không thích hợp để lắp trên vật liệu hình ống".

CHÚ THÍCH 1: Việc tăng chiều dày của giá trị thử nghiệm theo các nấc 10 mm dùng cho chiều dày lớn nhất giới hạn khả năng kẹp lên giá thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Giá thử nghiệm dùng cho thử nghiệm chiều dày lớn nhất có thể gồm các lớp bằng thủy tinh và gỗ, với điều kiện là các bề mặt được kẹp bằng kẹp của đèn điện phải là thủy tinh.

Có các hướng dẫn và/hoặc phương tiện do nhà chế tạo đưa ra để lắp đặt và sử dụng an toàn đèn điện cố định hoặc có bộ điều khiển độc lập nhưng không có cơ cấu dùng để cố định (các lỗ, xà đỡ, v.v…), (xem 3.3), các trang bị này có thể được xem là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn.



4.14.2. Đèn điện được treo bằng cáp hoặc dây mềm không được có khối lượng vượt quá 5 kg. Tổng diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn của cáp hoặc dây mềm để treo đèn điện phải sao cho ứng suất trong ruột dẫn không lớn hơn 15 N/mm2.

Để tính ứng suất, chỉ cần xem xét ruột dẫn.

Trong trường hợp đèn điện có khối lượng lớn hơn 5 kg được thiết kế để treo thì thiết kế đèn điện hoặc cáp hoặc dây mềm phải sao cho ngăn ngừa được lực kéo căng bất kỳ đặt lên ruột dẫn.

CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách sử dụng cáp có lắp lõi mang tải thích hợp.

Đối với nửa đèn điện được thiết kế để nối với đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn kiểu cổ gài, khối lượng và mômen uốn hiệu quả không được lớn hơn giá trị lớn nhất cho trong Bảng 4.4. Mômen uốn liên quan đến điểm tiếp xúc, ở vị trí gài vào hoàn toàn, của (các) tiếp điểm của nửa đèn điện với tiếp điểm giữa của đui đèn và xoáy ren Edison hoặc cọc nhúm của đui đèn cổ gài.

Bảng 4.4 - Thử nghiệm nửa đèn điện

Đui đèn

Đèn điện

Khối lượng lớn nhất

Mômen uốn lớn nhất

E14 và B15

1,8 kg

0,9 Nm

E27 và B22

2,0 kg

1,8 Nm

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này thấp hơn các giá trị mà đui đèn thường được thử nghiệm để cung cấp biên an toàn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và tính toán.



4.14.3. Yêu cầu đối với các cơ cấu điều chỉnh được đưa ra như sau.

a) Cơ cấu điều chỉnh và phương tiện điều chỉnh, ví dụ, mối nối, cơ cấu kéo lên, xà đỡ có điều chỉnh hoặc ống lồng, phải được kết cấu sao cho dây hoặc cáp không bị ép, kẹp, hư hại hoặc xoắn dọc theo trục dọc quá 360o trong khi thao tác.

CHÚ THÍCH: Nếu đèn điện có nhiều hơn một mối nối, giới hạn 360o áp dụng cho từng mối nối nếu chúng không quá gần nhau. Mỗi trường hợp cần được đánh giá cho các tính chất của riêng nó.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.

Cơ cấu điều chỉnh có cáp hoặc dây thích hợp phải được thao tác phù hợp với Bảng 4.5. Chu kỳ thao tác là chuyển động từ điểm cực trị này của dải đến điểm cực trị kia và trở về vị trí ban đầu. Tốc độ chuyển động không được làm cho cơ cấu bị nóng đến mức nhận biết được và không được vượt quá 600 chu kỳ trong một giờ.

Đối với hệ thống tiếp xúc kiểu điện cơ, thử nghiệm này được tiến hành đồng thời với thử nghiệm mối nối điện ở 4.11.6.

Kiểm tra sự phù hợp bằng các xem xét.

Sau thử nghiệm, không được có nhiều hơn 50 % các sợi bên trong ruột dẫn bị đứt cũng như không được có hư hại nghiêm trọng cho cách điện, nếu có, của dây mềm. Dây hoặc cáp vẫn phải chịu được các thử nghiệm điện trở cách điện và điện áp cao quy định ở Mục 10.

Khớp nối cầu và chi tiết tương tự, trong đó, phương tiện kẹp có thể điều chỉnh được, được thử nghiệm với mối nối chỉ kẹp nhẹ để tránh lực ma sát quá mức. Nếu cần, vùng kẹp được điều chỉnh lại trong khi thử nghiệm.

Đối với cơ cấu điều chỉnh có ống mềm, dải điều chỉnh cho thử nghiệm này thường là 135o theo cả hai hướng so với phương thẳng đứng. Tuy nhiên, trong trường hợp không điều chỉnh được nếu không sử dụng lực quá mức thì ống mềm chỉ được uốn đến các vị trí mà bản thân nó duy trì được.

b) Đèn điện có phương tiện điều chỉnh được thiết kế để lắp đặt trong tầm với phải cho phép làm việc theo chức năng dự kiến của nó mà không làm giảm tính ổn định của đèn điện hoặc không gây ra biến dạng bộ phận bất kỳ của kết cấu cũng như không gây bỏng do nhiệt độ vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 12.1.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thao tác bằng tay hoặc điều chỉnh đèn điện, bằng phương tiện điều chỉnh như dự kiến xuất hiện trong sử dụng bình thường và bằng phép đo nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm ở 12.4.

c) Đối với đèn điện được thiết kế để lắp đặt trong tầm với, không gian xung quanh tất cả các phương tiện điều chỉnh, trừ khe hở chùm sáng, cách các phương tiện điều chỉnh theo tất cả các hướng 5 cm, phải phù hợp với giới hạn nhiệt độ của phương tiện điều chỉnh, như quy định trong Bảng 12.1. Giới hạn nhiệt độ này cũng được áp dụng cho tất cả các phương tiện điều chỉnh được chiếu sáng sau khi định vị khe hở chùm sáng của đèn điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách định vị khe hở chùm sáng của đèn điện và đo nhiệt độ trong khi thử nghiệm ở 12.4.



Bảng 4.5 - Thử nghiệm cơ cấu điều chỉnh

Loại đèn điện

Số chu kỳ thao tác

Đèn điện được thiết kế để thường xuyên điều chỉnh, ví dụ như đèn điện trên bản vẽ

1 500

Đèn điện được thiết kế để thỉnh thoảng điều chỉnh, ví dụ như đèn điện rọi sáng trong tủ kính bán hàng

150

Đèn điện được thiết kế để chỉ điều chỉnh khi lắp đặt, ví dụ đèn pha

45

4.14.4. Dây hoặc cáp đi trong ống lồng không được cố định vào ống bên ngoài. Phải có phương tiện để tránh kéo căng dây dẫn ở các đầu nối.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



4.14.5. Con lăn dẫn hướng đối với dây mềm phải được kích thước để ngăn ngừa sự hỏng dây do uốn quá mức. Các rãnh trong con lăn phải được lượn tròn, đường kính của con lăn tại đáy rãnh phải tối thiểu là ba lần đường kính của dây. Con lăn bằng kim loại chạm tới được phải được nối đất.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



4.14.6. Balát/biến áp có phích cắm và đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới không được gây biến dạng quá mức lên ổ cắm.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây. Cắm như trong sử dụng bình thường balát/biến áp có phích cắm hoặc đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới vào ổ cắm cố định quanh trục nằm ngang đi qua các đường tâm của tiếp điểm dạng ống, cách 8 mm sau bề mặt gài của ổ cắm.

Mômen bổ sung đặt vào ổ cắm để giữ bề mặt gài ở mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm.

Đối với đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới loại điều chỉnh dược, mômen tổng truyền đến ổ cắm trong khi điều chỉnh không được vượt quá 0,5 Nm.

Ổ cắm sử dụng cho thử nghiệm phải tháo bỏ tiếp điểm đất (nếu có) được tháo ra, trừ khi ổ cắm này có chỗ cho chốt kiểu sập được mở ra khi cắm chân nối đất.

4.15. Vật liệu bắt lửa

4.15.1. Các nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không có chức năng cách điện và không chịu được thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 650 oC ở 13.3.2. phải có đủ khoảng cách so với bất kỳ bộ phận được gia nhiệt nào của đèn điện mà có thể nâng vật liệu lên nhiệt độ mồi cháy của nó. Các bộ phận làm bằng vật liệu bắt lửa phải có cơ cấu giữ chặt và đỡ thích hợp để duy trì khoảng cách này.

Khoảng cách so với các bộ phận được gia nhiệt đề cập ở trên phải tối thiểu là 30 mm, trừ khi vật liệu được bảo vệ bằng một màn chắn cách các bộ phận được gia nhiệt tối thiểu 3 mm. Màn chắn này phải phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim ở 13.3.1, không được có các lỗ và phải có chiều cao và chiều dài tối thiểu bằng các kích thước tương ứng của các bộ phận được gia nhiệt. Không yêu cầu có màn chắn trong những trường hợp đèn điện có vật cản tàn lửa hiệu quả.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu của điều 4.15.1 này được minh họa trên Hình 4.

Không được sử dụng vật liệu cháy dữ dội như xenluôit.

Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.15.1 này cho các chi tiết nhỏ như kẹp sợi dây và các phần bằng giấy liên kết nhựa dẻo được sử dụng bên trong đèn điện.

Không yêu cầu về khoảng cách tới mạch điện tử nếu trong điều kiện không bình thường, dòng điện làm việc không vượt quá 10 % so với dòng điện trong điều kiện bình thường.

Không yêu cầu về khoảng cách tới các bộ phận của đèn điện có lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để bảo vệ chống quá nhiệt của nắp che, chụp đèn hoặc các bộ phận tương tự.

Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.15.1 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, vỏ này có IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với phần liên quan của IEC 61558-2 hoặc với IEC 60989.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo và bằng cách cho đèn điện làm việc trong điều kiện không bình thường với dòng điện được tăng chậm và đều qua các cuộn dây của balát hoặc biến áp, cho đến khi bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ tác động. Trong và sau thử nghiệm, nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không bắt lửa và các bộ phận chạm tới được không được trở nên mang điện.

Thực hiện thử nghiệm theo Phụ lục A để kiểm tra xem các bộ phận chạm tới được có trở nên mang điện không.



4.15.2. Đèn điện làm bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu được nhiệt độ tăng lên do các điều kiện sự cố trong balát/biến áp và linh kiện điện tử để không xảy ra nguy hiểm khi lắp đặt như trong sử dụng bình thường.

Yêu cầu này đạt được bằng một trong các biện pháp sau đây:

a) Các biện pháp kết cấu đảm bảo rằng:

- trong các điều kiện sự cố, các linh kiện được giữ đúng vị trí, ví dụ, bằng các vật đỡ không phụ thuộc nhiệt độ;

- các bộ phận của đèn điện không thể bị quá nhiệt theo cách làm cho các bộ phận mang điện trở nên chạm tới được.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và/hoặc thử nghiệm ở 12.7.1.

b) Sử dụng bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ của các điểm cố định của balát/biến áp và linh kiện điện tử và các bộ phận để hở của đèn điện ở giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là loại cơ cấu cắt nhiệt tự động phục hồi hoặc phụ hồi bằng tay hoặc là dây chảy nhiệt.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 12.7.2.

c) Vật liệu nhựa nhiệt dẻo được sử dụng cho đèn điện phải thích hợp đối với nhiệt độ bề mặt lớn nhất cho phép khi sử dụng balát có bảo vệ nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 12.7.2.



4.16. Đèn điện dùng để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường

Đèn điện được phân loại là thích hợp để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường phải phù hợp với một trong các yêu cầu dưới đây ở 4.16.1, 4.16.2 hoặc 4.16.3

CHÚ THÍCH 1: Bảng N.1 nêu hướng dẫn khi nào thì sử dụng ký hiệu và cảnh báo.

Không áp dụng các yêu cầu của điều 4.16 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, nghĩa là IP20 hoặc cao hơn, phù hợp với IEC 61558. Đối với biến áp của máy cạo râu hoặc bộ nguồn của máy cạo râu lắp trong đèn điện và phù hợp với IEC 61558-2-5, áp dụng các yêu cầu ở 4.16.1. Bộ điều khiển đèn bằng điện tử và các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ có thể được lắp bên trong các phụ kiện này không phải áp dụng các yêu cầu của điều 4.16.

CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các cơ cấu có dây quấn cỡ nhỏ là các cuộn dây có lõi ferit hoặc lõi không phải dạng là thép, các cơ cấu này thường được lắp trên tấm mạch in.

Đối với đèn điện có lắp bộ điều khiển bóng đèn, sự phù hợp với yêu cầu này phải được đáp ứng bằng cách tạo khoảng cách giữa của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt theo 4.16.1 hoặc sử dụng bộ bảo vệ nhiệt theo 4.16.2 hoặc bằng cách phù hợp với 4.16.3.

Đối với đèn điện không có bộ điều khiển bóng đèn, các yêu cầu này được đáp ứng nếu phù hợp với Mục 12.

4.16.1. Bộ điều khiển bóng đèn phải cách bề mặt lắp đặt một khoảng tối thiểu bằng:

a) 10 mm, kể cả chiều dày của vật liệu làm vỏ đèn điện khi khoảng cách này tính cả 3 mm khoảng không gian tối thiểu giữa bề mặt bên ngoài của vỏ đèn điện và bề mặt lắp đặt đèn điện trong vùng của bộ điều khiển bóng đèn, và 3 mm khoảng cách không gian tối thiểu giữa vỏ bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt bên trong của vỏ đèn điện. Nếu không có vỏ bộ điều khiển bóng đèn thì áp dụng khoảng cách 10 mm tính từ bộ phận tác dụng, ví dụ, các cuộn dây của bộ điều khiển bóng đèn.

CHÚ THÍCH 1: Vỏ đèn điện cần liên tục trong vùng nhô ra của bộ điều khiển bóng đèn để ngăn ngừa tuyến dẫn trực tiếp nhỏ hơn 35 mm giữa bộ phận tác dụng của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt, nếu không thì áp dụng yêu cầu của điểm b).

hoặc


b) 35 mm.

CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách 35 mm chủ yếu là để tính cho đèn điện lắp đặt bằng vòng kẹp trong đó khoảng cách giữa bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt thường lớn hơn nhiều so với 10 mm.

Trong cả hai trường hợp, đèn điện phải được thiết kế sao cho không gian cần thiết bất kỳ đương nhiên đạt được khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.



4.16.2. Đèn điện phải lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ bề mặt lắp đặt của đèn điện đến giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ này có thể lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn hoặc là một phần của bộ điều khiển bóng đèn có bảo vệ nhiệt theo tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.

Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có thể là cơ cấu cắt nhiệt tự phục hồi, cơ cấu cắt nhiệt phục hồi bằng tay hoặc dây chảy nhiệt (cầu chảy chỉ tác động một lần và sau đó đòi hỏi phải thay thế).

Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ lắp bên ngoài bộ điều khiển bóng đèn không được là loại cắm vào hoặc loại dễ dàng thay thế khác. Nó phải được giữ vào vị trí cố định so với balát/biến áp.

CHÚ THÍCH: Không cho phép gắn ximăng hoặc vật liệu tương tự vào balát/biến áp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm ở 12.6.2.

Các yêu cầu ở 4.16.2 được xem là phù hợp đối với đèn điện có lắp balát/biến áp bảo vệ nhiệt "cấp P", được ghi nhãn có ký hiệu , và balát/biến áp có bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ, ký hiệu với giá trị ghi nhãn thấp hơn hoặc bằng 130 oC, phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan mà không cần bất kỳ thử nghiệm nào khác.

Đèn điện có lắp balát/biến áp không có ký hiệu là balát bảo vệ nhiệt hoặc có ghi nhãn giá trị lớn hơn 130 oC phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.16.1 hoặc 4.16.3.

4.16.3. Nếu đèn điện không phù hợp với yêu cầu về khoảng cách ở 4.16.1 và không có bộ cắt theo nguyên lý nhiệt phù hợp với 4.16.2 thì phải được thiết kế sao cho nó thỏa mãn thử nghiệm ở 12.6.

CHÚ THÍCH: Yêu cầu này và thử nghiệm được dựa trên giả thiết là, khi balát/biến áp bị hỏng, ví dụ do các cuộn dây bị ngắn mạch hoặc chạm vỏ, cuộn dây balát/biến áp sẽ không vượt quá 350 oC trong khoảng thời gian lớn hơn 15 min và do đó, nhiệt độ của bề mặt lắp đặt không vượt quá 180 oC trong thời gian lớn hơn 15 min.



4.17. Lỗ thoát nước

Đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun phải được thiết kế sao cho nước tích tụ trong đèn điện có thể thoát ra hiệu quả, ví dụ, bằng cách mở một hoặc nhiều lỗ thoát nước. Đèn điện kín nước không được có chỗ thoát nước.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Mục 9.

CHÚ THÍCH: Lỗ thoát nước ở đằng sau đèn điện lắp đặt bề mặt chỉ hiệu quả khi thiết kế đảm bảo khe hở không khí tối thiểu là 5 mm so với bề mặt lắp đặt, ví dụ, các chỗ nhô ra ở đằng sau.



4.18. Khả năng chống ăn mòn

CHÚ THÍCH: Vì các thử nghiệm ở 4.18 và Phụ lục F có thể là thử nghiệm phá hủy nên có thể tiến hành các thử nghiệm trên các mẫu riêng rẽ phù hợp với 0.4.2.



4.18.1. Nếu các bộ phận bằng sắt từ của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun, kín nước và kín nước có áp suất bị gỉ có thể làm cho đèn điện trở nên mất an toàn thì phải được bảo vệ thích hợp để chống gỉ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:

Loại bỏ tất cả dầu mỡ ra khỏi các bộ phận cần thử nghiệm. Sau đó ngâm các bộ phận này trong dung dịch amoni clorua 10 % trong nước ở nhiệt độ 20 oC  5 oC trong 10 min. Không làm khô, nhưng sau khi vảy các giọt nước, các bộ phận này được đặt trong hộp có không khí bão hòa hơi ẩm ở nhiệt độ 20 oC  5 oC trong 10 min.

Sau 10 min làm khô các bộ phận này trong tủ nhiệt ở nhiệt độ 100 oC  5 oC, các bề mặt của chúng phải cho thấy không có dấu hiệu bị gỉ.

CHÚ THÍCH: Các vết gỉ trên mép sắc và màng màu vàng có thể lau sạch thì được bỏ qua.

Đối với các lò xo xoắn ống loại nhỏ và chi tiết tương tự, và đối với các bộ phận không chạm tới được phải chịu mài mòn, bảo vệ chống gỉ bằng lớp dầu mỡ là đủ. Các bộ phận này chỉ phải chịu thử nghiệm nếu có nghi ngờ về tính hiệu quả của màng dầu mỡ, và khi đó, thử nghiệm được thực hiện mà không loại bỏ trước lớp dầu mỡ này.



4.18.2. Tiếp điểm và các chi tiết khác làm bằng đồng cán hoặc tấm hợp kim đồng, nếu bị hư hại có thể làm cho đèn điện bị mất an toàn thì phải chịu được ứng suất ăn mòn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm nêu trong Phụ lục F, được thực hiện trên các mẫu chưa qua bất kỳ thử nghiệm nào khác.



4.18.3. Các bộ phận bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun, kín nước và kín nước có áp suất phải có khả năng chống ăn mòn nếu không đèn điện có thể trở nên mất an toàn.

CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về khả năng chống ăn mòng được nêu trong Phụ lục L.



4.19. Bộ mồi

Bộ mồi được sử dụng trong đèn điện phải tương thích về điện với balát kết hợp trong đèn điện.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

4.20. Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc - Yêu cầu chung

Đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc phải có khả năng chống rung thích hợp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm rung dưới đây.

Đèn điện được xiết chặt ở tư thế nặng nề nhất của nó nhưng ở tư thế lắp đặt bình thường trên máy tạo rung.

Hướng rung theo hướng nặng nề nhất và mức khắc nghiệt là:

Thời gian:

Biên độ:


Dải tần số:

Tốc độ quét:



30 min

0,35 mm


10 Hz, 55 Hz, 10 Hz

xấp xỉ 1 octave/min.



Sau thử nghiệm, đèn điện không được có các bộ phận bị nới lỏng gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.

4.21. Tấm che bảo vệ

4.21.1. Vì có thể có rủi ro vỡ bóng đèn nên đèn điện được thiết kế dùng cho bóng đèn halogen vônfram và đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogenua kim loại phải được lắp cùng tấm che. Đối với bóng đèn halogen vônfram, tấm che phải bằng thủy tinh.

Đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn có sẵn tấm che được loại trừ yêu cầu này nhưng phải được ghi nhãn với ký hiệu thích hợp (xem Hình 1).

CHÚ THÍCH 1: Bóng đèn có tấm che bảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện phải có thông báo phòng ngừa thích hợp hoặc trên bao gói của nó được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:

CHÚ THÍCH 2: Đối với bóng đèn không có tấm che bảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện (bóng đèn có sẵn tấm che), trên bao gói của nó phải được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:






tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương