TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7722-1 : 2009



tải về 1.38 Mb.
trang4/19
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.38 Mb.
#22301
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

3.2.18. Ký hiệu cảnh báo hoặc thông báo đối với đèn điện có bộ mồi được thiết kế để sử dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao có hai đầu và đèn điện sử dụng bóng đèn ống Fa8 hai đầu nếu điện áp đo theo Hình 26 vượt quá 34 V giá trị đỉnh.

a) Ký hiệu cảnh báo theo IEC 60417-5036 (2002-10) phải nhìn thấy được trong khi thay bóng đèn. Ký hiệu này phải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện hoặc

b) Thông báo mang nghĩa cảnh báo gần đui của bộ mồi thay thế được hoặc phần tử đóng cắt thay thế được, nếu có: "Chú ý, tháo cơ cấu thay thế được trước khi thay bóng đèn. Sau khi thay bóng đèn, lắp lại cơ cấu thay thế được".

3.2.19. Ký hiệu (xem Hình 1) dùng cho đèn điện được thiết kế chỉ để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram có sẵn tấm che hoặc bóng đèn halogenua kim loại có sẵn tấm che.

3.2.20. Trong trường hợp cần thiết, phương tiện điều chỉnh là không hiển nhiên thì cần được nhận biết.

CHÚ THÍCH: Ghi nhãn thích hợp bao gồm các ký hiệu (ví dụ, mũi tên) để chỉ ra chiều chuyển động, mô tả bằng nội dung hoặc màu sắc.



3.2.21. Ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện loại không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu cách nhiệt. Ký hiệu này phải được giải thích trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước tối thiểu của ký hiệu phải là 25 mm về mỗi cạnh.

CHÚ THÍCH: Yêu cầu có thông báo mang nghĩa cảnh báo và ký hiệu khi đèn điện không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu cách nhiệt.



3.2.22. Ký hiệu (xem Hình 1 của IEC 61558-1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện có cầu chảy lắp bên trong, loại thay thế được. Ngoài ra, đèn điện này phải được cung cấp thông tin liên quan đến dòng điện danh định (tính bằng A hoặc mA) của cầu chảy. Trong trường hợp đặc tính thời gian-dòng điện của cầu chảy là quan trọng đối với an toàn thì thông số này và loại cầu chảy bất kỳ phải được ghi nhãn trên ống cầu chảy hoặc ở gần cầu chảy phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn cầu chảy liên quan.

3.3. Thông tin bổ sung

Ngoài việc ghi nhãn ở trên, tất cả các thông tin chi tiết cần thiết để đảm bảo lắp đặt, sử dụng và bảo trì đúng phải được đưa ra, hoặc trên đèn điện, nửa đèn điện hoặc trên balát lắp trong hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện, ví dụ:

Các nội dung hướng dẫn liên quan đến an toàn phải bằng ngôn ngữ được chấp nhận ở quốc gia mà thiết bị được lắp đặt.

3.3.1. Đối với đèn điện kết hợp, nhiệt độ môi trường xung quanh cho phép, cấp bảo vệ chống điện giật hoặc bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm của bộ phận thay thế nếu không ở mức tối thiểu là bằng với yêu cầu của đèn điện cơ sở.

3.3.2. Tần số danh nghĩa, tính bằng héc.

3.3.3. Nhiệt độ làm việc:

a) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (của cuộn dây) tw, tính bằng oC.

b) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (của tụ điện) tc, tính bằng oC.

c) Nhiệt độ lớn nhất mà cách điện của cáp nguồn và cáp liên kết phải chịu trong đèn điện ở điều kiện bất lợi nhất khi làm việc bình thường, nếu vượt quá 90 oC (xem chú thích c trong Bảng 12.2 liên quan đến đi dây cố định không đi trong ống). Ký hiệu để chỉ ra yêu cầu này được nêu trong Hình 1.

d) Yêu cầu về không gian cần tuân thủ trong quá trình lắp đặt.

3.3.4. Trong trường hợp đèn điện chỉ thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt không cháy và không áp dụng ký hiệu liên quan (xem Hình 1) thì thông báo mang nghĩa cảnh báo phải được gắn vào đèn điện hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo, giải thích rằng trong bất kỳ trường hợp nào, đèn điện cũng không được lắp đặt lên bề mặt cháy thông thường.

Vì ứng dụng của chúng mà đèn điện được cung cấp cùng bộ gá để lắp đặt lên rãnh trượt phải đáp ứng các yêu cầu đối với lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy thông thường.



3.3.5. Sơ đồ đi dây, trừ trường hợp đèn điện thích hợp đấu nối trực tiếp vào nguồn lưới.

3.3.6. Các điều kiện đặc biệt mà đèn điện, kể cả balát, thích hợp, ví dụ, đèn điện có được thiết kế để đi dây nguồn song song hay không.

3.3.7. Đèn điện được cung cấp cùng bóng đèn halogenua kim loại phải được có thông báo mang nghĩa cảnh báo dưới đây:

"Đèn điện này chỉ được sử dụng cùng tấm che bảo vệ".



3.3.8. Nhà chế tạo nửa đèn điện phải cung cấp thông tin về các giới hạn sử dụng các thiết bị này, cụ thể là trong trường hợp có thể gây ra quá nhiệt do tư thế hoặc phân bố nhiệt của nguồn sáng thay thế được khác với nguồn sáng sẽ được thay thế.

3.3.9. Ngoài ra, nhà chế tạo phải sẵn có thông tin về hệ số công suất và dòng điện cung cấp.

Để đấu nối thích hợp cho cả tải điện trở và tải điện cảm, dòng điện danh định đối với tải điện cảm phải được chỉ ra trong ngoặc và phải ngay sau dòng điện danh định đối với tải điện trở. Ghi nhãn có thể như sau:

3(1)A 250 V hoặc 3(1)/250 hoặc

CHÚ THÍCH 1: Ghi nhãn này phù hợp với TCVN 6615-1:2000 (IEC 61058-1:1996).

CHÚ THÍCH 2: Giá trị dòng điện danh định không áp dụng cho mạch điện nói chung mà chỉ áp dụng cho thông số đặc trưng của đèn điện nói chung.

3.3.10. Thích hợp để sử dụng "trong nhà" kể cả nhiệt độ môi trường xung quanh liên quan.

3.3.11. Đối với đèn điện sử dụng bộ điều khiển từ xa, dãy bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.

3.3.12. Đối với đèn điện có lắp kẹp, cảnh báo khi đèn điện không thích hợp để lắp lên vật liệu hình ống.

3.3.13. Nhà chế tạo phải cung cấp yêu cầu kỹ thuật của tất cả các tấm chắn bảo vệ.

3.3.14. Nếu cần để hoạt động đúng, đèn điện phải được ghi nhãn ký hiệu của bản chất nguồn (xem Hình 1).

3.3.15. Dòng điện danh định ở điện áp danh định phải được nhà chế tạo công bố cho ổ cắm bất kỳ lắp vào đèn điện, nếu nhỏ hơn giá trị danh định.

3.3.16. Thông tin về đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc liên quan đến:

- cách đấu nối đến ổ cắm có thông số IPX4;

- cách lắp đặt đúng có tính đến lắp đặt tạm thời;

- cách cố định đúng vào chân đế trong trường hợp đế không được cung cấp cùng đèn điện, chiều cao lớn nhất của chân đế có thể có và độ ổn định yêu cầu của chân đế bằng cách chỉ ra số chân và chiều dài nhỏ nhất của các chân.



3.3.17. Đối với đèn điện nối dây kiểu X, Y hoặc Z, hướng dẫn lắp đặt phải có nội dung về thông tin dưới đây:

- đối với nối dây kiểu X có dây nguồn chuẩn bị đặc biệt.

Nếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện này bị hỏng thì phải thay thế bằng dây đặc biệt hoặc dây chuyên dụng có sẵn từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.

- đối với nối kiểu Y

Nếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện này bị hỏng thì chỉ nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua đào tạo tương tự thì mới được thay thế để tránh nguy hiểm.

- đối với nối kiểu Z

Cáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn điện kiểu này không thể thay thế được; nếu dây bị hỏng thì phải hủy đèn điện.

3.3.18. Đèn điện không phải là loại thông thường, được cung cấp dây nguồn PVC, phải có thông tin về sử dụng dự kiến, tức là "Chỉ sử dụng trong nhà".

3.3.19. Đối với đèn điện có dòng điện trên dây dẫn bảo vệ lớn hơn 10 mA và được thiết kế để đấu nối cố định thì dòng điện trên dây dẫn bảo vệ phải được quy định rõ ràng trong hướng dẫn của nhà chế tạo.

3.3.20. Đèn điện lắp trên tường và điều chỉnh được nhưng không được thiết kế để lắp đặt trong phạm vi tầm với phải có thông tin để khuyến cáo lắp đặt đúng, tức là "chỉ được lắp đặt bên ngoài tầm với".

3.4. Thử nghiệm nhãn

Sự phù hợp với yêu cầu của 3.2 và 3.3 được kiểm tra bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây:

Độ bền của nhãn được kiểm tra bằng cách lau nhẹ trong 15 s bằng giẻ thấm đẫm nước và sau khi làm khô, lau trong 15 s nửa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ và xem xét sau khi hoàn thành các thử nghiệm mô tả chi tiết trong Mục 12.

Sau thử nghiệm nhãn vẫn phải rõ ràng, tấm nhãn không dễ dàng tháo ra được và không bị cong vênh.

CHÚ THÍCH: Xăng nhẹ được sử dụng là dung môi hécxan có hàm lượng chất thơm lớn nhất 0,1 % thể tích, chỉ số kauri butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC, điểm khô xấp xỉ 69 oC và khối lượng xấp xỉ 0,68 g/cm3.

Mục 4: Kết cấu

4.1. Yêu cầu chung

Mục này quy định các yêu cầu về kết cấu nối chung đối với đèn điện. Xem thêm Phụ lục L.



4.2. Thành phần thay thế được.

Đèn điện có các thành phần hoặc bộ phận được thiết kế để thay thế được phải được thiết kế sao cho có đủ không gian cho phép thay các thành phần hoặc bộ phận đó mà không gặp khó khăn và không ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.

CHÚ THÍCH: Thành phần bên trong và các bộ phận liên kết bằng bu lông đầu tròn không phải là thành phần thay thế được.

4.3. Đường đi dây

Đường đi dây phải nhẵn và không có gờ sắc, thô ráp, bavia và tương tự có thể mài mòn cách điện của dây dẫn. Các bộ phận như vít kim loại không được nhô ra trong đường đi dây.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách tháo rời rồi lắp lại đèn điện.

4.4. Đui đèn

4.4.1. Yêu cầu đối với an toàn điện của đui đèn lắp liền phải là các yêu cầu áp dụng cho đèn điện nói chung có đui đèn và bóng đèn ở vị trí lắp ráp hoàn chỉnh, như trong sử dụng bình thường.

Ngoài ra, khi lắp đặt trong đèn điện, đui đèn lắp liền phải phù hợp với các yêu cầu liên quan đến an toàn trong quá trình lắp bóng đèn như quy định trong tiêu chuẩn thích hợp về đui đèn.



4.4.2. Đấu nối dây dẫn với các tiếp điểm của đui đèn lắp liền có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương pháp nào để tiếp xúc điện tin cậy trong suốt tuổi thọ vận hành của đui đèn.

4.4.3. Các đèn điện có lắp các bóng đèn huỳnh quang dạng ống được thiết kế để lắp liền đầu với nhau phải được thiết kế sao cho có thể thay bóng đèn ở đèn điện chính giữa trong một dãy mà không phải điều chỉnh bất kỳ đèn điện nào khác. Ở đèn điện lắp nhiều bóng đèn huỳnh quang dạng ống, việc thay một bóng đèn bất kỳ không được gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn của các bóng đèn khác.

Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ở 4.4.1 đến 4.4.3 bằng cách xem xét.



4.4.4. Đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí phải được định vị dễ dàng và đúng.

Khoảng cách giữa hai đui đèn cố định dành cho bóng đèn huỳnh quang được thiết kế để lắp vào vị trí cố định phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2 hoặc hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo đui đèn (nếu không áp dụng IEC 60061-2). Đui đèn dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram và đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu phải được cố định đúng vào thân đèn điện. Cơ cấu cố định đui đèn phải có đủ độ bền cơ để chịu được thao tác nặng nề có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường. Các yêu cầu này áp dụng cho cả đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí và đui đèn do nhà chế tạo đèn điện lắp vào vị trí.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo và, nếu thuộc đối tượng áp dụng, bằng các thử nghiệm cơ dưới đây:

i) Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang, có một đầu đèn thử nghiệm ở đúng vị trí, phải chịu một lực ép đặt vào chính giữa đầu đèn theo hướng trục của đầu đèn trong 1 min:

- 15 N đối với đui đèn G5;

- 30 N đối với đui đèn G13;

- 30 N đối với đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu (G23, G10q, GR8, v.v…).

Các giá trị đối với đui đèn khác đang được xem xét.

Sau khi thử nghiệm, khoảng cách giữa các đui đèn phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2 và đui đèn không được hỏng. Đầu đèn thử nghiệm dùng cho thử nghiệm này phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC 60061-3;

7006-47C đối với đui đèn G5,

7006-60C đối với đui đèn G13,

các đầu đèn thử nghiệm khác dùng cho đui đèn khác đang được xem xét.

Sau khi thử nghiệm trên đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị trí của nối và cơ cấu dùng để cố định không được có biến dạng vĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.

ii) giá đỡ dùng cho đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn cổ gài phải chịu thử nghiệm trong 1 min với mômen uốn dưới đây:



- đối với đui đèn E14 và B15

- đối với đui đèn E26, E27 và B22

- đối với đui đèn E39 và E40


1,2 Nm;

2,0 Nm;


4,0 Nm;

Sau thử nghiệm, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị trí của nó và cơ cấu dùng để cố định không được biến dạng vĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.

4.4.5. Đối với đèn điện có bộ mồi, điện áp xung đỉnh xuất hiện trên các cực tiếp xúc trong đui đèn là một phần của mạch điện áp xung không được lớn hơn điện áp xung ghi trên đui đèn, hoặc, trong trường hợp không ghi điện áp này, thì không được lớn hơn:

- 2,5 kV đối với đui đèn điện áp danh định là 250 V

- 4 kV đối với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 500 V

- 5 kV đối với đui đèn xoáy ren Edison điện áp danh định là 750 V

Kiểm tra sự phù hợp bằng phép đo điện áp xuất hiện trên các cực tiếp xúc của đui đèn trong thử nghiệm xung ở 10.2.2 đối với đèn điện có bộ mồi.

4.4.6. Đối với đèn điện có bộ mồi lắp trong đui đèn xoáy ren Edison, cực tiếp xúc ở giữa của đui đèn phải được nối với dây cung cấp điện áp xung.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



4.4.7. Bộ phận cách điện của đui đèn và các phích cắm lắp vào đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc phải là vật liệu chịu phóng điện bề mặt.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 13.4.



4.4.8. Bộ nối bóng đèn phải phù hợp với tất cả các yêu cầu dành cho đui đèn không phải là đui để giữ bóng đèn đúng vị trí. Phương tiện để giữ bóng đèn phải do các bộ phận khác của đèn điện cung cấp.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm như yêu cầu ở các điều từ 4.4.1 đến 4.4.7.

CHÚ THÍCH: Sự khác nhau giữa bộ nối bóng đèn và đui đèn được nhận biết rõ ràng trên tờ dữ liệu liên quan ở IEC 60061.

4.4.9. Đầu đèn hoặc đế nguyên bản dùng cho bóng đèn ELV một đầu, không được sử dụng trong đèn điện được thiết kế để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram thông dụng có điện áp danh định lớn hơn 50 V.

CHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu đèn hoặc đế ELV này là: G4, GU4, GY4, GX5.3, GU5.3, G6.35, GY6.35, GU7 và G53.

Đèn điện được thiết kế để chỉ sử dụng với bóng đèn GU10 (có bộ phản xạ phủ nhôm) chỉ được cung cấp cùng đui đèn GU10.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



4.5. Đui tắcte

Đui tắcte trong đèn điện không phải đèn điện cấp II phải lắp được các tắcte phù hợp với IEC 60155.

Đèn điện cấp II có thể đòi hỏi tắcte có kết cấu cấp II.

Đối với đèn điện cấp II trong đó ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào tắcte khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte thì đui tắcte phải là loại chỉ lắp được tắcte phù hợp với các yêu cầu đối với tắcte dùng cho đèn điện cấp II nêu trong IEC 60155.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

4.6. Khối đầu nối

Nếu đèn điện có các đầu dây chờ nối đòi hỏi phải có khối đầu nối riêng để nối với dây đi cố định thì phải có đủ không gian dành cho khối đầu nối này bên trong đèn điện, hoặc bên trong một hộp đi kèm đèn điện, hoặc do nhà chế tạo quy định.

Yêu cầu này áp dụng cho khối đầu nối dùng cho đầu dây chờ nối có diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn không vượt quá 2,5 mm2.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và lắp thử, sử dụng một khối đầu nối cho từng cặp dây dẫn cần nối với nhau, như chỉ ra trên Hình 2, và dây đi cố định có chiều dài xấp xỉ 80 mm. Kích thước của khối đầu với nhau do nhà chế tạo quy định, hoặc nếu không có quy định này thì kích thước là 10 mm x 20 mm x 25 mm.

CHÚ THÍCH 1: Cho phép sử dụng khối đầu nối không cần xiết nếu chúng được thiết kế và cách điện sao cho chiều dài đường rò và khe hở không khí phù hợp với Mục 11 luôn được duy trì ở mọi vị trí của khối đầu nối và dây đi bên trong không bị hư hại.

CHÚ THÍCH 2: Đèn điện cấp II đấu nối với nguồn bằng đầu dây chờ nối có thể được chấp nhận với điều kiện là tất cả các yêu cầu liên quan được tuân thủ.



4.7. Đầu nối và đấu nối nguồn

4.7.1. Ở đèn điện di động và đèn điện cố định cấp I và II được điều chỉnh thường xuyên, phải có các biện pháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa các bộ phận kim loại trở nên mang điện do dây dẫn hoặc vít bị tuột. Yêu cầu này áp dụng cho tất cả các đầu nối (kể cả đầu nối nguồn).

CHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng cách giữ chặt các sợi dây ở gần lối vào của dây và gần các đầu nối, bằng cách định kích thước thích hợp cho vỏ bọc của đầu nối, bằng việc sử dụng vỏ bọc bằng vật liệu cách điện hoặc lớp lót cách định ở mặt trong vỏ bọc.

Ví dụ về phương pháp có thể hiệu quả để ngăn ngừa dây dẫn bị tuột:

a) sợi dây được giữ bằng cơ cấu chặn dây gần với đầu nối;

b) ruột dẫn được kẹp bằng đầu nối không bắt ren kiểu lò xo;

c) ruột của sợ dây được giữ chặt bằng mũ kim loại bịt đầu trước khi hàn, trừ khi có nhiều khả năng xảy ra đứng gần chỗ hàn do rung;

d) sợi dây được xoắn với nhau theo cách tin cậy được;

e) sợi dây được giữ chặt với nhau bằng băng cách điện, ống lồng hoặc tương tự;

f) ruột dẫn được luồn vào trong lỗ trong bảng mạch in, uốn gập rồi hàn, lỗ có đường kính lớn hơn một ít so với ruột dẫn;

g) ruột dẫn được quấn chắc chắn quanh đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);

h) ruột dẫn được kẹp vào đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);

Phương pháp từ a) đến h) áp dụng cho dây đi bên trong còn phương pháp a) và b) áp dụng cho dây mềm bên ngoài thay thế được.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và giả thiết rằng tại một thời điểm chỉ một ruột dẫn có thể bị tuột.

4.7.2. Đầu nối nguồn phải được bố trí hoặc được bọc theo cách sao cho, nếu một sợi của ruột dẫn bện tuột ra khỏi đầu nối khi đã lắp ruột dẫn thì không có rủi ro tiếp xúc giữa các bộ phận mang điện và bộ phận kim loại mà ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc tắcte.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây:

Bóc 8 mm chiều dài cách điện từ đầu dây dẫn mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định trong Mục 5. Một sợi của ruột dẫn bện được để tự do và số sợi còn lại được luồn rồi kẹp hoàn toàn trong đầu nối. Sợi dây tự do được uốn mà không làm rách cách điện phía sau, theo mọi hướng có thể, nhưng không tạo ra góc uốn nhọn xung quanh tấm chắn.

Sợi tự do của ruột dẫn nối với đầu nối mang điện không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận kim loại nào chạm tới được hoặc nối với bộ phận kim loại chạm tới được còn sợi tự do của ruột dẫn nối với đầu nối đất không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận mang điện nào.

Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn đã được chứng nhận riêng rẽ phù hợp với tiêu chuẩn IEC thích hợp và không áp dụng cho đầu nối của các thành phần mà phương pháp kết cấu chứng tỏ chiều dài của sợi tự do là ngắn hơn.

4.7.3. Đầu nối dùng cho dây nguồn phải thích hợp để thực hiện đấu nối bằng vít, đai ốc hoặc chi tiết hiệu quả tương đương.

Đầu dây chờ nối phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 5.

CHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được thiết kế để nối bằng ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện), thì đầu nối không bắt ren loại lò xo là cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Hiện tại, không quy định các yêu cầu đối với sử dụng các đầu nối này để đấu nối dây nguồn.

CHÚ THÍCH 2: Đối với đèn điện được thiết kế để nối bằng dây nguồn và có dòng điện danh định không vượt quá 3 A, hàn thiếc, hàn nóng chảy, kẹp và mối nối tương tự, kể cả bộ nối kiểu lắp vào đều là các cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Các mối nối tương tự khác bao gồm đầu nối không bắt ren, đầu nối xuyên qua cách điện hoặc đầu nối kẹp chuyển vị trí cách điện.

CHÚ THÍCH 3: Đối với đèn điện có dòng điện danh định lớn hơn 3 A, bộ nối kiểu lắp vào là thích hợp nếu việc đấu nối có thể được thực hiện mà không bị chiếm chỗ, ví dụ, bằng mối nối bắt ren trong đó lỗ ren có sẵn ở chi tiết cấy.

4.7.3.1. Phương pháp hàn nóng chảy và vật liệu

Dây dẫn phải là dây bện hoặc dây đặc bằng đồng. Đối với các dây mảnh, có thể sử dụng mũ kim loại bịt đầu.

Phương pháp hàn nóng chảy phải là hàn điểm.

CHÚ THÍCH: Các phương pháp hàn nóng chảy khác đang được xem xét.

Cho phép hàn sợi dây với tấm kim loại nhưng không cho phép hàn các sợi dây với nhau.

Chỉ sử dụng các mối hàn nóng chảy khi nối dây kiểu Z.

Các mối nối hàn phải chịu được thử nghiệm cơ, điện và nhiệt trong sử dụng bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây.

a) Thử nghiệm cơ

Áp dụng thử nghiệm ở 15.8.2.

Nếu sợi dây được cố định bằng cơ cấu chặn dây thì không cần áp dụng thử nghiệm cơ.

b) Thử nghiệm điện

Áp dụng các thử nghiệm ở 15.9.

c) Thử nghiệm nhiệt

Áp dụng các thử nghiệm ở 15.9.2.3 và 15.9.2.4.

4.7.4 Đầu nối, không phải đầu nối dùng để nối nguồn, không được đề cập trong các tiêu chuẩn riêng của phụ kiện, phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 14 và Mục 15.

Đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và bộ phận tương tự sử dụng cho nhiều mối nối với dây đi bên trong phải có kích thước thích hợp với mục đích này và không được sử dụng để nối với dây đi bên ngoài.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Mục 14 và Mục 15.

4.7.5. Nếu dây đi bên ngoài hoặc dây nguồn không thích hợp với các nhiệt độ đạt tới bên trong đèn điện thì phải có dây nối chịu nhiệt tính từ điểm đi vào của dây đi bên ngoài đi vào trong đèn điện, hoặc phải cung cấp bộ phận chịu nhiệt đi kèm đèn điện để che phần dây đi bên trong đèn điện bị vượt quá nhiệt độ giới hạn đi dây.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



4.7.6. Nếu trong quá trình lắp đặt hoặc bảo trì đèn điện, việc đấu nối điện được thực hiện bằng phích cắm nhiều cực và ổ cắm thì phải ngăn ngừa đấu nối không an toàn.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách thử đấu nối không an toàn, ví dụ bằng cách thay đổi luân phiên vị trí cắm phích cắm. Lực đặt vào phích cắm trong quá trình kiểm tra sự phù hợp này phải tính đến các lực đến 30 N theo mọi hướng.



4.8. Thiết bị đóng cắt

Thiết bị đóng cắt phải có thông số đặc trưng thích hợp và được cố định sao cho chúng được giữ để chống xoay và không thể tháo ra bằng tay.

Thiết bị đóng cắt lắp trên cáp hoặc dây mềm và lắp trên đui đèn không được sử dụng vào đèn điện thuộc loại khác với loại thông dụng trừ khi cấp bảo vệ chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm của thiết bị đóng cắt phù hợp với phân loại của đèn điện.

Đối với đèn điện được thiết kế để sử dụng với nguồn phân cực mà đèn điện chỉ có thiết bị đóng cắt một cực thì cơ cấu đóng cắt phải được đấu với phía có điện của nguồn hoặc phía không phải là phía trung tính phải đấu vào thiết bị đóng cắt.

Thiết bị đóng cắt điện tử, khi lắp vào đèn điện hoặc được cung cấp cùng đèn điện, phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 6615-1:2000 (IEC 61058-1:1996).

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.



4.9. Lớp lót và ống lót cách điện

4.9.1. Lớp lót và ống lót cách điện phải được thiết kế sao cho chúng giữ đúng vị trí một cách tin cậy khi thiết bị đóng cắt, đui đèn, đầu nối, sợi dây hoặc các bộ phận tương tự đã được lắp đặt.

CHÚ THÍCH: Nhựa tự cứng, ví dụ như nhựa epoxy, có thể được sử dụng để cố định lớp lót.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.



tải về 1.38 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương