TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7392-2 : 2009 iso/ts 11135-2 : 2008


Xác nhận chất lượng tính năng



tải về 1.7 Mb.
trang3/11
Chuyển đổi dữ liệu26.12.2017
Kích1.7 Mb.
#35103
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

9.3. Xác nhận chất lượng tính năng

9.3.1. Quy định chung

PQ bao gồm thử nghiệm vi sinh vật và vật lý nghiêm ngặt, dựa trên việc theo dõi thường quy, để xác minh hiệu quả và độ lặp lại của quá trình tiệt khuẩn. PQ thường không được bắt đầu cho đến khi việc thử nghiệm IQ và OQ được hoàn tất và phê chuẩn. Tiêu chí chấp nhận cần bao gồm sự phù hợp với các quy định kỹ thuật đối với các thông số của quá trình tiệt khuẩn và kiểm chứng vi sinh vật.



9.3.1.1. Không có hướng dẫn.

9.3.1.2. Không có hướng dẫn.

9.3.1.3. Sản phẩm và khối tải được sử dụng trong khi đánh giá xác nhận ít nhất cần phải khó tiệt khuẩn như hầu hết khối tải kiểm chứng được dự kiến trong khi sản xuất bình thường. Những thay đổi về hình dạng/kiểu có thể làm giảm khả năng gây chết của quá trình tiệt khuẩn. Điều quan trọng là hình dạng khối tải có thể chấp nhận được quy định. Nếu cho phép nhiều hình dạng khối tải, thì hình dạng khối tải được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá xác nhận phải đại diện cho hình dạng khó tiệt khuẩn nhất hoặc phải có mối quan hệ với hình dạng khối tải khó tiệt khuẩn nhất đã được biết.

Khi khối tải gồm những sản phẩm như: bộ dụng cụ phẫu thuật, có chứa một số lượng các vật liệu khác nhau (ví dụ như chất dẻo, kim loại, bông .v.v...), đó là điều rất quan trọng để kiểm tra hình dạng khối tải vì các vật liệu này không thể hiện giống nhau khi bị nóng lên trong khi tiền điều hòa hoặc điều hòa. Một số thành phần của sản phẩm cần phải bổ sung thêm thời gian để đáp ứng các quy định kỹ thuật của chu trình đã xác định.

Trong khi PQ, có thể chọn hai kiểu khối tải:

a) vật lót;

b) sản phẩm có thể được bán.

Nếu khối tải dùng để đánh giá xác nhận được sử dụng lại trong khi PQ, các khối tải cần phải được thông khí và làm cân bằng lại với các điều kiện môi trường trước khi bắt đầu hoạt động tiếp theo. Nếu thời gian làm cân bằng lại không đủ, khối tải có thể bị nóng hơn khi ở điều kiện môi trường thông thường, hoặc độ ẩm của khối tải có thể thấp hơn khi ở điều kiện môi trường thông thường. Một trong những tình huống này có thể tạo ra dữ liệu không đại diện cho sự sản xuất thông thường. Nhiệt độ bắt đầu quá cao có thể tạo ra tỷ lệ gây chết nhanh không hiện thực. Độ ẩm quá thấp có thể tạo ra tỷ lệ gây chết thấp không hiện thực.

Nếu sản phẩm có thể bán được sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá xác nhận, các quy trình cần được thiết lập để đảm bảo sản phẩm được đưa vào quá trình tiệt khuẩn tiếp xúc đầy đủ và xem xét chính thức việc chấp nhận chúng trước khi đưa ra thị trường.

9.3.1.4. Trong việc quy định cách thể hiện sản phẩm, cả kiểu chất tải (các thành phần của khối tải) và sự sắp đặt các phần bền trong khối tải cần được xem xét.

Các thông số của khối tải điển hình đã xác định có thể bao gồm hình dạng khối sản phẩm, khối lượng riêng tổng, kích thước, thành phần vật liệu, sử dụng và tấm phủ pa-lét. Kiểu chất tải phải được lập thành văn bản cho mỗi máy tiệt khuẩn. Khối tải đối chứng có thể được quy định và sử dụng cho mục đích đánh giá xác nhận.

Việc sắp đặt sản phẩm cũng cần được quy định. Trong máy tiệt khuẩn công nghiệp lớn, việc này liên quan đến việc xác định vị trí của các trường hợp trong một pa-lét hoặc bộ đếm. Trong máy tiệt khuẩn nhỏ hơn, giống như một máy được sử dụng trong phương tiện chăm sóc sức khỏe, việc này liên quan đến việc xác định vị trí của giỏ, túi và vật chứa cứng trên một bộ phận chuyển động hoặc giá đỡ của máy tiệt khuẩn.

9.3.1.5. Không có hướng dẫn.

9.3.2. Xác nhận chất lượng tính năng - Vi sinh vật

9.3.2.1. PQ vi sinh vật (MPQ) được thực hiện bằng cách tiến hành quá trình tiệt khuẩn có ít nhất một thông số bắt đầu với một giá trị thấp hơn giá trị đã sử dụng trong sản xuất thông thường. Các thông số thường được điều chỉnh nhất là thời gian tiếp xúc khí, nồng độ khí và nhiệt độ của quá trình. Các thông số của quá trình được chọn cho phần vi sinh vật của PQ phải được kiểm chứng nhiều hơn (về khả năng đạt được vô khuẩn) các thông số được thiết lập cho quá trình thường quy. Ví dụ: thời gian, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, và hoặc nồng độ EO của quá trình có thể được hoạt động tại các điểm đặt ở mức độ thấp hơn phạm vi của quá trình thông thường. Điều này cung cấp sự đảm bảo mà bất kỳ giá trị quan sát nào trong phạm vi đã quy định sẽ tạo ra khả năng gây chết có thể được chấp nhận.

Các thông số khác có thể được điều chỉnh khi cần thiết để cung cấp sự đảm bảo mà sự đánh giá xác nhận thực hiện ít có khả năng gây chết hơn quá trình sản xuất thông thường. Đồng thời, thực tế thường là để rút ngắn giai đoạn sau tiếp xúc của chu trình hoặc để loại bỏ các BI trước giai đoạn thông khí hoặc sau giai đoạn thông khí đã được rút ngắn. Điều này được thực hiện để giảm thiểu “dư lượng gây chết” của các BI do EO còn tồn tại trong khối tải trong giai đoạn thông khí của chu trình. Khi rút ngắn giai đoạn sau tiếp xúc của chu trình, các yếu tố như sự an toàn của người vận hành cần phải được tính đến. Nếu thời gian thông khí được giảm trong nghiên cứu đánh giá xác nhận, cần quan tâm để đảm bảo người vận hành không tiếp xúc với các mức EO vượt quá giới hạn quy định. Các thông số được chọn cho MPQ, ngoại trừ thời gian tiếp xúc, cần được duy trì cố định trong suốt MPQ.



9.3.2.2. Kiểm chứng vi sinh vật xác định trong MPQ được thiết kế để đảm bảo rằng mọi kết hợp của khối sản phẩm đã đạt được SAL yêu cầu. Để đạt được mục đích này, thường sử dụng PCD hoặc một sản phẩm ở trường hợp xấu nhất để đại diện cho họ sản phẩm EO.

9.3.2.3. Không có hướng dẫn.

9.3.2.4.

Thiết lập mối quan hệ giữa khoang phát triển và khoang sản xuất

Nếu bình nghiên cứu/khoang phát triển được sử dụng cho sự xác định quá trình, việc xem xét phải được đưa ra để thiết lập mối quan hệ giữa dữ liệu từ các nghiên cứu khoang phát triển và dữ liệu từ khoang sản xuất. Sự phát triển của đường cong khử hoạt tính vi khuẩn thường không phải lúc nào cũng có thể có trong khoang sản xuất vì kích thước của khoang và thời gian cần để bơm và loại bỏ EO trong khoang. Những lần bơm và chân không kéo dài này hạn chế khả năng đạt được yêu cầu về sự hồi phục phân đoạn của chất chỉ thị sinh học. Các đường cong khử hoạt tính này có thể được xây dựng trong một khoang phát triển mà có thể thực hiện các thông số tương đương được sử dụng trong khoang sản xuất. Các phương pháp để chứng minh mối quan hệ giữa dữ liệu được xây dựng trong khoang phát triển và khoang sản xuất bao gồm so sánh mô tả sơ lược vật lý và so sánh khối lượng riêng của khối tải. Các điều kiện tiệt khuẩn được thực hiện trong khoang phát triển phải được so sánh với mô tả sơ lược vật lý nhận được trong khoang sản xuất.



So sánh thông số

Có thể có khả năng thiết lập mối quan hệ giữa các nghiên cứu được thực hiện trong khoang phát triển và sản xuất bằng cách so sánh như sau:

a) điểm đặt và phạm vi nhiệt độ trong buồng tiền điều hòa (nếu sử dụng);

b) điểm đặt và phạm vi độ ẩm tương đối trong buồng tiền điều hòa (nếu sử dụng);

c) thời gian tiền điều hòa;

d) điểm đặt và phạm vi nhiệt độ trong buồng điều hòa;

e) điểm đặt và phạm vi độ ẩm tương đối trong buồng điều hòa;

f) điểm đặt và phạm vi nồng độ khi trong buồng điều hòa (nếu thiết bị phân tích khí có sẵn trên khoang phát triển);

g) thời gian ngừng cung cấp khí;

h) độ sâu và tốc độ áp suất chân không/di chuyển;

i) khả năng gây chết vi khuẩn;

j) điểm đặt và phạm vi nhiệt độ trong buồng thông khí (nếu sử dụng);

k) phạm vi nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong khối tải.

Vị trí nhiệt độ thấp nhất trong khối tải hoặc vị trí nóng lên chậm nhất được xem xét chung là các vị trí ở trường hợp xấu nhất hoặc khó tiệt khuẩn nhất. Nếu các điều kiện và vị trí này đã được biết đối với khoang sản xuất thì chúng cần được mô phỏng trong khoang phát triển.

Yêu cầu so sánh có thể thay đổi vì chu trình và thiết bị tiệt khuẩn cụ thể được sử dụng. Chuyên gia tiệt khuẩn cần xác định khả năng áp dụng của dữ liệu đã được xây dựng trong khoang phát triển trên cơ sở từng trường hợp.

So sánh sản phẩm/khối tải

Khi sử dụng khoang phát triển, mẫu thử nghiệm có thể có khuyết tật bên ngoài, nhưng chúng cần được phản ánh những gì sẽ được chế tạo và bao gói trong hình dạng sản phẩm/bao gói thường quy. Phải xem xét các nghiên cứu về việc vận chuyển các côngtenơ mới, tùy theo từng trường hợp có thể là động thái khác nhau, nếu các trường hợp đã tiếp xúc với EO trong các nghiên cứu trước đây.

Sự so sánh các khối tải phát triển và sản xuất cần dựa trên sự tương đương của khối tải, không chỉ trong các hạng mục về khối lượng đến thể tích của chúng, mà còn trong các hạng mục về kiểm chứng sản phẩm và hình dạng vận chuyển cuối cùng của chúng, cũng như hình dạng khối tải tồn tại trong quá trình tiệt khuẩn.

Việc sao lại khối lượng riêng và thể tích của máy tiệt khuẩn trong khoang phát triển có thể không tái tạo lại được tất cả các tác động lên quá trình tiệt khuẩn mà được tạo ra bởi khối sản phẩm. Sự xuyên qua nhiều lớp khối pa-lét sản xuất thường quy có thể ảnh hưởng đến khả năng gây chết đã được thực hiện. Do vậy, có thể lâu hơn để đạt được khả năng gây chết đã quan sát được trong khoang phát triển.



9.3.2.5. Nếu khoang được đánh giá về tính tương đương, phương pháp tiếp cận phải được xác định trong một thủ tục hoặc quy trình chính thức. Điều này không thể là tài liệu tương đương cho đến khi nghiên cứu đánh giá xác nhận đầy đủ được thực hiện trong khoang ban đầu. Hơn nữa thường sử dụng sự tương đương để giảm phạm vi đánh giá xác nhận lại sau khi dữ liệu đánh giá xác nhận và dữ liệu chạy thử sản xuất thường quy được thu thập và phân tích. Phải xem xét quyết định về tính tương đương đã lập thành văn bản chính thức bằng cách sử dụng đánh giá của chuyên gia để xác định các yêu cầu đánh giá xác nhận bổ sung. Xem 12.4 của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007).

9.3.3. Xác nhận chất lượng tính năng - Vật lý

Các kết quả nhận được từ OQ cần phải được sử dụng để nhận biết những đặc điểm cần thiết cho việc đánh giá xác nhận trong khi PQ vật lý.



9.3.3.1. Nếu PQ vi sinh vật gồm ba nửa chu kỳ chạy thử ổn định, điều này có thể được sử dụng để chứng minh độ tái lặp của quá trình trong suốt khối tải như được yêu cầu trong 9.3.3.1 a) của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007). Tuy vậy, ít nhất cần có một lần chạy thử để xác nhận chất lượng bổ sung, bằng cách sử dụng quy định kỹ thuật của quá trình thường quy để chứng minh rằng tiêu chí chấp nhận đã quy định thì đáp ứng được trong suốt khối tải như được yêu cầu bởi 9.3.3.1 b) của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007).

Nếu PQ vi sinh vật không gồm ba nửa chu kỳ chạy thử ổn định hoặc sử dụng phương pháp đánh giá xác nhận khác, bằng cách sử dụng ba lần chạy thử, quy định kỹ thuật của quá trình thường quy cần đáp ứng các yêu cầu của 9.3.3.1 a) và b) của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007).

Nếu trong bất cứ lần chạy thử này, các yêu cầu về tính vô khuẩn hoặc chức năng của sản phẩm không được đáp ứng, hoặc nếu các thông số của quá trình không thể được duy trì trong giới hạn đã được xác định, yêu cầu chạy thử bổ sung để xác nhận chất lượng bổ sung sau khi thực hiện sửa đổi thích hợp. Các lần chạy thử để xác nhận chất lượng phải được thực hiện với khối tải trong khoang được thiết kế tối đa hoặc kết hợp với sản phẩm và khối tải được xác định là khó tiệt khuẩn nhất.

9.3.3.2.

a) Phải thực hiện PQ với khu vực tiền điều hòa (nếu sử dụng) đã được chất tải đến khối lượng tối đa đã quy định, cũng như trong trạng thái được chất tải cục bộ điển hình. PQ phải được thực hiện với các kiểu chất tải và các cách ngăn palet quy định trong các quy trình đã được lập thành văn bản. Đối với các khu vực tiền điều hòa rộng lớn, khối tải nhỏ sẽ không có hiệu quả đáng kể về động lực diện tích, không cần thiết (và thực vậy có thể không thực tế) thực hiện các nghiên cứu với khu vực tiền điều hòa trong các trạng thái chất tải thay đổi.

Phải tiến hành PQ của tiền điều hòa (nếu sử dụng) bằng cách sử dụng sản phẩm có nhiệt độ tại hoặc ở dưới nhiệt độ tối thiểu được quy định cho sản phẩm nhập vào khu vực tiền điều hòa. Nếu dự đoán nhiệt độ sản phẩm ban đầu có thể thay đổi, ví dụ do sự vận chuyển để tiệt khuẩn tại một phương tiện từ xa, thiết kế cho việc thử nghiệm xác nhận chất lượng cần phản ánh khả năng này.

Hướng dẫn về PQ vật lý của tiền điều hòa cũng thích hợp với xác nhận chất lượng tính năng của tiền điều hòa (tức là trong thời gian tiệt khuẩn), số lượng tối thiểu các bộ cảm biến cần phù hợp với số lượng của các bộ cảm biến trong Phụ lục C của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007).

b) Không có hướng dẫn.

c) Không có hướng dẫn.

d) Nếu tháo dỡ theo thông số sản phẩm được sử dụng, mô tả sơ lược nồng độ EO trong toàn bộ thời gian ngưng khí cần được đánh giá để xác định nồng độ khí thay đổi như thế nào trong thời gian đó.

e) Không có hướng dẫn.

f) Các bộ cảm biến nhiệt độ và độ ẩm phải đặt bên trong bao gói (tức là bên trong hộp của nhà xuất nhập khẩu hoặc trong bao gói sản phẩm), bao gói này sẽ được đặt trong máy tiệt khuẩn. Khi sử dụng tiền điều hòa, sản phẩm cần được tiền điều hòa trong phạm vi thời gian đã quy định. Khi không sử dụng tiền điều hòa, nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong khối tải cần ở trong giới hạn đã quy định trước khi kết thúc giai đoạn điều hòa của chu trình.

Mô tả sơ lược nhiệt độ và độ ẩm bên trong khối tiệt khuẩn phải đánh giá xác nhận trong khoảng thời gian cần cho khối tải đạt được nhiệt độ và độ ẩm tối thiểu đã được xác định trước. Các mức nhiệt độ và độ ẩm nhận được ở bên trong khối tiệt khuẩn sau khoảng thời gian tiền điều hòa tối đa cho phép cũng phải được thiết lập để khẳng định các điều kiện bên trong khối tải sẽ không vượt quá các quy định kỹ thuật của quá trình.

Các đầu dò nhiệt độ bên trong khối tiệt khuẩn phải đặt trong các vị trí mà hầu hết giống với thực nghiệm biến đổi nhiệt độ lớn nhất. Các vị trí này cần phải tính đến các điểm nóng hoặc lạnh được xác định vị trí trong thời gian OQ. Sự xác định vị trí của các điểm nóng hoặc lạnh bên trong một khối tải có thể khác đáng kể so với sự xác định vị trí trong một khoang rỗng.

Trong thời gian đánh giá xác nhận, điều quan trọng là phải tính đến mối quan hệ giữa nhiệt độ khối tải và nhiệt độ của khoang để đảm bảo nhiệt độ khối tải thích hợp trong quá trình thường quy.

Nếu các bộ cảm biến được sử dụng trong khoang tiệt khuẩn và 100 % EO hoặc hỗn hợp chất tiệt khuẩn có khả năng dễ cháy được sử dụng, các bộ cảm biến nhiệt độ và độ ẩm thực chất cần phải được an toàn, hoặc cần được thiết kế chống nổ. Các bộ cảm biến này cũng phải tương thích chức năng với EO và với bất kỳ khí pha loãng nào.

g) Không có hướng dẫn.



9.4. Sự thay đổi hình dạng khối tải

Sự thay đổi hình dạng khối tải là bình thường trong tiệt khuẩn thường quy và việc kiểm tra hình dạng đơn lẻ thì có thể không khả thi. Vì vậy, cần thiết lập nhiều hơn một hình dạng khối tải ở trường hợp xấu hoặc đối chứng, và/hoặc phát triển PCD thích hợp để phản ánh sự đa dạng này. Các mô tả sơ lược nhiệt độ và độ ẩm phải xác định cho khối tải đối chứng. Từ kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng mô tả đầy đủ đã được cung cấp bằng cách sử dụng số lượng các đầu dò giống nhau khi phân phối nhiệt độ trong khoang rỗng trong OQ.



9.5. Xem xét và phê chuẩn đánh giá xác nhận

9.5.1. Không có hướng dẫn.

9.5.2. Bất cứ sự khác biệt nào quan sát được trong quá trình đánh giá xác nhận phải được lập thành văn bản và ảnh hưởng của chúng đến kết quả đánh giá xác nhận phải được xác định và lập thành văn bản.

9.5.3. Không có hướng dẫn.

9.5.4. Không có hướng dẫn.

9.5.5. Nếu các thông số xử lý vật lý thiết yếu phù hợp với các quy định kỹ thuật đã được thiết lập trong khi đánh giá xác nhận cho sản phẩm cụ thể trong một khối tải đã được xác định, thì tháo dỡ theo thông số là cách tiếp cận để tháo dỡ sản phẩm vô khuẩn tại nơi mà sản phẩm được coi là vô khuẩn. Tháo dỡ theo thông số được dựa trên sự xem xét đã được lập thành văn bản trong các hồ sơ xử lý hơn là việc thử nghiệm của các chất chỉ thị sinh học hoặc PCD đối với tiệt khuẩn. (Xem 10.2 của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007) để có thêm thông tin).

CHÚ THÍCH: Máy tiệt khuẩn bằng EO được sử dụng trong các phương tiện chăm sóc sức khỏe có thể không được trang bị đầy đủ để cho phép tháo dỡ theo thông số sản phẩm.



9.5.6. Không có hướng dẫn.

10. Theo dõi và kiểm soát thường quy



10.1. Quy định chung

a) Nhiệt độ môi trường của sản phẩm đưa vào khu vực tiền điều hòa phải bằng hoặc lớn hơn nhiệt độ tối thiểu được quy định trong khi đánh giá xác nhận (xem 9.5 của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007)). Có thể không cần xác định nhiệt độ của sản phẩm trước khi tiền điều hòa tại nơi các điều kiện bảo quản đã biết. Nếu sản phẩm đã được tiếp xúc với nhiệt độ khắc nghiệt, ví dụ trong khi vận chuyển, có thể cần lưu giữ sản phẩm trước khi đưa vào tiền điều hòa, để cho phép nhiệt độ và độ ẩm bên trong ổn định trong phạm vi có thể chấp nhận.

b) Vị trí đối chứng để theo dõi thường quy nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong khi tiền điều hòa phải tương quan với vị trí mà ở đó thì khó khăn nhất để đạt được các điều kiện mong muốn. Dữ liệu từ việc theo dõi thường quy này cần được xem xét về tính có thể chấp nhận trước khi sản phẩm được tháo dỡ để tiệt khuẩn.

c) Không có hướng dẫn.

d) Một hệ thống lưu thông bắt buộc được khuyến cáo để đảm bảo tính đồng nhất của các điều kiện trong khoang của máy tiệt khuẩn. Hệ thống lưu thông khí cần được trang bị một thiết bị theo dõi cho biết khi sự lưu thông không hiệu quả. Các thiết bị theo dõi “đóng nguồn điện” đến quạt hoặc bơm không đủ.

e) Không có hướng dẫn.

f) Không có hướng dẫn.

g) Độ ẩm được tính toán điển hình bằng cách đo sự thay đổi áp suất. (Xem AAMI TIR 15[9]). Độ ẩm trong khoang được tính toán điển hình bằng cách đo áp suất riêng phần của hơi nước được bơm vào khoang. Sau đó, giá trị độ ẩm tương đối được xác định bằng cách sử dụng bảng tỷ số giữa áp suất riêng phần với áp suất hơi nước bão hòa đối với nhiệt độ quá trình của chu trình thực tế. Điều này sẽ chỉ rõ giá trị độ ẩm tương đối trong không gian còn trống của khoang và sẽ chính xác đến tận khối tải hoặc những phản ứng khác tác động đến hàm lượng hơi nước thực tế trong không gian còn trống. Để theo dõi trực tiếp, xem 10.2.b).

h) Không có hướng dẫn.

i) Xem AAMI TIR 15[9] để có thêm thông tin.

j) Không có hướng dẫn.

k) Không có hướng dẫn.

I) Không có hướng dẫn.

Hướng dẫn sau đây được cung cấp cho việc ứng dụng phương tiện chăm sóc sức khỏe:

1) Các chất chỉ thị hóa học dùng bên ngoài các phương tiện chăm sóc sức khỏe.

Băng chỉ thị máy tiệt khuẩn, là một nhãn chỉ thị hoặc dòng chữ để chỉ thị được in cố định hoặc được in trên mỗi bao gói của phương tiện chăm sóc sức khỏe dự định để tiệt khuẩn. Mục đích của chất chỉ thị hóa học dùng bên ngoài là để phân biệt giữa hạng mục đã xử lý và chưa xử lý. Chúng không được thiết lập mặc dù các thông số đối với sự tiệt khuẩn đã đạt được. Chất chỉ thị phải là Loại 1 như quy định trong ISO 11140-1.

2) Các chất chỉ thị hóa học dùng bên trong các phương tiện chăm sóc sức khỏe.

Một chất chỉ thị hóa học dùng bên trong có thể được sử dụng trong mỗi bao gói được tiệt khuẩn. Chất chỉ thị hóa học, nếu sử dụng, cần được đặt trong khu vực của bao gói được cho là sự xâm nhập của EO thì ít tới được nhất; khu vực này có thể có hoặc có thể không phải là trung tâm của bao gói. Các chất chỉ thị hóa học bên trong không xác minh được sự vô khuẩn, nhưng chúng cho phép phát hiện các lỗi của quy trình và các sự cố của thiết bị. Sử dụng các chất chỉ thị hóa học đáp ứng được tất cả các thông số của quá trình EO thì rất có lợi.

Chất chỉ thị hóa học dùng bên trong lại được tìm thấy tại điểm sử dụng và được giải thích bởi người sử dụng. Người sử dụng phải được đào tạo đầy đủ và am hiểu về các đặc trưng tính năng của chất chỉ thị trong việc đưa ra quyết định thông báo dựa trên kết quả được đưa ra.

Nếu sự giải thích về chất chỉ thị cho thấy việc xử lý EO không đủ, thì không nên sử dụng các thứ trong bao gói. Bao gói không được sử dụng hoàn toàn, gồm cả sự nhận dạng khối tải và chất chỉ thị hóa học, phải được đưa trở lại cho bộ phận xử lý để tiếp tục sự phù hợp. Các kết quả của việc theo dõi vật lý, chất chỉ thị hóa học ở những chỗ khác trong khối tải, và việc giám sát sinh học phải được xem xét để đạt tới một kết luận là liệu toàn bộ khối tải có cần phải nhắc lại hay không. Hồ sơ của việc theo dõi này cần phải được lưu giữ. Một chất chỉ thị đơn lẻ không đáp ứng hoặc không đem lại kết quả cuối cùng không nên được coi là bằng chứng cho rằng toàn bộ khối tải là không vô khuẩn. Các chất chỉ thị hóa học có thể chỉ ra các vấn đề liên quan đến việc bao gói không đúng, việc chất tải không đúng của máy tiệt khuẩn, quá tải của khoang máy tiệt khuẩn, trục trặc của máy tiệt khuẩn, sự cung cấp không đầy đủ của các tham số tiệt khuẩn hoặc việc tiền điều hòa không đầy đủ. Kết quả “đạt” của chất chỉ thị hóa học không chứng minh rằng hạng mục mà ở đó chất chỉ thị được đặt vào là vô khuẩn.

Chất chỉ thị phải là Loại 3, 4, 5 hoặc 6 như quy định trong ISO 11140-1:2005.

10.2. Tháo dỡ theo thông số

Tháo dỡ theo thông số là một phương pháp để tháo dỡ sản phẩm vô khuẩn khỏi quá trình tiệt khuẩn mà không cần sử dụng BI, thay vì dựa vào chứng minh sự phù hợp của các thông số xử lý vật lý cho toàn bộ các quy định kỹ thuật. Vì vậy, dữ liệu cần được thu thập về các thông số xử lý bổ sung như phân tích trực tiếp độ ẩm tương đối của khoang và nồng độ EO, để đảm bảo rằng quá trình tiệt khuẩn đã đáp ứng được quy định kỹ thuật.

a) Yêu cầu đo nhiệt độ bên trong máy tiệt khuẩn tối thiểu từ hai điểm được thiết lập để đảm bảo rằng nếu một bộ cảm biến nhiệt độ không phát hiện được lỗi thì khối tải đã được xử lý không đúng cách vẫn được chủ động tháo dỡ. Các bộ cảm biến ghi chép và theo dõi tách rời nhau có thể đáp ứng được yêu cầu này (xem 6.2).

b) Phân tích trực tiếp khoảng không gian phía trên có thể được thực hiện bằng cách sử dụng bộ cảm biến điện từ, GC, IR hoặc các phương pháp quang phổ khác hiện có sẵn để chỉ thị nồng độ hơi nước và tính giá trị độ ẩm tương đối. Lợi ích của phương pháp này là sự biểu thị thời gian thực cùng với phép đo trong suốt giai đoạn tiếp xúc mà không cần tác động của khối tải hoặc hiệu ứng khử hoạt tính. Các bộ cảm biến điện tử cần được hiệu chuẩn định kỳ để phát huy hiệu quả của việc tiếp xúc với khí EO và có thể cần thay thế sau khi lặp đi lặp lại sự tiếp xúc do không làm thay đổi sự giảm giá trị của vật liệu đang được sử dụng như yếu tố nhạy cảm.

c) Trong khi nghiên cứu đánh giá xác nhận, phải thiết lập tần số phân tích cần thiết để chứng minh nồng độ khi tối thiểu được duy trì trong suốt thời gian tiếp xúc EO. Việc theo dõi trong suốt thời gian ngừng tiếp xúc khí cũng được thực hiện như một phần của sự đánh giá xác nhận, để xác định cách thay đổi nồng độ khí theo thời gian. Các kết quả phân tích này đặc trưng cho hình dạng khối tải và sản phẩm được phân tích. Phân tích được thực hiện trong khi nghiên cứu đánh giá xác nhận sẽ đưa tới quy định kỹ thuật đã được lập thành văn bản về mức độ thường xuyên mà sự phân tích trực tiếp phải được thực hiện trong thời gian chu trình. Khuyến cáo thực hiện phân tích trực tiếp nồng độ khí ở mức tối thiểu trong khoảng thời gian các phần tiếp xúc khí đầu tiên và kết thúc.

Cần đưa ra chú ý cụ thể cho phép đo và tài liệu về độ ẩm trong khi điều hòa và về nồng độ khi trong khi tiếp xúc. Đo nồng độ khí trực tiếp bằng cách sử dụng IR, GC, sóng cực ngắn và các công nghệ tương tự chính xác hơn việc sử dụng khối lượng và áp suất khí để tính nồng độ khí. Vì vậy, trong việc tháo dỡ theo thông số, phép đo này cung cấp nồng độ khí tại vị trí trong khoang trong toàn bộ giai đoạn tiếp xúc mà không cần bất kỳ hạn chế nào của hiệu ứng khử hoạt tính hoặc tác động của khối tải. Độ tái lập và chính xác của các kết quả từ phân tích trực tiếp cần được xác định trong khi đánh giá xác nhận. Phân tích chu trình thường quy phải nằm trong phạm vi của chu trình có thể chấp nhận được.

Có thể cần đưa ra thời gian cân bằng tại giai đoạn ngừng khí của chu trình, cho phép nồng độ trong khoang để tiệt khuẩn bằng nồng độ khi được phân phối trong toàn bộ khoang và thâm nhập vào những chỗ trống trong khối tải.

CHÚ THÍCH 1: Do một số yếu tố, chẳng hạn như sự hấp phụ chọn lọc của EO trong khối tải và thể tích bị choán chỗ do chất tải lên, các giá trị thu thập dược bằng cách tính nồng độ có thể khác đáng kể so với các giá trị đo trực tiếp.

CHÚ THÍCH 2: Phương tiện chăm sóc sức khỏe không sử dụng một cách thường quy việc tháo dỡ theo thông số.

11. Tháo dỡ sản phẩm khỏi quá trình tiệt khuẩn



11.1. Việc tháo dỡ một khối tiệt khuẩn được dựa trên các tiêu chí sau:

a) việc xem xét chính thức tài liệu làm bằng chứng của quá trình được thực hiện bởi cá nhân được chỉ định (hoặc bởi một quá trình tự động hóa đã được đánh giá xác nhận) để kiểm tra xác nhận và chứng minh bằng tài liệu rằng các biến số của chu trình vật lý nằm trong khoảng dung sai đã xác định trong quy định kỹ thuật của quá trình tiệt khuẩn; sự tháo dỡ chính thức khối tải khỏi quá trình tiệt khuẩn có thể cần đến các kết quả từ các phép thử khác (ví dụ: dư lượng EO, nội độc tố, thử nghiệm vật lý, v.v...), trước khi khối tải có thể được đưa vào dây chuyền phân phối.

b) không có sự tăng trưởng của sinh vật thử nghiệm từ bất kỳ BI đã được xử lý sau khi nuôi cấy. Tuy nhiên, khi tháo dỡ theo thông số được chấp thuận và sử dụng, sản phẩm có thể được tháo dỡ dựa trên sự phù hợp với các biến số thay đổi và thông số của quá trình đã được quy định.

Tháo dỡ thường quy sản phẩm sau khi tiệt khuẩn có thể dựa trên sự xem xét các bản ghi điện tử thay vì hồ sơ giấy. Tương tự, chữ ký được yêu cầu có thể được thực hiện bằng điện tử. Người sử dụng chữ ký điện tử và các bản ghi cần có ý thức và cần đáp ứng các yêu cầu của quốc gia và/hoặc quốc tế về loại tài liệu làm bằng chứng này. Xem xét việc xử lý hồ sơ và quyết định tháo dỡ được thực hiện bởi cá nhân có trình độ chuyên môn.

Cần điều tra nguyên nhân nếu một quá trình không đầy đủ tất cả các yêu cầu trên. Nếu sửa chữa hoặc thay đổi thiết bị được yêu cầu, xác nhận chất lượng cần thiết phải được thực hiện trước khi quá trình có thể được sử dụng lại.

11.2. Nếu quá trình tiệt khuẩn biểu hiện sự không phù hợp, điều 11.2 của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007) yêu cầu rằng sự không phù hợp được đưa vào quy trình đã được lập thành văn bản theo 4.2.3 và 8.3 của TCVN ISO 13485:2004 (ISO 13485:2003).

Sự không đáp ứng quy định kỹ thuật vật lý hoặc sự quan sát về tăng trưởng của sinh vật chỉ thị từ BI (nếu sử dụng) sẽ dẫn đến khối tiệt khuẩn được đặt tại vị trí đảm bảo và nguyên nhân của sự thất bại được kiểm tra. Việc kiểm tra này cần được lập thành văn bản và việc xử lý sản phẩm tiếp theo cần phù hợp với quy trình đã lập thành văn bản.

Nếu quyết định xử lý lại khối tải, cần thiết lập sự phù hợp của sản phẩm và bao gói đối với sự tiệt khuẩn lại. Cần xem xét hiệu quả của sự tiếp xúc lặp lại đến quá trình tiệt khuẩn về mặt chức năng và mức dư lượng EO của sản phẩm, và/hoặc sản phẩm khử hoạt tính. Hồ sơ tiệt khuẩn gốc phải được truy tìm nguồn gốc từ hồ sơ tiệt khuẩn lại.

Nếu không thấy hiệu quả của sự tiếp xúc lặp lại lên bao gói, phải bao gói sản phẩm lại trước khi tiệt khuẩn lại.



11.3 Nếu sản phẩm có thể đem bán được sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá xác nhận hơn là vật liệu làm “vật lót”, điều quan trọng là phải xem xét để đánh giá hiệu quả tiếp xúc lặp lại đối với các quá trình đánh giá xác nhận/tiệt khuẩn về chức năng và mức dư lượng EO của sản phẩm và/hoặc các sản phẩm khử hoạt tính.

12. Duy trì hiệu quả của quá trình



12.1. Quy định chung

Để đảm bảo quá trình tiệt khuẩn tiếp tục cung cấp SAL yêu cầu, cần đánh giá bất kỳ thay đổi nào đến sản phẩm và bao gói, các quá trình và thiết bị. Khuyến cáo sử dụng sản phẩm toàn diện và hệ thống kiểm soát sự thay đổi quá trình.



12.1.1. Một trong những thông số thường được theo dõi để đảm bảo khả năng tiếp tục tiệt khuẩn khối tải là vi sinh vật tạp nhiễm của sản phẩm. Vi sinh vật tạp nhiễm phải được theo dõi định kỳ. Nếu có thay đổi đáng kể về số lượng và loại vi sinh vật được quan sát thấy, phải đánh giá tác động có thể của chúng đến khả năng tiệt khuẩn thích hợp với khối tải.

Trong phương tiện chăm sóc sức khỏe, khuyến cáo xem xét định kỳ dữ liệu về tính hiệu quả của quá trình làm sạch/khử lây nhiễm, để khẳng định rằng quá trình vẫn còn có hiệu quả và cung cấp sự giảm bớt vi sinh vật tạp nhiễm trong việc chuẩn bị cho quá trình tiệt khuẩn kế tiếp. Thiết bị y tế đã được khử lây nhiễm cần được kiểm tra độ sạch bằng mắt thường trước khi tiệt khuẩn lần cuối. Thiết bị y tế không sạch thì không nên tiệt khuẩn, cần duy trì các quy trình khử lây nhiễm và bảo trì các thiết bị y tế dựa trên các khuyến cáo của nhà sản xuất, dự định sử dụng thiết bị và khả năng của nguồn khử lây nhiễm của phương tiện (xem ISO 17664 và ISO 15883).

Các phương tiện chăm sóc sức khỏe cần được hướng dẫn chi tiết về việc tái xử lý do nhà sản xuất quy định đối với thiết bị y tế, ví dụ sự tháo rời. Các quy định và quy trình phải được thực hiện để đảm bảo thiết bị y tế đã được khử lây nhiễm.

12.1.2. Các chương trình đã lập thành văn bản để hiệu chuẩn thiết bị tiệt khuẩn và theo dõi cần đảm bảo quá trình liên tục phân phối sản phẩm có SAL và đặc tính tính năng yêu cầu.

12.2. Bảo dưỡng thiết bị

Để có hiệu quả, các hoạt động bảo trì phòng ngừa phải tuân theo lịch trình đã được xác định dựa trên khuyến cáo của nhà sản xuất và tính năng của thiết bị. Quy trình phải được lập thành văn bản và người bảo trì phải được đào tạo.

Thiết bị được duy trì và/hoặc hiệu chuẩn trên cơ sở thường quy, có thể bao gồm, nhưng không hạn chế đối với việc tiền điều hòa, khoang và thiết bị thông khí như sau:

a) miếng đệm hoặc miếng bịt;

b) đồng hồ đo theo dõi;

c) thiết bị theo dõi EO (tức là môi trường và/hoặc khoang);

d) cửa khóa liên động an toàn;

e) van giảm áp an toàn hoặc đĩa gián đoạn;

f) bộ lọc (để thay thế định kỳ);

g) thiết bị làm bay hơi;

h) hệ thống tái lưu thông bao bọc khoang;

i) hệ thống bao bọc khoang (đối với sự ăn mòn và cách ly);

j) báo động bằng âm thanh và hình ảnh;

k) thiết bị cảm biến nhiệt độ và độ ẩm;

l) thiết bị đun sôi để cung cấp hơi nước và hơi nóng (tức là chất lượng và lượng hơi nước);

m) thiết bị tạo chân không (bơm chân không);

n) cân đĩa;

o) van;


p) bộ chuyển đổi áp suất;

q) đồng hồ bấm giờ;

r) dụng cụ ghi;

s) hệ thống lưu thông.



12.2.2. Thiết bị tiệt khuẩn không được hiệu chuẩn hoặc không được bảo trì đúng cách có thể tạo ra một hồ sơ không chính xác về các thông số của quá trình trong chu trình tiệt khuẩn. Nếu các dữ liệu này được dùng để tháo dỡ sản phẩm, nó có thể dẫn đến khối tải được tháo dỡ mà không được tiệt khuẩn đầy đủ.

12.2.3. Không có hướng dẫn.

12.2.4. Cần xem xét định kỳ các hồ sơ bảo trì và thực hiện bất kỳ điều chỉnh được chỉ định theo dữ liệu.

12.3. Xác nhận chất lượng lại

12.3.1. Điều quan trọng để đánh giá chính thức là sự cần thiết xác nhận chất lượng lại quá trình tiệt khuẩn tại khoảng thời gian đã được xác định để đảm bảo rằng các thay đổi không chủ định của quá trình không xuất hiện và để chứng minh rằng sự đánh giá xác nhận ban đầu còn giữ nguyên giá trị. Thực tế thường thực hiện xem xét đánh giá xác nhận thường niên toàn bộ các thay đổi về tính năng và kỹ thuật của quá trình (tiền điều hòa, tiệt khuẩn, thông khí), trong khoảng thời gian một năm để đảm bảo rằng công bố đánh giá xác nhận của quá trình vẫn được duy trì.

Chương trình xác nhận chất lượng lại cần xác định phạm vi và các mức có thể chấp nhận được của các thay đổi về tính năng yêu cầu để duy trì giá trị đánh giá xác định ban đầu từ năm này sang năm khác.



12.3.2. Xác nhận chất lượng lại cần bao gồm xem xét các thay đổi tính năng và kỹ thuật của khoang đã được thực hiện trong khoảng thời gian một năm để đảm bảo rằng từ IQ và OQ ban đầu vẫn còn giá trị. Xem xét này cần bao gồm:

a) các mô tả sơ bộ về nhiệt độ và độ ẩm tương đối của khu vực tiền điều hòa (nếu sử dụng);

b) mô tả sơ bộ nhiệt độ khoang rỗng tính cho cả năm;

c) nhiệt độ của khu vực thông khí (nếu sử dụng).

Ngoài ra, xu hướng bất lợi về tính năng của thiết bị hoặc sự không thực hiện vô khuẩn, xuất hiện ngay cả khi quy định kỹ thuật của quá trình được đáp ứng, phải kiểm tra để xác định xem xác nhận chất lượng lại có đảm bảo hay không.

Dựa vào xem xét này, chuyên gia tiệt khuẩn cần xác định qui mô xác nhận chất lượng lại về vật lý và vi sinh vật đã yêu cầu. Phải lập thành văn bản việc thực hiện xem xét và quyết định. Có ba (3) sự lựa chọn xác nhận chất lượng lại có sẵn như kết quả của việc xem xét:

1) Xác nhận chất lượng đầy đủ - gồm có PQ về vật lý và vi sinh vật. Điều này được yêu cầu trong một số tình huống, ví dụ các thay đổi đáng kể kế tiếp về thiết kế hoặc hình dáng của sản phẩm/bao gói (tạo thêm một điều kiện “trường hợp xấu nhất” mới), thiết kế hoặc thiết bị/dịch vụ của quá trình.

2) Không yêu cầu xác nhận chất lượng lại về vật lý và vi sinh vật - Trong trường hợp không có các thay đổi đối với sản phẩm, bao gói, thiết bị/dịch vụ và quá trình, xem xét tính năng và kỹ thuật của khoang có thể chấp nhận và quá trình tiệt khuẩn thường quy đã được vận hành đáng tin cậy trong khoảng thời gian xảy ra, sau đó ý kiến của chuyên gia có thể được sử dụng để chứng minh rằng không cần thiết phải cố gắng thực hiện xác nhận chất lượng lại về vật lý và vi sinh vật trước lần xem xét sau.

3) Xác nhận chất lượng tính năng vi sinh vật được giảm bớt - Điều này có thể cần thiết trong một số tình huống, ví dụ kiểm tra đánh giá tính phù hợp kế tiếp của BI liên quan đến vi sinh vật tạp nhiễm của sản phẩm, hoặc sau một khoảng thời gian đã được xác định, để cung cấp bằng chứng không có các thay đổi không cố ý từ khi nghiên cứu xác nhận chất lượng (xác nhận chất lượng lại) trước đó. Điều này sẽ bao gồm sự giảm thiểu một trong các tiếp xúc phân đoạn hoặc bán chu trình bao gồm các phép đo nhiệt độ và độ ẩm của khối tải. Các chu trình phân đoạn trong khoang phát triển cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ một chương trình đánh giá xác nhận lại.

Khuyến cáo rằng nghiên cứu rút gọn xác nhận chất lượng tính năng vi sinh vật được thực hiện ít nhất hai năm một lần để kiểm tra xác nhận rằng việc xem xét các văn bản giấy tờ đã có được bất cứ thay đổi nào trong sản phẩm và quá trình tiệt khuẩn.

Trong tất cả các trường hợp trên, điều quan trọng để lập thành văn bản là các quyết định được lấy cũng như lý do để có các quyết định đó, và để xác định kế hoạch xem xét xác nhận chất lượng lại trong tương lai.

12.3.3. Nghiên cứu xác nhận chất lượng lại có thể cần thiết nếu có sự thay đổi được thực hiện trong vật liệu, địa điểm sản xuất hoặc phương pháp xử lý mà có thể ảnh hưởng đến sức kháng của vi sinh vật tạp nhiễm. Nghiên cứu cần chứng minh rằng vi sinh vật tạp nhiễm của sản phẩm không được tăng lên đến một mức hoặc đến sức kháng có thể làm mất hiệu lực của BI hoặc PCD, hoặc nguy hại cho việc đạt được SAL yêu cầu.

12.3.4. Không có hướng dẫn.

12.3.5. Không có hướng dẫn.

12.3.6. Không có hướng dẫn.

12.3.7. Không có hướng dẫn.

12.3.8. Không có hướng dẫn.

12.4. Đánh giá sự thay đổi

Việc thực hiện xác nhận chất lượng lại có thể được yêu cầu sau khi:

a) sửa chữa lớn máy tiệt khuẩn (thay thế bộ điều khiển, thay thế bao gói, xây dựng lại lớn hoặc lắp đặt các linh kiện mới, chủ yếu);

b) các thay đổi về cấu trúc, bố trí lại hoặc môi trường;

c) sự không thực hiện vô khuẩn mà không được giải thích;

d) các thay đổi trong cung cấp hoặc phân phối EO, chất pha loãng hoặc các mẫu khối tải trong khoang.


PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

Hướng dẫn áp dụng Phụ lục A trong TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007)
Xác định t lệ gây chết của quá trình -
Phương pháp tiếp cận chất chỉ thị sinh học/vi sinh vật tạp nhiễm

A.1. Quy định chung

Phụ lục này cung cấp hướng dẫn thêm để tham khảo Phụ lục A của TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007) và hướng dẫn bổ sung để tham khảo Điều 8 và 9 của Tiêu chuẩn này. Vì cách tiếp cận chất chỉ thị sinh học/vi sinh vật tạp nhiễm và cách tiếp cận khả năng hủy diệt sử dụng nhiều quy trình tương tự nhau, nên một số nội dung trong Phụ lục này giống với nội dung trong Phụ lục B.

Khi vi sinh vật tạp nhiễm của sản phẩm được thử nghiệm thường xuyên, thì phương pháp tiếp cận chất chỉ thị sinh học/vi sinh vật tạp nhiễm có thể được sử dụng để xác định quá trình.

Phương pháp tiếp cận kết hợp chất chỉ thị sinh học/vi sinh vật tạp nhiễm được dựa trên việc sử dụng sức kháng của BI hoặc PCD khác có một quần thể bằng hoặc lớn hơn của vi sinh vật tạp nhiễm. Phương pháp này phù hợp khi dữ liệu về vi sinh vật tạp nhiễm có đủ từ chương trình theo dõi vi sinh vật tạp nhiễm chứng minh rằng một BI hoặc PCD khác có một quần thể ít hơn 10-6 được sử dụng.

Sức kháng tương đối và quần thể của BI hoặc PCD được so sánh với sức kháng và quần thể của vi sinh vật tạp nhiễm được kết hợp điển hình với sản phẩm. Bằng sự hiểu biết về sức kháng của vi sinh vật tạp nhiễm và mối quan hệ của sức kháng của vi sinh vật tạp nhiễm với sức kháng của BI, có thể sử dụng một BI trong chu trình để dự đoán mức đảm bảo vô khuẩn sẽ đạt được đối với vi sinh vật tạp nhiễm. Sự giảm số loga đạt được đối với BI có thể được sử dụng để tính toán mức đảm bảo vô khuẩn cho vi sinh vật tạp nhiễm có sức kháng lớn nhất với quá trình tiệt khuẩn.

Nếu đây là trường hợp có thể được sử dụng để chứng minh tính hiệu quả của quá trình đối với sản phẩm, thì dữ liệu về Sự giảm số loga bào tử (SLR) được xây dựng trong nghiên cứu tỷ lệ gây chết đối với BI. Khi dữ liệu được tạo ra bằng cách sử dụng một phương pháp liệt kê, thì SLR cũng có thể được dự đoán từ dữ liệu đường cong sống sót đã được tạo ra. Người sử dụng cần nhận thức được rằng thời gian tối thiểu của chu trình xuất phát từ phương pháp tiếp cận này thì không đủ để đánh giá xác nhận quá trình tiệt khuẩn. Yêu cầu chứng minh khả năng duy trì các thông số của quá trình trong giới hạn đã được xác định khi toàn bộ chu trình được đề xuất.



A.2. Cách tiến hành

A.2.1. Vị trí trong sản phẩm khó đạt được vô khuẩn nhất có thể không chỉ gồm các khu vực mà sự thâm nhập của chất tiệt khuẩn bị giảm sút, mà cũng chính những khu vực đó lại có khả năng có số lượng vi sinh vật tạp nhiễm tồn tại đáng kể. Xem 7.2 trong ISO 14161:2000[3].

Những khía cạnh để cân nhắc là:

a) chiều dài và đường kính trong của lumen và liệu thành vách của thiết bị y tế cho phép truyền EO hay không;

b) sự hấp thụ các phần khác nhau của cả sản phẩm và vật liệu;

c) khối lượng và khối lượng riêng của các hạng mục;

d) hình dạng khối tải, đặc biệt là khối sản phẩm được trộn lẫn.



A.2.2. Phụ lục A của ISO 14161:2000 cung cấp hướng dẫn bổ sung về ứng dụng mối quan hệ giữa BI và vi sinh vật tạp nhiễm trong phương pháp tiếp cận chất chỉ thị sinh học/vi sinh vật tạp nhiễm.

Đối với phương pháp này, PCD có thể được sử dụng và cần được chỉ rõ để cung cấp sự kiểm chứng cho quá trình tiệt khuẩn lớn hơn sản phẩm mà nó đại diện. Sức kháng của PCD phải ít nhất bằng sức kháng của vi sinh vật tạp nhiễm tự nhiên đã được định vị trong phần hầu như không tới gần được của khối tải. Xem 7.1.5 để tham khảo về sự phát triển của PCD và 8.6 để tham khảo về việc xác định sự phù hợp của PCD.



A.2.3. Không có hướng dẫn.

A.2.4. Việc thu được các dữ liệu từ bảng liệt kê vi sinh vật hoặc các dữ liệu về kỹ năng phân đoạn, cần thiết cho việc tiếp xúc vi sinh vật kiểm chứng ít có khả năng gây chết hơn là hiện có trong chu trình sản xuất thông thường. Điều này thường đạt được bằng cách giảm thời gian tiếp xúc khi tất cả thông số khác được giữ không đổi trong điều kiện thông thường, hoặc trong điều kiện xử lý tối thiểu có thể chấp nhận được lựa chọn. Việc sử dụng nhiệt độ tối thiểu cho phép của quá trình để nghiên cứu liệt kê đảm bảo khả năng gây chết cần đạt được khi đang tiến hành ở trong phạm vi nhiệt độ đã quy định.

Các thông số ảnh hưởng chính đến khả năng gây chết là thời gian tiếp xúc, nồng độ EO, độ ẩm và nhiệt độ. Nếu thực hiện sự điều chỉnh thông số khác với thời gian tiếp xúc, mọi tác động đến chu trình cần được đánh giá xác nhận từ sự điều chỉnh có thể không đạt được kết quả mong muốn vì các thông số tương quan với nhau. Ví dụ, kết quả của việc giảm nhiệt độ thực tế sẽ làm tăng nồng độ EO khi không làm thay đổi áp suất khí.



A.2.5. Có thể kết hợp các phương pháp tiếp cận liệt kê và phân số âm để xác định khả năng gây chết hoặc giá trị D. Hai phương pháp tiếp cận được dựa trên các phương pháp tính toán khác nhau. Người sử dụng thường chọn một trong các phương pháp hoặc các phương pháp khác nhau để xác định khả năng gây chết của quá trình.

A.2.6. Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu về khả năng gây chết của quá trình được sử dụng để thiết lập thời gian tiếp xúc khi EO cần cho quá trình tiệt khuẩn. Nếu các nghiên cứu này được thực hiện trong một bình nghiên cứu, cần thận trọng ngay trong thời gian này đối với quá trình tiệt khuẩn vì đường cong gây chết (tỷ lệ khả năng gây chết hoặc giá trị D/SLR) thì cụ thể đối với các thông số của quá trình, hình dạng của khối tải trong khoang và việc sắp xếp PCD trong khối tải được sử dụng để nghiên cứu.

A.3. Xác định khả năng gây chết của quá trình

Cần lưu ý rằng để xác định khả năng gây chết của quá trình, khả năng gây chết được phổ biến trong các giai đoạn khác nhau của chu trình tiệt khuẩn (ví dụ bơm và loại bỏ EO) có thể cần đưa vào tính toán để đạt được đường cong sống sót tuyến tính và chính xác. Một số phương pháp trong tài liệu đã được xuất bản cũng nêu đến vấn đề này bao gồm Mosley[16], Mosley và Gillis[17], Mosley và Gillis[18], Mosley và cộng sự[19], và Rodriguez và cộng sự[21].



A.3.1. Liệt kê trực tiếp

Phương pháp này gồm việc tiếp xúc PCD hoặc BI với chu trình thử nghiệm, việc loại bỏ sự kiểm chứng và thực hiện đếm vi sinh vật có khả năng sống sót trên các mẫu hoặc chất chỉ thị kiểm chứng. Tổng số sống sót đếm được có thể được sử dụng trong việc xây dựng một đường cong sống sót và giá trị D. Giá trị D hoặc giá trị SLR sau đó sẽ được tính bằng cách sử dụng mô hình hồi quy thích hợp. Xem A.3.1.2 trong TCVN 7392-1:2009 (ISO 11135-1:2007).



A.3.1.1 Nếu dữ liệu đường cong sống sót được sử dụng để thiết lập thời gian tiếp xúc, thì sau đó thời gian cần để đạt được giá trị sống sót lớn nhất (10-2) có thể được tính từ giới hạn tin cậy. Trong trường hợp này, xác suất BI dương tính sẽ bị giảm đáng kể, nhưng không bao giờ là không. Ví dụ, nếu một sản phẩm có vi sinh vật tạp nhiễm đến 100 vi sinh vật, sau đó 8 SLR của BI sẽ cho kết quả trong một SAL bằng 10-6.

Để xác định khả năng gây chết của quá trình, một số kiểu tính toán được sử dụng. Những kiểu này gồm sự tính toán SLR của quá trình, giá trị D của bào tử và kết quả SAL của quá trình tiệt khuẩn. Sau đây là những giải thích về cách thực hiện tính toán này.

SLR là một phương pháp được sử dụng để đánh giá sự giảm sút trong việc đếm các vi sinh vật trên thiết bị y tế hoặc khối tải. Giá trị sau đó có thể được sử dụng để ước tính số lần đạt được mức đảm bảo vô khuẩn khác nhau.

Sử dụng công thức A.1 để tính SLR:

SLR = log(N0) - log(Nt) (A.1) (A.)

trong đó:

SLR là sự giảm số loga bào tử;

N0 là quần thể ban đầu (ví dụ: 2,31 x 106);

Nt là quần thể tại thời điểm t (ví dụ: 36).

Sau đây là ví dụ đã làm:

- Log N0 = log(2,31 x 106) = 6,364

- Log Nt = log(36) = 1,556

- SLR = 6,364 - 1,556 = 4,808  4,8

Nếu sự giảm quần thể là kết quả của thời gian ngừng EO trong 30 min, thì SLR/min là:



Dựa vào kết quả trên, thời gian ngừng EO đối với sự giảm 12 log sẽ là:



Tính giá trị D từ SLR:

Sử dụng công thức A.2 để tính giá trị D từ SLR:

Giá trị D =

Thời gian (min)

=

30 min

= 6,25 min

(A.2)

SLR

4,8

Tính giá trị SAL từ giá trị D và SLR:

Sử dụng công thức A.3, A.4 và A.5 để tính SAL từ giá trị D và SLR:

Yêu cầu thừa nhận mức đảm bảo vô khuẩn là 10-6

N0 = 106

Nt yêu cầu = 10-6

SLR yêu cầu = log(106) - log(10-6) = 6 - (-6) = 6 + 6 = 12

Thời gian = (giá trị D) x (SLR yêu cầu) = 6,25 min x 12 = 75 min

Nếu SAL yêu cầu là 10-3, thì thời gian tổng hợp là:

SLR yêu cầu = log(106) - log(10-3) = 6 - (-3) = 9

Thời gian = Giá trị D x SLR yêu cầu = 6,25 x 9 = 56,25 min



SLR =

Thời gian ngừng

(A.3)

Giá trị D

Net Log Drop = SLR – log (Quần thể ban đầu đã được thừa nhận) (A.4)

SAL = 10-Net Log Drop (A.5)

Sau đây là ví dụ đã làm:

- Thời gian ngừng = 120 min

- Giá trị D = 6,25 min

- Quần thể ban đầu được thừa nhận = 106



- Log quần thể ban đầu được thừa nhận = 6

Tổng số SLR = = 19,2 log drop

Net Log Drop = 19,2 - 6 = 13.2

SAL = 10-13,2  10-13


Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 1.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương