6.3. Quy trình phân loại và các yêu cầu về tính năng
6.3.1. Xác định nhóm độc tính phóng xạ theo phụ lục A
6.3.2. Xác định giá trị của hoạt độ phóng xạ được quy định trong bảng 3.
6.3.4. Nếu hoạt độ phóng xạ của nguồn kín không vượt quá hoạt độ phóng xạ quy định trong bảng 3 thì cần đánh giá những rủi ro gây ra do cháy nổ hoặc ăn mòn. Nếu không xác định được rủi ro nào đáng kể thì có thể dùng sự phân hạng tối thiểu cho nguồn kín và những ứng dụng của chúng (xem 6.2). Nếu xác định được sự rủi ro đáng kể, lúc đó cần đánh giá đầy đủ các thử nghiệm cần thiết (xem 4.2), đặc biệt chú ý đến các yêu cầu về nhiệt độ và va đập.
6.3.4. Nếu hoạt độ phóng xạ của nguồn kín vượt quá mức cho phép trong bảng 3, cần phải đánh giá riêng rẽ các thử nghiệm cần thiết bao gồm thiết kế nguồn và sử dụng riêng biệt cũng như các rủi ro cháy nổ, ăn mòn...
6.3.5. Sau khi xác định sự phân loại tối thiểu cần thiết cho nguồn kín đối với ứng dụng hay sử dụng cụ thể đã được xác lập, các tiêu chuẩn về tính năng yêu cầu có thể thu được trực tiếp từ các bảng 1 và 2.
6.3.6. Ngoài ra, loại nguồn kín có thể được xác định theo bảng 1 và 2 và các ứng dụng thích hợp có thể được lựa chọn từ bảng 4.
Vì bảng 2 được sắp xếp thứ tự theo mức độ nghiêm trọng tăng dần từ loại 1 đến loại 6, các nguồn kín thuộc phân loại đã xác định có thể được sử dụng trong bất kỳ ứng dụng thích hợp nào có cùng yêu cầu về tính năng hoặc kém chặt chẽ hơn.
7. Phương pháp thử nghiệm.
7.1. Quy định chung
Quy trình thử nghiệm được quy định trong điều này là những quy trình có thể chấp nhận được để xác định số phân loại tính năng. Tất cả bộ chuẩn cứ này là những yêu cầu tối thiểu. Những quy trình đã được chứng minh ít nhất là tương đương cũng có thể chấp nhận được. Tất cả các thử nghiệm, trừ các thử nghiệm về nhiệt độ, đều phải thực hiện ở nhiệt độ môi trường xung quanh.
Các chuẩn cứ để kết luận sự phù hợp với tiêu chuẩn này sau khi thử nghiệm được cho trong 4.3.
7.2. Thử nghiệm về nhiệt độ
7.2.1. Thiết bị
Thiết bị nung nóng hay làm lạnh phải có dung tích vùng thử nghiệm ít nhất bằng 5 lần thể tích của mẫu thử nghiệm. Nếu sử dụng một lò nung dùng khí đốt hay dầu thì môi trường ôxy hóa phải được duy trì trong suốt thời gian thử nghiệm.
7.2.2. Quy trình
Thực hiện tất cả các thử nghiệm ngoài trời.
Chú thích - Trong thử nghiệm nhiệt độ thấp, cho phép dùng một trường cacbon dioxyt ("nước đá khô"), để có được nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ yêu cầu.
Nguồn kín phải chịu nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ xung quanh sẽ phải được làm lạnh đến nhiệt độ thử nghiệm dưới 45 phút.
Nguồn kín phải chịu nhiệt độ cao hơn nhiệt độ xung quanh phải nung nóng đến nhiệt độ thử nghiệm trong thời gian giới hạn tối đa được quy định trong bảng 5.
Bảng 5 - Quan hệ nhiệt độ - thời gian để thử nghiệm ở nhiệt độ cao hơn môi trường xung quanh
Nhiệt độ
°C
|
Giới hạn thời gian tối đa
min
|
80
|
5
|
180
|
10
|
400
|
25
|
600
|
40
|
800 1)
|
70
|
1) Phần thử nghiệm loại 6 này về nguyên tắc giống với quy định thử nghiệm của IAEA [1]
|
Đối với loại 2 và 3. giữ nguồn kín ở nhiệt độ thực nghiệm cao trong ít nhất một giờ và sau đó để nguội dần dần đến nhiệt độ môi trường trong lò hay trong môi trường phòng thí nghiệm.
Đối với các loại 4, 5 và 6, giữ nguồn kín ở nhiệt độ thử nghiệm cao trong ít nhất 1 giờ và sau đó cho nguồn chịu một sốc nhiệt bằng cách ngâm nguồn vào nước trong 15 giây ở nhiệt độ môi trường xung quanh (khoảng 20 °C) và lưu lượng ít nhất bằng mười lần thể tích nguồn kín mỗi phút và nếu như nước tĩnh thì phải có thể tích ít nhất bằng hai mươi lần thể tích nguồn kín.
7.3. Thử nghiệm áp suất bên ngoài
7.3.1. Thiết bị
Đổng hồ áp suất phải vừa mới được hiệu chỉnh và phải có một dải áp suất ít nhất lớn hơn áp suất thử nghiệm 10%. Đồng hồ đo chân không phải đo được áp suất ít nhất là 20 kPa tuyệt đối. Các buồng thử nghiệm khác nhau có thể được dùng cho thử nghiệm áp suất thấp và cao.
7.3.2. Quy trình
Đưa nguồn kín vào buồng và đạt ở áp suất thử nghiệm hai giai đoạn, mỗi giai đoạn 5 phút. Giữa hai lần đo cho áp suất trở lại áp suất khí quyển.
Tiến hành thử nghiệm áp suất thấp trong không khí. Tiến hành thử nghiệm áp suất cao bằng phương pháp thủy lực dùng nước làm môi trường để tiếp xúc với nguồn kín.
Chú thích - Không được để dầu thủy lực tiếp xúc trực tiếp với nguồn kín vì có thể gây ra sự tắc nghẽn nhất thời các khe nhỏ.
7.4. Thử nghiệm va đập
7.4.1. Thiết bị
7.4.1.1. Búa thép, phần trên của búa phải có kết cấu để giữ chặt và phần dưới phải có đường kính bên ngoài (25 ± 1) mm với một diện tích va đập phẳng có biên ngoài vê tròn với bán kính (3,0 ± 0,3) mm.
Trọng tâm của các búa phải nằm trên trục đi qua tâm của bề mặt va đập và điểm giữ búa. Khối lượng của cái búa cho mỗi loại thử nghiệm được cho trong bảng 2.
7.4.1.2. Đe thép, khối lượng ít nhất phải bằng 10 lần khối lượng búa. Đe phải được giữ thật chắc để không bị nghiêng khi va đập và phải có một mặt phẳng bằng đủ rộng để chứa hoàn toàn các nguồn kín.
7.4.2. Quy trình
Chọn khối lượng của búa tùy thuộc vào loại thử nghiệm được cho trong bảng 2.
Đặt búa ở độ cao 1 mét, tính từ mặt trên của nguồn kín đặt trên đe đến bề mặt, thả búa rơi xuống nguồn kín. Đặt nguồn kín sao cho bề mặt dễ bị tổn thương nhất hướng về búa.
Cho búa rơi lên các nguồn kín.
7.5. Thử nghiệm rung
7.5.1. Thiết bị
Máy rung phải có khả năng thực hiện thử nghiệm quy định.
7.5.2. Quy trình
Gắn chặt nguồn vào bệ của máy rung sao cho nguồn luôn tiếp xúc chặt với bệ.
Đối với loại 2 và 3, cho nguồn kín chịu ba chu kỳ thử nghiệm đầy đủ đối với mỗi điều kiện quy định. Tiến hành thử nghiệm bằng cách điều chỉnh tần số một cách đều đặn qua các giải tần, từ tần số tối thiểu đến tần số tối đa rồi trở lại tần số tối thiểu sau 10 min hay lâu hơn. Thử nghiệm mỗi trục của nguồn như quy định dưới đây. Tiếp tục thử nghiệm trong 30 min đối với mỗi tần số cộng hưởng tìm thấy.
Đối với loại 4. cho nguồn kín chịu ba chu trình thử nghiệm đầy đủ đối với mỗi điều kiện xác định. Tiến hành thử nghiệm bằng cách điều chỉnh tần số một cách đều đặn qua các giải tần, từ tần số tối thiểu đến tần số tối đa rồi trở lại tần số tối thiểu sau 10 min hay lâu hơn. Thử nghiệm mỗi trục của nguồn như quy định dưới đây. Tiếp tục thử nghiệm 30 min ở mỗi tần số cộng hưởng tìm thấy.
Để làm các thí nghiệm trên, có thể dùng tối đa là ba trục. Nguồn dạng hình cầu có một trục chọn một cách ngẫu nhiên. Nguồn có tiết diện hình bầu dục hay hình đĩa có hai trục, một trục xoay còn một trục chọn một cách ngẫu nhiên trong một mặt phẳng vuông góc với trục đối xứng. Các nguồn khác có ba trục, chọn song song với các kích thước bên ngoài đáng kể nhất.
7.6. Thử nghiệm đâm xuyên
7.6.1. Thiết bị
7.6.1.1. Búa thép, phần trên của búa phải có kết cấu để giữ chặt và phần dưới của búa có gắn với một đinh. Đặc trưng của đinh này phải như sau:
a) Độ cứng từ 50 đến 60 Rockwell C ;
b) Độ cao ngoài (tự do): (6,0 ± 0,2) mm (bên ngoài bề mặt của búa);
c) Đường kính (3,0 ± 0,1) mm.
d) Mặt đập hình bán cầu.
Trục tâm của đinh phải đi qua trọng tâm và điểm giữ búa. Khối lượng của búa và đinh tùy thuộc vào thứ hạng thử nghiệm.
7.6.1.2. Đe bằng thép tôi, được kẹp chặt và có khối lượng ít nhất bằng mười lần khối lượng búa. Bề mặt tiếp xúc giữa nguồn kín và đe phải đủ lớn để tránh sự biến dạng của bề mặt khi tiến hành thử nghiệm đâm xuyên. Nếu cần thiết, một giá đỡ có hình dạng thích hợp có thể được đặt giữa nguồn kín và đe.
7.6.2. Quy trình
Đối với từng hạng thích hợp, chọn khối lượng của búa và đinh theo bảng 2.
Đặt búa ở chiều cao ít nhất là 1 mét, tính từ đỉnh của nguồn kín đặt trên đe đến đầu nhọn của đinh trước khi thả búa.
Đặt vị trí của nguồn kín sao cho hướng bề mặt dễ tổn thương nhất về phía đinh. Thả búa rơi trên nguồn kín.
Nếu nguồn kín có nhiều mặt dễ tổn thương thì phải thử nghiệm cho từng bề mặt.
Nếu kích thước và khối lượng của nguồn kín không cho phép búa rơi không có định hướng, thì búa phải được định hướng tới điểm xuyên tâm bằng một ống trơn thẳng đứng
7.7. Thử nghiệm uốn
7.7.1. Thử nghiệm uốn đối với nguồn kín có L / D 15
Thử nghiệm uốn này áp dụng cho nguồn kín có L / D bằng hay lớn hơn 15, trong đó L là chiều dài hoạt tính và D là đường kính ngoài nhỏ nhất của vỏ bọc hay kích thước nhỏ nhất vuông góc với trục chính của nguồn kín trên chiều dài.
Phân loại thử nghiệm uốn dựa trên việc tác dụng một tĩnh lực theo các thông số thử nghiệm kèm theo và ba hình trụ tròn như trong hình 1. Cả ba hình trụ ấy đều không được quay và có trục nằm ngang song song với nhau. Các hình trụ tròn có bề mặt trơn và có chiều dài đủ để bảo đảm tiếp xúc đầy đủ với bề mặt cỏ bọc trong quá trình thử nghiệm. Cả ba hình trụ tròn đều phải làm bằng vật liệu cứng có độ cứng Rockwell từ 50 đến 55. Khi tác động tĩnh lực cần cẩn thận không tác động đột ngột vì như vậy sẽ làm tăng lực hiệu dụng.
Tĩnh lực phải tác động lên phần dễ bị tổn thương nhất của nguồn kín.
Tĩnh lực áp dụng cho mỗi loại thử nghiệm uốn được cho trong bảng 1.
Đối với các nguồn kín dẻo, nguồn kín phải đạt yêu cầu thử nghiệm uốn nếu nó vẫn nguyên vẹn sau khi đã được đặt trên giá thử và hình trụ tròn ở giữa đi qua mặt phẳng chứa hai trục chính của hai hình trụ tròn làm giá đỡ.
Chú thích
1. Tĩnh lực
2. Hình trụ tròn 5D
3. Nguồn kín
4. Hình trụ giá đỡ 2D
Hình 1 - Thông số thử nghiệm uốn
7.7.2. Thử nghiệm uốn cho nguồn kín với L/D 10 và L 100 mm
Thử nghiệm uốn này áp dụng cho các nguồn kín có L / D bằng hoặc lớn hơn 10 và có L bằng hoặc lớn hơn 100 mm, trong đó L là chiều dài hoạt tính và D là chiều kính bên ngoài tối thiểu của vỏ bọc hay kích thước nhỏ nhất vuông góc với trục chính của nguồn kín trên chiều dài.
Nguồn kín phải được kẹp chặt theo vị trí nằm ngang sao cho một nửa của chiều dài nhô khỏi bề mặt của kẹp.
Hướng của mẫu phải sao cho mẫu chịu tổn hại tối đa khi đầu tự do của nó bị đập bởi mặt phẳng của một búa thép. Búa sẽ đập vào cái mẫu để tạo ra sự va đập tương đương với va đập gây ra do sự rơi tự do của 1,4 kg từ độ cao 1 m.
Búa có đường kính bên ngoài (25 ± 1) mm và có diện tích va đập phẳng với biên ngoài vê tròn có bán kính (3,0 ± 0,3) mm .
Những nguồn kín đạt yêu cầu thử nghiệm uốn này sẽ thuộc loại 7.
7.7.3. Thử nghiệm uốn đối với kim xạ trị áp sát
Thử nghiệm này được áp dụng cho các nguồn kín có dạng kim xạ trị áp sát với tổng chiều dài bằng hoặc 30 mm [6].
Nguồn kín phải được đặt trong một thiết bị thích hợp sao cho nó có thể bị uốn đến một góc ít nhất 90° với bán kính (3,0 ±0,1) mm. Thử nghiệm sẽ tiến hành bằng cách đặt khoảng một phần ba chiều dài của nguồn kín vào trong thiết bị, kẹp chặt phần nhô ra bằng một dụng cụ thích hợp (ví dụ bằng kìm) bằng một lực với bán kính quy định để uốn cong đến một góc ít nhất là 90°. Sau đó nguồn kín sẽ được nắn thẳng trở lại.
Nguồn kín đạt yêu cầu thử nghiệm uốn này sẽ thuộc loại 8.
8. Ghi nhãn nguồn
Vỏ bọc và bộ nguồn phải được ghi nhãn bền chắc và dễ đọc với những thông tin theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) chữ "phóng xạ" nếu không in được dấu hiệu “phóng xạ” ( xem ISO 361);
b) tên gọi hoặc biểu trưng của nhà sản xuất;
c) số seri;
d) số khối và ký hiệu hóa học của hạt nhân phóng xạ;
e) nguyên tố dùng làm bia đối với nguồn nơtron.
Việc ghi nhãn vỏ bọc phải được thực hiện trước khi nguồn kín được thử nghiệm.
9. Chứng chỉ của nguồn
Mỗi nguồn kín hoặc lô hàng nguồn kín của nhà sản xuất phải có một chứng chỉ kèm theo
Trong chứng chỉ phải ghi rõ:
a) tên của nhà sản xuất;
b) sự phân hạng theo mã số ở điều 4 và số giấy chứng chỉ được phê duyệt dưới dạng đặc biệt nơi nào có thể;
c) số seri và mô tả vắn tắt, bao gồm ký hiệu hóa học và số khối của hạt nhân phóng xạ;
d) hoạt độ tổng phóng xạ ước tính của vật liệu phóng xạ được sử dụng hoặc từ kết quả đo xuất ra phóng xạ và số liệu hấp thụ;
e) lượng bức xạ phát ra, chẳng hạn suất phát xạ đối với nguồn gamma: suất kerma khí ở cách 1 m và theo một hướng quy định;
f) phương pháp được sử dụng, kết quả và ngày thử nghiệm nhiễm xạ bề mặt;
g) phương pháp được sử dụng, kết quả và ngày thử nghiệm sự rò rỉ.
Thí dụ về chứng chỉ cho nguồn kín được cho trong phụ lục B.
Chú thích - Ngoài ra khi thích hợp, chứng chỉ có thể còn bao gồm bản mô tả chi tiết của nguồn, đặc biệt là:
- đối với vỏ bọc: kích thước, vật liệu, độ dày và phương pháp làm kín
- đối với hoạt độ vật liệu phóng xạ: dạng hóa học và dạng vật lý, kích thước, khối lượng hay thể tích và các chi tiết về lượng tạp chất phóng xạ đáng kể.
10. Đảm bảo chất lượng
Phải xây dựng chương trình đảm bảo chất lượng theo các TCVN ISO 9000: 2000 và TCVN ISO 9001: 2000. Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Phân loại hạt nhân phóng xạ theo độc tính phóng xạ
Bảng phân loại này dựa theo ICRP 5, ngoài ra được bổ sung thêm các hạt nhân phóng xạ 125I, 67Ga, 87Y và 111In.
Những thông tin cho trong ngoặc đơn liên quan đến sự phân loại theo Chỉ thị của Cơ quan Năng lượng nguyên tử Châu Âu (Euratom Directives) 84/466 và 84/467, trong đó (2), (3) và (4) chỉ sự phân loại trong các nhóm 2, 3 và 4. Tuy nhiên sự phân loại dưới đây phải được sử dụng cùng với tiêu chuẩn này.
Chú thích 1 - Căn cứ vào các khuyến cáo của ICRP 5 và ICRP 6, 90Sr được xếp lại từ nhóm A sang nhóm B1.
Chú thích 2 - Những nguồn tham khảo cho trong bản phụ lục này được xem là lạc hậu nhưng thông tin được lấy từ các nguồn này và cho ở đây vẫn thích hợp với việc sử dụng tiêu chuẩn này.
Nhóm A: Độc tính cao
|
(Nhóm 1 : Độc tính rất cao)
|
|
227Ac
|
242Cm
|
231Pa
|
241Pu
|
228Th
|
241Am
|
243Cm
|
210Pb
|
242Pu
|
230Th
|
243Am
|
244Cm
|
210Po
|
223Ra
|
230U
|
249Cf
|
245Cm
|
238Pu
|
226Ra
|
232U
|
250Cf
|
246Cm
|
239Pu
|
228Ra
|
233U
|
252Cf
|
237Np
|
240Pu
|
227Th
|
234U
|
Nhóm B: Độc tính trung bình
|
Phân nhóm B1
|
(Nhóm 2: Độc tính cao)
|
228Ac
|
36C1(3)
|
125I
|
212Pb
|
160Tb(3)
|
110mAg
|
56Co(3)
|
126I
|
224Ra
|
127mT(3)
|
211At
|
60Co(3)
|
131I
|
106Ru
|
129mT(3)
|
140Ba(3)
|
134Cs
|
133I(3)
|
124Sb(3)
|
234Th(3)
|
207Bi(3)
|
137Cs(3)
|
114mIn
|
125Sb(3)
|
204TI(3)
|
210Bi
|
152(13y)Eu
|
129It(3)
|
46Sc(3)
|
170mTm(3)
|
249Bk
|
154Eu
|
54Mn(3)
|
89Sr(3)
|
236U
|
45Ca(3)
|
181Hf(3)
|
22Na(3)
|
90Sr
|
91Y
|
115mCd
|
124I
|
230Pa
|
182Ta(3)
|
95Zr(3)
|
144Ce
|
|
|
|
|
Phân nhóm B2
|
(Nhóm 3: Độc tính vừa)
|
105Ag
|
64Cu(4)
|
43K
|
143Pr
|
97Tc(4)
|
111Ag
|
165Dy(4)
|
85mKr(4)
|
191Pt
|
97mT
|
41Ar
|
166Dy
|
87Kr
|
193Pt(4)
|
99Tc(4)
|
73As
|
169Er
|
140La
|
197Pt
|
125mTe
|
74As
|
171Er
|
177Lu
|
86Rb
|
127Te(4)
|
76As
|
152(9,2h)Eu
|
52Mn
|
183Re
|
129Te(4)
|
77As
|
155Eu(2)
|
56Mn(4)
|
186Re
|
131mTe
|
196Au
|
18F(4)
|
99Mo
|
188Re
|
132Te
|
198Au
|
52Fe
|
24Na
|
105Rh
|
231Th
|
199Au
|
55Fe
|
93mNb
|
220Rn(4)
|
200Tl
|
231Ba
|
59Fe
|
95Nb
|
222Rn
|
201Tl(4)
|
7Be(4)
|
67Ga
|
147Nd
|
97Ru
|
202Tl
|
206Bi
|
72Ga
|
149Nd(4)
|
103Ru
|
171Tm
|
212Bi
|
153Gd
|
63Ni
|
105Ru
|
48V
|
82Br
|
159Gd
|
65Ni(4)
|
35S(4)
|
181W(4)
|
14C
|
197Hg
|
239Np
|
122Sb
|
185W
|
47Ca
|
197mHg
|
185Os
|
47Sc
|
187W
|
109Cd(2)
|
203Hg
|
191Os
|
48Sc
|
135Xe(4)
|
115Cd
|
166Ho
|
193Os
|
75Se
|
87Y
|
141Ce
|
130I
|
32P
|
31Si(4)
|
90Y
|
143Ce
|
132I
|
233Pa
|
151Sm(2)
|
92Y
|
38Cl(4)
|
134I(4)
|
203Pb
|
153Sm
|
93Y
|
57Co
|
135I
|
103Pd
|
113Sn
|
175Yb
|
58Co
|
115mIn(4)
|
109Pd
|
125Sn
|
65Zn
|
51Cr(4)
|
190Ir
|
147Pm
|
85Sr
|
69mZn
|
131Cs(4)
|
194Ir
|
149Pm
|
91Sr
|
97Zn
|
136Cs
|
42K
|
142Pr
|
96Tc
|
|
Phụ lục B
(Tham khảo)
Mẫu chứng chỉ nguồn phóng xạ kín
Tên nhà chế tạo, địa chỉ, số điện thoại và số fax
Chứng chỉ nguồn phóng xạ kín
Số model: X63/1
Số seri: 63034EZ
Hạt nhân phóng xạ: 137Cs (Đối với nguồn nơ trôn, ghi thêm nguyên tố làm bia)
Tạp chất hạt nhân phóng xạ: 134Cs hoạt độ < 1,0 %
Mô tả: Nguồn bức xạ gama
Viên CsCI trong vỏ bọc kép bằng thép không rỉ loại X63/1
Chiều dài hoạt tính: 15,5 mm
Đường kính hoạt tính: 17,8 mm
Chiều dài tổng cộng: 26,4 mm
Đường kính tổng cộng: 21,3 mm
Phân loại ISO:ISO/95/E63636(1)
Số chứng chỉ dạng đặc biệt: GB/199/S
Hoạt độ phóng xạ ước tính: 6,99 TBq Ngày: 12/1/1994
(Đối với chất phóng xạ ngắn ngày, không cần viết thời gian)
Lượng bức xạ phát ra:
Lượng đo được: Suất Kerma không khí cách tâm nguồn 1 m theo hướng xuyên tâm tức là vuông góc với trục đối xứng của nguồn
Kết quả: 139 Gy.s-1 Ngày: 12/1/1994
Thử nghiệm không nhiễm xạ bề mặt:
Phương pháp : ISO 9978 Thử nghiệm lau khô (xem 5.3)
Kết quả: Đạt yêu cầu Ngày: 12/1/1994
Thử nghiệm độ kín:
Phương pháp 1: ISO 9978 Thử nghiệm bọt chân không (xem 6.2)
Kết quả: Đạt yêu cầu Ngày: 12/1/1994
Phương pháp 2: ISO 9978 Thử nghiệm hêli (xem 6.1)
Kết quả: Đạt yêu cầu Ngày: 12/1/1994
Chứng chỉ này và thông tin trong đó phù hợp với yêu cầu của TCVN 6853:2001 (ISO 2919)
Phê duyệt:
Ký: Ngày…………………..
|
Phụ lục C
(Tham khảo)
Thông tin chung về các điều kiện môi trường bất lợi
C.1. Đánh giá về ăn mòn
Những điều kiện gây ra ăn mòn thường gặp nhất là:
a) Khí quyển chứa SO2, H2S, Cl2 hay là HCI;
b) Chất lỏng chứa muối, đặc biệt là các aniôn clorua;
c) Ẩm ướt khi nguồn và vật liệu làm giá đỡ khác nhau;
d) Không khí bị iôn hóa do bức xạ mạnh phát ra từ nguồn.
Các nhà chế tạo phải bảo đảm cho vật liệu dùng làm vỏ bọc thích hợp với những vật bao quanh, ví dụ giá đỡ, thiết bị, môi trường, ... ở đó nguồn được sử dụng.
Những người sử dụng phải bảo đảm khi nguồn được sử dụng trong môi trường ăn mòn thì số lần thực hiện việc thanh tra và thử nghiệm phải được tăng lên.
Bất cứ nơi nào môi trường ăn mòn có khả năng tồn tại, nhà chế tạo và người sử dụng phải thỏa thuận một chương trình các thử nghiệm thích hợp cần được tiến hành.
C.2. Đánh giá về hỏa hoạn
Bất cứ nơi nào có khả năng xảy ra hỏa hoạn, nhà chế tạo và người sử dụng phải thỏa thuận một chương trình tiến hành các thử nghiệm thích hợp.
Nếu dùng một lò nung thì thể tích nung nóng phải ít nhất lớn hơn 5 lần thể tích nguồn; nếu cùng một lúc thử nghiệm nhiều nguồn thì khoảng cách giữa các nguồn tối thiểu phải là 20 mm.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Các thử nghiệm bổ sung
D.1. Tổng quan
Phụ lục này cho các thí dụ về các phương pháp thử nghiệm bổ sung do người sử dụng và nhà chế tạo cùng xây dựng. Các phương pháp này là những phương pháp không bắt buộc đối với nguồn kín để đáp ứng sự phân loại ISO nhưng một số có thể được yêu cầu để đáp ứng các quy định của quốc gia.
D.2. Thử nghiệm ăn mòn
Xem ISO 7384 [8]
D.3. Thử nghiệm ăn mòn do lưu huỳnh dioxit
Xem ISO 11845 [10] hay NF M 61-002 [11] hoặc bất kỳ một tiêu chuẩn liên quan khác.
D.4. Thử nghiệm phun muối trung tính
Xem ISO 9227 [9] hoặc NF M 61-002 [11] hoặc bất kỳ một tiêu chuẩn liên quan khác.
D.5. Thử nghiệm hỏa hoạn
Xem ISO 834 [7] hoặc NF M 61-002 [11] hoặc bất kỳ một tiêu chuẩn liên quan khác.
Phụ lục E
(Tham khảo)
Tài liệu tham khảo
[1] International Atomic Energy Agency (IAEA), Safety Standards Series, Regulations for Safe Transport of Radioactive Materials, 1996 Edition, REQUIREMENTS, No. ST-1.
[2] International Atomic Energy Agency (IAEA) Safety series No 6, Regulations for safe transport of radioactive materials, 1985 edition (as amended 1990) paragraphs 502-504 and 604-613.
[3] ANSI N 433. Safe design and use of self-contained dry source storage gamma irradiators (category I).
[4] ANSI N 43.7.77 Gamma irradiators (category I) safe design and use of self-contained dry source (R 1989) (NIST).
[5] ANSI N 43.10 Safe design and use of panoramic, wet source storage gamma irradiators (category IV).
[6] ANSI N 44.1.73 Integrity and test specifications for selected brachytherapy sources (R. 1984).
[7] ISO 834-1: Fire resistance tests - Elements of building construction - Part 1: General requirements.
[8] ISO 7384: 1986, Corrosion tests in artificial atmosphere - General requirements.
[9] ISO 9227: 1990, Corrosion tests in artificial atmospheres - Salt spray tests.
[10] ISO 11845: 1995, Corrosion of metals and alloys - General principles for corrosion testing.
[11] NF M 61-002:1984, Sources radioactives scellées - Généralités et classification.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |