TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 6305-2 : 2007 iso 6182-2 : 2005



tải về 0.55 Mb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu19.04.2018
Kích0.55 Mb.
#36927
1   2   3   4   5

a) Hình chiếu cạnh



b) Hình chiếu đứng

CHÚ DẪN:


1 Gỗ dán 19 x 1000 x 1000

2 Dụng cụ đo âm thanh

3 Chuông động cơ thủy lực

4 Bề mặt được lát

A, B, C là các vị trí thử

Đường kính của đường ống do nhà sản xuất yêu cầu.



Hình 2 – Thiết bị thử độ nghe rõ

6.3.2. Thử chi tiết bịt kín không được tăng cường đàn hồi

Chuẩn bị 16 mẫu thử phù hợp với TCVN 4509 : 2006. Phải sử dụng bốn mẫu thử để thỏa mãn mỗi một trong các yêu cầu sau:

a) 4.10.2 a);

b) 4.10.2.b) 1) hoặc 4.10.b) 2);

c) 4.10.2 c);

d) 4.10.2 d).



6.3.3. Thử chi tiết bịt kín được tăng cường đàn hồi.

Phải đo thể tích của 8 phần tử bịt kín được tăng cường đàn hồi. Mỗi mẫu thử phải được nhận biết một cách duy nhất. Cho 4 mẫu thử chịu tác động của môi trường ôxy theo TCVN 2229 : 2007 ở áp suất 2 MPa (20 bar), nhiệt độ 70 0C trong thời gian 96 h. Bốn mẫu thử còn lại phải được ngâm trong nước cất đun sôi trong 70 h. Sau khi chịu tác động, các mẫu thử phải được làm nguội đến nhiệt độ phòng trong thời gian ít nhất là 24 h. Đo thể tích của mỗi mẫu thử. Sau đó mỗi mẫu thử phải được uốn bằng tay ba lần theo cùng một hướng quanh một thanh có đường kính bằng bốn đến năm lần chiều dày của vật liệu.



6.4. Thử hóa già trong nước nóng đối với các bộ phận phi kim loại (trừ đệm kín, vòng bịt kín và các chi tiết đàn hồi khác)

Ngâm 4 mẫu chưa qua thử nghiệm của mỗi chi tiết vào nước máy ở (87 ± 2)0C trong 180 ngày.

Nếu một vật liệu không chịu được nhiệt độ đã nêu trên và bị mềm đi quá mức, bị biến dạng hoặc phá hủy thì phải tiến hành thử hóa già trong nước ở nhiệt độ thấp hơn nhưng không thấp hơn 70 0C trong khoảng thời gian dài hơn. Khoảng thời gian thử nghiệm phải được tính toán theo công thước (1):

t = 74 857 e-0,069 3T (1)

trong đó

t là thời gian thử tính bằng ngày;

e là cơ số của lôgarit tự nhiên (=2,7183);

T là nhiệt độ thử, tính bằng độ bách phân.

CHÚ THÍCH: Công thức này dựa trên quy tắc 10 0C, nghĩa là cứ mỗi lần tăng lên 10 0C thì tốc độ phản ứng hóa học sẽ tăng lên xấp xỉ gấp đôi. Khi áp dụng vào sự hóa già chất dẻo, giả sử rằng tuổi thọ ở nhiệt độ t, 0C bằng một nửa tuổi thọ ở (t – 10)0C.

Lấy các mẫu thử ra khỏi nước và làm nguội tới nhiệt độ phòng để kiểm tra trong thời gian ít nhất là 24 h. Tất cả các thử nghiệm sau phép thử này phải được tiến hành trong 72 h. Các chi tiết phải được kiểm tra về rạn nứt, cong vênh, rão hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác có thể cản trở sự vận hành chính xác của cơ cấu (thiết bị). Sau đó các chi tiết được lắp vào van và phải tuân theo các yêu cầu trong 4.8.1 và 4.14 khi được thử theo 6.7 và 6.10.



6.5. Thử hóa già trong không khí đối với các bộ phận phi kim loại (trừ đệm kín, vòng bịt kín và các chi tiết đàn hồi khác)

Làm hóa già bốn mẫu chưa qua thử nghiệm đối với mỗi chi tiết trong lò ở nhiệt độ (120 ± 2) 0C trong 180 ngày. Các mẫu phải được thử tiếp xúc với các vật liệu đối tiếp ở các ứng suất có thể so sánh được với ứng suất trong sử dụng ứng với áp suất làm việc định mức. Các chi tiết phải được đỡ để không tiếp xúc với vách bên của lò.

Nếu một vật liệu không chịu được nhiệt độ đã nêu trên và bị mềm đi quá mức, bị biến dạng hoặc phá hủy thì phải tiến hành thử hóa già trong nước ở nhiệt độ thấp hơn, nhưng không thấp hơn 70 0C trong khoảng thời gian dài hơn. Khoảng thời gian thử nghiệm phải được tính toán theo công thức (2):

t = 737 000 e-0,069 3T (2)

Trong đó

t là thời gian thử tính bằng ngày;

e là cơ số của lôgarit tự nhiên (=2,7183);

T là nhiệt độ thử, tính bằng độ bách phân.

CHÚ THÍCH: Công thức này dựa trên quy tắc 10 0C nghĩa là cứ mỗi lần tăng lên 10 0C thì tốc độ phản ứng hóa học sẽ tăng lên xấp xỉ gấp đôi. Khi áp dụng vào sự hóa già chất dẻo, giả sử rằng tuổi thọ ở nhiệt độ t, 0C bằng một nửa tuổi thọ ở (t – 10)0C.

Lấy các mẫu thử ra khỏi lò và làm nguội tới nhiệt độ phòng trong thời gian ít nhất là 24 h. Tất cả các thử nghiệm sau phép thử này phải được tiến hành trong 72 h. Các chi tiết phải được kiểm tra về rạn nứt, cong vênh, rão hoặc các dấu hiệu hư hỏng khác có thể cản trở sự vận hành chính xác của cơ cấu (thiết bị). Sau đó các chi tiết được lắp vào van và phải tuân theo các yêu cầu trong 4.8.1 và 4.14 khi được thử theo 6.7 và 6.10.



6.6. Thử sức chịu đựng

Khi sử dụng thiết bị thử mô tả trong 6.5, điều chỉnh lưu lượng tới giá trị thích hợp cho trong Bảng 1, với dung sai % cho dòng nước với lưu lượng được hiệu chỉnh chảy qua van trong thời gian 30 ) min. Kiểm tra van về sự tuân theo các yêu cầu trong 4.13.


tải về 0.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương