Bảng 9
TT
|
Các thông số kiểm tra và dạng sai số
|
Trị số sai số cho phép
|
Khối lượng kiểm tra
|
Phương pháp kiểm tra
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
Khi chế tạo các cọc ống thép và khung vây bằng cừ thép
|
|
|
|
1
|
Độ cong lớn nhất của cọc
|
1:6000
|
Từng cọc
|
Bằng thước thép
|
2
|
Sự không trùng khít về đường tròn của đầu các bộ phận nối trong mặt phẳng nối đối với các cọc có đường kính:
Dưới 800mm
Trên 800mm
|
2mm
3mm
|
nt
nt
|
nt
nt
|
3
|
Độ gồ nghề cục bộ trên bề mặt đầu ống
|
2mm
|
nt
|
nt
|
|
Khi hạ các bộ phận của cọc
|
|
|
|
4
|
Chuyển vị của đầu cọc trong mặt bằng
Cọc vuông và tròn đường kính dưới 800mm
Cọc ống thép và cọc trụ thép đường kính trên 800mm khi độ sâu nước
Dưới 10m
Lớn hơn 10
|
0,5d nhưng không lớn hơn 200mm (d- đường kính hoặc cạnh của tiết diện, mm)
250mm
0,025H (H-độ sâu nước, m)
|
nt
nt
nt
|
Kiểm tra trắc đạc, khảo sát thợ lặn
nt
nt
|
5
|
Tang góc lệch với trục dọc của bộ phận cọc khi hạ:
Thẳng đứng và với độ nghiêng dưới 5:1
Với độ nghiêng lớn hơn 5:1
|
0,02
0,03
|
nt
nt
|
nt
nt
|
6
|
Cao trình đầu các bộ phận của cọc:
Cọc ống BTCT được cắt bằng lưỡi cưa kim cương và cọc thép
Các bộ phận cọc BTCT được cắt bằng búa hơi ép
Các cọc gỗ
|
- 10mm
- 30mm
- 20mm
|
nt
nt
nt
|
nt
nt
nt
|
7
|
Độ sâu hạ (không đóng thêm) với điều kiện các bộ phận cọc đạt đến độ chốt tính toán khi độ sâu nước ở công trình:
Dưới 10m
Trên 10m
|
250mm
500mm
|
Từng cọc
nt
|
Kiểm tra trắc đạc, khảo sát thợ lặn
nt
|
|
Khi chế tạo các bộ phận BTCT lắp ghép của kết cấu bên trên
|
|
|
|
8
|
Theo chiều dài
|
( 20mm
|
Từng bộ phận lắp ghép
|
Bằng thước thép
|
9
|
Theo bề rộng
|
( 8mm
|
nt
|
nt
|
10
|
Theo bề dày (chiều cao)
|
( 10mm
|
nt
|
nt
|
11
|
Theo bề dầy bản và gờ
|
( 8mm
|
nt
|
nt
|
12
|
Theo bề dày lớp bảo vệ
|
Từ - 5 ( + 10mm
|
nt
|
nt
|
13
|
Độ chênh kích thước các đường chéo trong mặt phẳng đo khi diện tích bề mặt được đo:
Dưới 3m2
Dưới 18m2
Trên 18m2
Sự dịch chuyển của các chi tiết lắp ghép
|
10mm
16mm
25mm
10mm
|
nt
nt
nt
nt
|
nt
nt
nt
nt
|
14
|
Độ lượn lớn nhất cho phép (lồi hoặc lõm) của bề mặt trong phạm vi 2m chiều dài hoặc chiều rộng của bộ phận, đối với các bề mặt:
Tiếp giáp với các phần tử khác
Tự do
|
3mm
5mm
|
nt
nt
|
nt
nt
|
15
|
Sai số về kích thước khoảng cách giữa các móc câu, khi khoảng cách giữa chúng
Nhỏ hơn 3m
Trên 3m
|
( 20mm
( 30mm
|
nt
nt
|
nt
nt
|
|
Khi lắp dựng các bộ phận BTCT lắp ghép
của kết cấu bên trên
|
|
|
|
16
|
Mặt phẳng bên trên của các sườn và các dầm biên so với phương nằm ngang trong phạm vi một phân đoạn
|
Từ - 30 đến ( + 10mm
|
Từng bộ phận lắp ghép
|
Kiểm tra trắc đạc và đo đạc theo 4 điểm góc của từng bản
|
17
|
Cao trình bề mặt gối của các dầm mũ
|
( 10mm
|
Từng bộ phận lắp ghép
|
Kiểm tra trắc đạc và đo đạc theo 4 điểm góc của từng bản
|
18
|
Vị trí Panen và bản của kết cấu bên trên:
Theo phương dọc
Theo phương ngang
Theo chiều cao
|
( 20mm
( 20mm
( 20mm
|
nt
nt
nt
|
nt
nt
nt
|
19
|
Trị số lớn nhất của khe hở giữa các bản kề nhau
|
40mm
|
nt
|
nt
|
20
|
Độ lượn của đường tuyến bến theo mặt bằng trong phạm vi một phân đoạn
|
( 10mm
|
nt
|
nt
|
21
|
Sai lệch cao độ bề mặt của các bộ phận lắp ghép kề nhau
|
20mm
|
nt
|
nt
|
22
|
Vị trí của các dầm tiếp giáp phía sau:
Theo mặt bằng
Theo chiều cao
|
( 30mm
( 20mm
|
nt
nt
|
nt
nt
|
Chú ý:
1. Số lượng cọc hoặc cọc ống có các sai số lớn nhất cho phép so với vị trí thiết kế không được vượt quá 25% tổng số cọc trong công trình.
2. Đối với cầu tàu có kết cấu bên trên lắp ghép, sai số về mặt bằng khi hạ cọc ống có sử dụng giá dẫn nổi hoặc các giá dẫn chuyên dụng không được vượt quá ( 100mm
7.6.19. Tất cả các cọc BTCT, thép, gỗ và các cọc ống BTCT được hạ tại khu vực chịu tác động của sóng thì sau khi đóng xong cần phải được liên kết lại. Sự cần thiết phải liên kết và phương pháp thực hiện cần phải được quy định trong thiết kế thi công.
Khi liên kết, cấm không làm tăng khối lượng dao động của cọc khi chịu tác động của sóng (đặt hoặc treo các vật nặng lên trên các đầu cọc).
7.6.20. Các bộ phận liên kết tạm thời các cọc cần được thực hiện theo như cách lắp các kết cấu phần trên, không gây cản trở cho việc đóng các cọc tiếp theo.
Sự luân chuyển của các kết cấu liên kết tạm thời cần được xác định trong thiết kế tổ chức thi công.
Công tác đóng cọc không được tiến hành sớm hơn một phân đoạn so với công tác lắp đặt các kết cấu phần trên.
7.6.21. Các công tác thi công kết cấu ở bên trên mực nước (đài cọc) cần bắt đầu sau khi kết thúc công tác gia cố mái dốc gầm bến đối với các bến liền bờ kiểu cầu tầu và sau khi đã hoàn thành việc chống ăn mòn cho cọc và cọc ống trong khu vực mực nước thay đổi.
7.6.22. Các sai số về kích thước và vị trí so với thiết kế sau khi lắp dựng đối với các bộ phận BTCT lắp ghép của kết cấu bên trên, khi trong thiết kế không có các chỉ dẫn riêng, thì không được vượt quá các trị số nêu trong bảng 9.
Cần dùng các thiết bị trắc đạc để kiểm tra vị trí của các bộ phận bên trên so với yêu cầu thiết kế.
7.6.23. Thời gian dưỡng hộ các bộ phận BTCT lắp ghép của kết cấu bên trên cần tuân theo các yêu cầu của bảng 4.
Chỉ cho phép lắp dựng các bộ phận tiếp theo lên phần đã đặt trước của kết cấu bên trên, trong trường hợp nó đã liên kết với các nút trung gian đã đổ bê tông liền khối, khi bê tông đổ tại chỗ đạt 70% của cường độ so với thiết kế.
7.6.24. Việc đổ bê tông tại chỗ của kết cấu bên trên cần được tiến hành theo các yêu cầu của TCVN 4453 - 1995 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
Sau khi dỡ ván khuôn bề mặt trần cần tiến hành quan sát kiểm tra. Trong trường hợp phát hiện rỗ hoặc các vết nứt cần xử lý theo các yêu cầu của cơ quan thiết kế, tư vấn giám sát.
7.7. Công trình kiểu tường cừ
7.7.1. Cọc, cọc cừ và cọc ống BTCT dùng trong bến tường cừ liền bờ cần tuân theo các TCVN 4452-87 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép. Quy phạm thi công và nghiệm thu" và các yêu cầu khác của thiết kế.
Đối với cừ thép cần thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo độ bền và tuổi thọ của công trình theo yêu cầu của thiết kế.
Cừ thép và cọc ống thép ở dạng chế tạo sẵn hoặc được chế tạo bằng các ống tiêu chuẩn trên công trường không được phép có các vết nứt và các vết lõm. Các sai số cho phép đối với các cọc ống thép cho trong bảng 9.
Trước khi đóng cần kiểm tra từng chiếc cừ về độ thẳng hàng bằng cách kéo thử một đoạn khoá có chiều dài không nhỏ hơn 2m. Đồng thời cần tiến hành xử lý các độ võng không lớn của cừ và các chỗ khoá bị móp.
Các thanh neo cần được kiểm tra theo các yêu cầu tương ứng của thiết kế.
Các liên kết hàn của kết cấu thép cần được thực hiện tuân theo các chỉ dẫn của thiết kế và 20 TCN 170 - 89 "Kết cấu thép, gia công, lắp ráp và nghiệm thu - Yêu cầu kỹ thuật"
7.7.2. Việc đóng cọc, cọc ống BTCT, cừ BTCT, gỗ và bằng thép vào trong đất cần được tiến hành tuân theo các yêu cầu của TCXD 79 - 80 "Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu các công tác về nền móng" cũng như các quy định của Chương này.
7.7.3. Để bảo đảm độ thẳng hàng của tường cừ chỉ cho phép đóng cừ trong khung giá dẫn cố định hoặc giá dẫn nổi.
7.7.4. Để tăng nhanh công tác đóng cừ thép khi có các thiết bị hạ cừ có công suất đủ lớn, có thể tiến hành lắp ráp cừ thành từng mảng lớn và hàn liên kết chúng lại với nhau để hạ vào trong đất.
7.7.5. Khi đóng tường cừ từ những cừ riêng lẻ hoặc từ các mảng, để ngăn ngừa độ nghiêng của chúng khi đóng, cần đặt cừ vào trong giá dẫn và sau đó tiến hành đóng cừ theo cách lần lượt đổi chiều vát của mũi cọc.
7.7.6. Trong thiết kế tổ chức thi công cần phải có phương án liên kết cừ để chống lại tác động của sóng và dòng chảy.
7.7.7. Các sai số cho phép so với vị trí thiết kế của các cọc, cọc ống BTCT; cừ BTCT có tiết diện chữ T và chữ nhật cũng như cừ thép và gỗ khi được hạ bằng phương tiện nổi được quy định trong bảng 10.
7.7.8. Việc cẩu lắp các neo BTCT và các thanh neo thép cần được tiến hành tuân theo các điều 4.75 và 4.76.
7.7.9. Các bản neo chỉ được đặt trên nền đã được chuẩn bị, đồng thời phải tiến hành quan trắc vị trí của chúng so với tường cừ mặt đã hạ trước đảm bảo đúng theo yêu cầu của thiết kế.
Các sai số cho phép so với vị trí thiết kế của các bản neo cho trong bảng 10.
Bảng 10
TT
|
Các thông số kiểm tra và loại sai số
|
Trị số sai số cho phép
|
Khối lượng kiểm tra
|
Phương pháp kiểm tra
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Khi hạ các bộ phận
của cọc
|
|
|
|
Sự di chuyển trục tường trong mặt bằng tại mức cao độ thiết kế của đỉnh cừ:
|
|
|
|
Cọc cừ gỗ
|
Bề dày cừ
|
100% chiều dài tường
|
Kiểm tra trắc đạc và đo cừ theo 2m một dọc chiều dài tường
|
Cọc BTCT hình lăng trụ
|
( (100 + 5H)mm (H là độ sâu nước ,m)
|
nt
|
nt
|
Cọc ống BTCT, cọc cừ BTCT tiết diện chữ
|
( (100 + 5H)mm
|
nt
|
nt
|
T và chữ nhật
|
|
|
|
Cọc cừ thép
|
( (150 + 5H)mm
|
nt
|
Nt
|
2
|
Độ lệch của tường so với phương đứng:
|
|
|
|
Cọc cừ gỗ
|
1%
|
nt
|
nt
|
Cọc BTCT hình lăng trụ
|
0,5%
|
nt
|
nt
|
Cọc ống BTCT
|
1%
|
nt
|
nt
|
Cọc cừ BTCT tiết diện chữ T và chữ nhật
|
0,5%
|
nt
|
nt
|
Cọc cừ thép
|
0,5%
|
nt
|
Nt
|
3
|
Cao độ đầu cọc của tường cừ:
|
|
|
|
4
|
Được cắt
|
( 10mm
|
Từng bộ phận cọc
|
Cao đạc
|
5
|
Được phá
|
( 20mm
|
nt
|
nt
|
6
|
Khe hở lớn nhất giữa:
Các góc của 2 cừ tiết diện chữ T cạnh nhau
|
20mm
|
nt
|
Đo theo các điểm biên theo chiều cao khảo sát bằng thợ lặn
|
|
Các mép của 2 cừ tiết diện chữ nhật kề nhau
Các cọc BTCT hình lăng trụ kề nhau
|
30mm
50mm
|
nt
nt
|
nt
nt
|
7
|
Sự trật khoá của các cừ thép
|
Không cho phép
|
nt
|
nt
|
8
|
Cọc không đóng đến cao trình thiết kế
|
100mm
|
nt
|
nt
|
|
Khi lắp đặt các bản neo
|
|
|
|
9
|
Khoảng cách từ hàng cừ đến tường và bản neo
|
( 100mm
|
Từng bản neo
|
Kiểm tra trắc đạc và đo theo từng 2 điểm theo bản neo
|
10
|
Dịch chuyển của bản dọc theo hàng cừ
|
( 100mm
|
nt
|
nt
|
11
|
Cao trình đỉnh bản neo
|
( 80mm
|
nt
|
nt
|
12
|
Độ nghiêng lớn nhất của bản trong mặt phẳng song song hoặc vuông góc với tường mặt
|
100:1
|
nt
|
nt
|
|
Góc quay lớn nhất của bản trong mặt bằng, không lớn hơn
|
2 grad
|
nt
|
nt
|
|
Khi lắp đặt thang neo
|
|
|
|
13
|
Chiều dài tối thiểu nhô ra khỏi ê cu phần có ren của thanh neo
|
1,5 đường kính thanh
|
Từng thanh neo
|
Bằng thước thép
|
14
|
Độ lệch của trục thanh neo so với góc thiết kế đối với phương tường mặt và các bản neo trong mặt phẳng thẳng đứng
|
( 0,5 grad
|
nt
|
nt
|
Chú ý:
1. Khi đóng cừ thép từ sàn tự nâng sai số lớn nhất cho phép của trục hàng cừ trong mặt bằng tại cao trình đỉnh cừ không lớn hơn 150mm.
2. Khe hở lớn nhất giữa các cọc ống kề nhau cần tuân theo các yêu cầu của thiết kế công trình.
7.7.10. Tất cả các thanh neo cần được đặt với độ căng giống nhau. Điều kiện đó cần được thực hiện bằng cách bảo đảm độ căng lắp ráp của các thanh neo vào khoảng 10 -15KN được kiểm tra bằng cơ lê đo lực.
7.7.11. Chỉ được phép tiến hành căng các thanh neo khi đã có lăng thể đá trước tường neo đủ để đảm bảo sự ổn định của nó.
7.7.12. Khi đổ lăng thể đá và tầng lọc ngược sau tường bến cần thực hiện các biện pháp ngăn ngừa sự hư hỏng của các lớp phủ chống rỉ thanh neo, cần kiểm tra sự bảo toàn của nó trong quá trình thực hiện các thao tác thi công. Các vị trí hư hỏng cần được sửa chữa ngay.
7.7.13. Khi xây dựng bến kiểu "Tường đứng có màn chắn" vật liệu đắp sau tường mặt để lấp đầy khoảng không gian giữa tường mặt và hàng cọc màn chắn cần được tiến hành được. Độ chênh về chiều cao lấp nói trên không được vượt quá 1m so với mức đắp phía sau.
7.7.14. Để bảo đảm sự không dịch chuyển của kết cấu tường đứng có màn chắn bằng hàng cọc, trước khi đắp lòng bến cần tiến hành đặt các liên kết tạm thời giữa các bộ phận màn chắn và tường mặt, tốt nhất là tại cao trình của thanh neo.
7.8. Các kết cấu kiểu vây ô
7.8.1. Trước khi đặt khối vây ô cần khảo sát vị trí đặt bằng thợ lặn.
Việc vận chuyển các khối vây ô từ chỗ lắp dựng trên bờ đến nơi hạ cần được tiến hành theo các yêu cầu của điều 7.4.5.
7.8.2. Việc đặt từng khối cần tiến hành kiểm tra các mốc đo đạc theo các trục. Sai lệch so với các trục thiết kế cũng như sai số so với bề rộng thiết kế của các khe hở giữa các khối kề nhau không được vượt quá các trị số được quy định trong bảng 11.
Bảng 11
TT
|
Các thông số kiểm tra và loại sai số
|
Trị số sai số cho phép
|
Khối lượng kiểm tra
|
Phương pháp kiểm tra
|
1
|
Cao độ bề mặt nền đất
|
( 200mm
|
100% diện tích đất khối vây ô theo dải và tăng lên 1m về mỗi phía
|
Đo theo ô 2 x 2m
|
2
|
Sai số vị trí của các khối vây ô theo mặt bằng trước khi đóng cừ: So với trục thiết kế
|
( 50mm
|
Từng khối vây ô
|
Kiểm tra trắc đạc và đo theo 4 điểm đầu của các đường kính tại cao trình đỉnh khối và cao trình đáy.
|
|
Khoảng hở giữa các khối liền nhau
|
( 50mm
|
nt
|
nt
|
3
|
Sự thay đổi của các đặt trưng đất đắp
Giảm của góc ma sát trong
Giảm của độ chặt tương đối
|
2 grad
10%
|
Một mẫu trên
1m chiều cao đất đắp nhưng không nhỏ hơn so với 500m3
nt
|
Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
nt
|
Chú ý:
Các sai số về đặc trưng đất đắp không cho phép lớn hơn 10% tổng số mẫu thử.
7.9. Bến liền bờ có thiết bị neo trượt
7.8.3. Chỉ thực hiện việc đóng các khối cừ sau khi đã hoàn thành việc lắp dựng.
Hạ khối cừ vây ô hợp lý nhất là tiến hành đồng thời theo toàn bộ chu vi của nó với sự bố trí đủ số lượng của búa rung hoặc búa chấn động có trang bị các đầu thuỷ lực.
7.8.4. Khi xây dựng các khối vây ô kiểu phân đoạn có các bản sườn trực tuyến, cho phép hạ cừ của khối tiếp theo sau khi đã đóng kín và hạ toàn bộ cừ của khối tổ ong trước đó.
7.8.5. Sau khi đã hạ khối vây ô vào khối đất đắp cần kiểm tra bằng thợ lặn theo chu vi của khối.
Nếu việc hạ cừ gặp khó khăn cần sử dụng thợ lặn moi lộ cừ ra để khảo sát tình trạng của nó. Trong trường hợp kết quả khảo sát là tốt (không có hư hỏng và cắt đứt của cừ) cho phép lắp dựng và hạ khối cừ vây ô tiếp. Khi kết quả không tốt cần thay đổi phương pháp hạ cừ có sự chấp thuận của cơ quan thiết kế và tư vấn giám sát.
7.8.6. Sau khi hoàn thành việc hạ cừ và khảo sát khối vây ô, lập biên bản cho phép lấp đất khối.
Lấp khối vây ô kiểu sườn chống cho phép làm theo từng lớp với yêu cầu đảm bảo tạo thành một mặt cắt hình bậc theo từng chu kỳ đắp, phù hợp các yêu cầu của thiết kế về độ chênh cho phép của cao trình bề mặt đất đắp cao nhất so với các khối tiếp giáp.
Việc lấp các khối có kết cấu hình trụ cần tiến hành riêng, lấp từng khối một lúc ngay đến cao trình thiết kế (trên các khu vực không được che chắn sóng việc lấp đầy chúng cần bắt đầy ngay sau khi khảo sát bằng thợ lặn và kết thúc không chậm hơn sau 2 ngày đêm).
Việc đổ đất đá lòng bến liền bờ bằng các kết cấu kiểu vây ô, chỉ được tiến hành sau khi đã lấp đất đầy các khối vây ô.
7.8.7. Phương pháp lấp đất các khối vây ô (bằng đất đắp lấy từ bờ hay phun hút dưới nước) cần được chỉ ra trong thiết kế tổ chức thi công.
7.8.8. Để giảm áp lực thuỷ tĩnh khi lấp đất bằng thuỷ lực, trong thiết kế thi công cần bố trí đề xuất các kết cấu, các buồng và vị trí đặt lỗ thoát nước để xả nước trong.
7.9. Bến liền bờ có thiết bị neo trượt
7.9.1. Bền liền bờ có thiết bị neo trược cần được xây dựng bằng các khối không gian tổ hợp, lớn, bao gồm bộ phận tường mặt, khung neo và bản neo.
7.9.2. Trước khi tổ hợp các phần tử của kết cấu cần kiểm tra sự tuân thủ thiết kế.
Cần tiến hành tổ hợp các khối không gian cỡ lớn trên sàn sà lan hay trên bờ trong tầm hoạt động của cần cẩu nổi và tại vị trí thiết kế. Khu vực lắp ráp trên bờ thì cần có lớp mặt đủ cứng.
7.9.3. Cần tiến hành lắp các khối không gian tổ hợp lớn bằng cần cẩu nổi có dùng các khung cẩu bằng thép đủ cứng để đảm bảo các khối không biến dạng hình học trong mặt bằng khi lắp đặt.
7.9.4. Các sai số cho phép về mặt bằng đối với các bộ phận đã lắp đặt của kết cấu và phương pháp kiểm tra cho trong bảng 12.
7.9.5. Cần dùng các thiết bị trắc đạc để kiểm tra việc lắp đặt các khối không gian tổ hợp lớn vào vị trí thiết kế.
7.9.6. Về nguyên tắc dầm mũ BTCT cần được thực hiện trong ván khuôn thép.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |