TIÊu chuẩn ngành 22tcn 289: 2002 quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu



tải về 0.59 Mb.
trang3/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.59 Mb.
#16649
1   2   3   4   5

Bảng 6

TT

Các thông số kiểm tra và loại sai số

Trị số sai số cho phép

Khối lượng kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)




Khi chế tạo các bộ phận BTCT lắp ghép của khối lớn










1

Theo chiều dài: Đối với các bộ phận dài:

Dưới 3,5m

Trên 3,5m


± 10mm

± 20mm


Từng bộ phận lắp ghép

nt


Bằng thước thép

nt


2

Theo bề rộng:

Đối với sườn chống và bản mặt

Đối với các bộ phận còn lại


± 5mm

± 10mm


nt

nt


nt

nt


3

Theo bề dày:

± 5mm

nt

nt

4

Sai khác về kích thước các đường chéo, giao nhau trong mặt phẳng đo khi diện tích mặt phẳng được đo:

Dưới 3m2


Trên 3m2

10mm

20mm


nt

nt


nt

nt


5

Độ cong (lồi hoặc lõm) trong phạm vi 1m chiều dài hoặc chiều rộng của một bộ phận lắp ghép:

Đối với bề mặt tiếp giáp với các bộ phận khác

Đối với bề mặt tự do


5mm

10mm


nt

nt


nt

nt


6

Khoảng cách giữa các móc cẩu

± 20mm

Từng bộ phận lắp ghép

Bằng thước thép




Các bộ phận đã lắp ghép của khối lớn trước khi đổ bê tông liền khối










7

Khe hở giữa các bản đáy kề nhau với tường phía trước, ở giữa và phía sau

± 10mm

nt

Nt

8

Sai khác giữa các bề mặt trong và ngoài của các bản đáy kề nhau, các tường phía trước, giữa và phía sau

5mm

nt

nt

9

Dịch chuyển của các bộ phận đứng trong tiết diện phía dưới so với trục tim đo trên các bản đáy

± 5mm

nt

nt

10

Độ nghiêng mặt phẳng của các phần tử đứng so với trục đứng trong tiết diện phía trên

± 5mm

nt

nt




Các khối lớn đã được chế tạo










11

Các kích thước gabari của khối lớn theo chiều dài, rộng và chiều cao

± 20mm

Từng khối

Nt

12

Kích thước của khối tổ ong theo mặt bằng

± 40mm

nt

nt

13

Chỗ rỗ bề mặt sâu dưới 5mm trên 1m2 bề mặt tường:

Ngoài


Trong

50cm2

100cm2



nt

nt


nt

nt


14

Độ nghiêng của mặt phẳng và các đường giao với trục thẳng đứng:

Trên 1m


Trên toàn bộ chiều cao khi đổ bê tông trong ván khuôn:

Bản gỗ


Trượt

± 5mm

± 15mm


± 400mm

nt

nt

nt



nt

nt

nt



15

Sai lệch về độ sâu dưới 5mm trên các rãnh giao với tường dọc và tường ngang:

Trên mỗi 10m sườn

Chiều dài chung của các sai lệch trên 10m


1 sai lệch

500mm


nt

nt


nt

nt


16

Các sai số cục bộ của các mép trên của tường so với mặt phẳng nằm ngang đi qua các điểm mép cao nhất và thấp nhất

± 10mm

nt

nt

17

Dịch chuyển của các khe và các sườn

± 20mm

Từng khối

Bằng thước thép

18

Bề dày lớp bảo vệ đáy và tường

± 5mm

nt

nt

19

Tính chống thấm

Không cho phép xuất hiện trên bề mặt tường và bản đáy dưới dạng nhỏ giọt hoặc tia phun

nt

Đổ nước vào tất cả các khoang đến độ cao không nhỏ hơn độ chìm của khối trong thời gian kéo và lai dắt khối trên xe triền hoặc trên các ụ nổi với độ sâu bằng độ chìm tính toán, không nhỏ hơn 1 giờ.




Khi xếp các khối lớn vào vị trí thiết kế










20

Sai số so với bề mặt phía trước

± 50mm

nt

Kiểm tra bằng đo đạc trên tất cả 4 góc của khối lớn, khảo sát và đo đạc bằng thợ lặn

21

Bề rộng khe hở giữa các gờ đáy của các khối lớn cạnh nhau

± 50mm

nt

nt

22

Khe hở giữa đáy của khối lớn và bề mặt nền

50mm

nt

nt

23

Độ nghiêng

2% chiều cao khối

nt

nt

7.4. Công trình bằng cọc ống bê tông cốt thép đường kính lớn

7.4.1. Việc chế tạo các phân đoạn cọc ống được tiến hành bằng phương pháp đổ bê tông trong các ván khuôn quay ly tâm hoặc bằng phương pháp lắp ráp từ các đoạn bản BTCT cong trong các khuôn thép và đổ bê tông liền khối các mối nối đứng. Việc đổ bê tông các phân đoạn của cọc ống cần được tiến hành theo yêu cầu của Điều 4.18.

7.4.2. Bãi chứa các phân đoạn cọc ống cần được bố trí trong phạm vi hoạt động của cần cẩu nổ.

Chỉ cho phép xếp các phân đoạn theo một hàng với khoảng cách giữa các đoạn không nhỏ hơn 1,5m trên diện tích mặt bằng có sai số cho phép về chiều cao ± 5cm.

Việc vận chuyển các phân đoạn đã chế tạo sẵn chỉ cho phép khi bê tông đã đạt 100% cường độ thiết kế và đã được bảo dưỡng đủ thời gian tuân theo các yêu cầu của bảng 4.

7.4.3. Các sai số cho phép về kích thước và chất lượng bề mặt của các phân đoạn cọc ống đúc sẵn không được vượt quá trị số cho trong bảng 7.

7.4.4. Cho phép vận chuyển các phân đoạn cọc ống trên móc cẩu của các cần cẩu nổi trong các khu nước được che chắn sóng với khoảng cách dưới 5km khi bảo đảm bề rộng luồng hàng hải và sóng không vượt quá cấp 3.

Có thể thực hiện vận chuyển các phân đoạn ống, trong khoảng cách dưới 5km từ vùng nước không được che chắn, được đặt ở trên boong của cần cẩu nổi hoặc trên phao nổi có sức nâng và khả năng đi biển phù hợp khi sóng không vượt quá cấp 3.

Trong trường hợp cần hạ thấp chiều cao định khuynh thì không gian bên trong của các phân đoạn ống cần được đặt thêm bằng các khối bê tông định hình.

Cần tiến hành vận chuyển các phân đoạn của cọc ống từ cảng này đến cảng kia trong khoảng cách lớn hơn 5km tuân theo thiết kế thi công đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định về an toàn phương tiện nổi của Cục đăng kiểm Việt Nam.

7.4.5. Vị trí lắp đặt cọc ống và công trình cần được đánh dấu trước bằng các sào tiêu hoặc phao tiêu. Phân đoạn dưới của cọc ống khi hạ vào trong nước cần được giữ bằng cần cẩu nổi sao cho cao độ mũi cọc ống nằm cách mặt nền khoảng 0,25m. Sau đó, đưa đoạn cọc này vào đúng vị trí thiết kế rồi mới hạ cọc xuống nền.

7.4.6. Cần đặt từ từ các đoạn trên của cọc ống vào vị trí thiết kế trong phạm vi các giá dẫn đặt trước, không cho phép đụng hoặc va chạm với các đoạn đã đặt trước đó. Để đảm bảo khoảng cách thiết kế giữa các cọc ống đối với các cọc ống đã được đặt trước, cần treo các đệm mềm lên các cọc ống tiếp giáp với cọc chuẩn bị hạ. Không cho phép neo các phương tiện nổi vào các cọc ống đã đặt trước trong suốt thời gian thi công.

7.4.7. Sai số vị trí thực tế của các cọc ống so với thiết kế và các phương pháp kiểm tra cần được thực hiện tuân thủ theo các yêu cầu nêu trong bảng 7.

7.4.8. Không gian bên trong của mỗi phân đoạn cọc ống cần được lấy đầy trên toàn bộ chiều cao ngay sau khi đặt nó vào trong công trình. Trước khi bắt đầu đổ cần đảm bảo khả năng chắn đất của cọc ống, muốn vậy cần tạo lớp lọc theo thiết kế và bịt kín các lỗ lắp ghép.

7.4.9. Phương pháp đổ và làm chặt vật liệu lấp lòng cọc cần thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và các chỉ dẫn sau đây:

Khi lấp đầy các cọc ống bằng đá cần tiến hành theo phương pháp không gây hư hỏng lớp bê tông bảo vệ.

Công tác lấp đầy cọc ống cần được tiến hành trong suốt liên tục ngày đêm cho đến khi hoàn thành công việc.

Không cho phép lắp đặt cọc ống tiếp theo khi chưa kết thúc việc lấp đầy cọc đã đặt trước nằm ở vị trí lân cận.

7.4.10. Khi lấp đầy cọc ống bằng đá, công tác làm chặt bằng chấn động theo từng lớp của khối đắp cần được thực hiện tuân theo các yêu cầu sau:

Loại trừ khả năng gây phá hoại cơ học của các thiết bị đầm chặt đối với lớp bê tông bảo vệ cọc ống:

Bề mặt các lớp đất đắp trước khi đặt đầm chấn động được san phẳng với độ chính xác không lớn hơn ± 8cm trên bề mặt có phạm vi không lớn hơn 0,5m tính từ các biên của đế đầm chấn động;

Đế của đầm chấn động cần được gắn ít nhất 4 săm ôtô bơm căng không khí để tránh va chạm với tường của cọc ống;

Sau khi làm chặt mỗi lớp đất đắp cần khảo sát bằng thợ lặn về hư hỏng của cọc ống;

Trong quá trình đầm chặt bằng chấn động cần tiến hành kiểm tra về độ lún của cọc ống và độ chặt của mỗi lớp đất đắp trong các cọc ống bằng máy cao đạc và cần phải ghi vào nhật ký công tác.

7.4.11. Chỉ cho phép lấp đầy khoảng trống giữa các khối hoặc các bản chắn trong các liên kết mối nối bằng bê tông đổ dưới nước sau khi đã làm chặt từng lớp khối đắp bên trong và sau khi đã nghiệm thu các bộ phận của liên kết mối nối đặt đã đúng vị trí thiết kế.

7.4.12. Để tránh va chạm của cọc ống vào các bộ phận của liên kết mối nối (các bản chắn của mối nối, các khối...), các bu lông neo ngay sau khi lắp ráp cần phải được cắt ở chỗ yếu nhất đã chọn.

Trong quá trình thao tác kiểm tra các bộ phận của liên kết mối nối, cần sử dụng thợ lặn để kiểm tra sự tiếp xúc giữa các bộ phận với cọc ống và đặt các bu lông neo giữa các bộ phận. Sự tiếp xúc của các bản chắn với cọc ống cần được đảm bảo trên toàn bộ chiều cao.

Khi lắp đặt các bản móng, cần kiểm tra vị trí của nó so với tuyến mặt bến và cao trình bề mặt bản bằng cách đo cao độ theo 4 góc.



Bảng 7

TT

Các thông số kiểm tra và loại sai số

Trị số sai số cho phép (mm)

Khối lượng kiểm tra

Phương pháp kiểm tra




Khi chế tạo các phân đoạn bản BTCT cong










1

Theo chiều dài

± 20

Từng bản

Bằng thước thép

2

Theo bề rộng

± 10

nt

nt

3

Theo bề dày

 10

nt

nt




Khi chế tạo các phân đoạn cọc ống đường kính lớn










4

Theo đường kính hình tròn

± 20

Từng phân đoạn cọc ống

nt

5

Theo chiều cao của phân đoạn

± 20

nt

nt

6

Theo bề dày mép trên của thành

± 10

nt

nt

7

Độ lệch của mặt phẳng phân đoạn so với phương đứng (dịch chuyển ngang) với chiều cao 6m

( 25

nt

nt

8

Dịch chuyển của các lỗ lắp ráp theo chiều cao của phân đoạn

( 10

nt

nt

9

Các vết nứt trên bề mặt

Co ngót với độ mở dưới

0,1


nt

nt




Khi lắp đặt các cọc ống đường kính lớn










10

Bề mặt phía ngoài so với tuyến bến

( 50

Từng cọc ống

Cao đạc, đo, khảo sát bằng thợ lặn

11

Cao độ đỉnh cọc ống

( 100

nt

nt

12

Khoảng cách giữa các cọc ống

( 50

nt

nt

13

Độ lệch theo mặt bằng của đỉnh trên phân đoạn so với đỉnh dưới trong các mặt phẳng riêng

( 40

nt

nt

14

Khoảng hở giữa các phân đoạn trên và dưới

5

nt

nt

15

Khoảng hở lớn nhất giữa bản chắn và thành cọc ống

40

nt

Khảo sát bằng thợ lặn và đo từng khoảng 3m theo chiều cao




Khi thi công các trụ đỡ BTCT đổ tại chỗ










16

Kích thước theo mặt bằng

( 30

Từng trụ đỡ

Kiểm tra trắc đạc theo 4 điểm đối diện nhau theo đường kính

17

Cao trình đỉnh trụ

Từ 0 đến ( 20

nt

nt

Chú ý:

Những chỗ bê tông rỗ được phát hiện trong quá trình quan sát có độ sâu dưới 10mm, tổng diện tích dưới 0,5% diện tích bề mặt của cọc ống cũng như các vết lõm độ dài dưới 100mm, độ sâu dưới 10mm (không lớn hơn chân đế của phân đoạn) cần được làm sạch và đắp vữa, bê tông hoặc bê tông polyme dưới sự kiểm tra của phòng thí nghiệm và các quan sát lặp lại sau đó về tính trạng cọc ống.

7.5. Công trình bến kiểu tường góc

7.5.1. Phương pháp chế tạo các tâm tường góc được xác định và trình bày trong thiết kế tổ chức thi công và phải phù hợp với các yêu cầu của Điều 4.18.

7.5.2. Việc cẩu các tấm tường ra khỏi vị trí đúc chỉ được phép tiến hành sau khi bê tông đã đạt được 70% của cường độ so với thiết kế.

7.5.3. Bãi chứa các tấm tường góc phải được bố trí đảm bảo cho cần cẩu có thể đi lại một cách thuận tiện. Chỉ cho phép xếp các tấm bản 1 tầng. Trong trường hợp khu vực bãi chứa chật hẹp, có thể xếp đến tối đa là 2 tầng, nhưng phải đảm bảo các điểm kê không bị lún và đúng vị trí theo yêu cầu của thiết kế.

7.5.4. Các sai số về kích thước của các bộ phận BTCT lắp ghép khi chế tạo các tấm tường không được vượt quá trị số cho trong bảng 6, như đối với các công trình bằng khối lớn.

7.5.5. Việc đổ bê tông tấm bản cần phải tiến hành đồng thời trên toàn bộ diện tích của nó, cho đến khi đạt được chiều dầy thiết kế. Trong trường hợp tường góc có bản đứng và tường mặt dạng liền khối, nếu khi bắt buộc phải đổ gián đoạn, thì chỉ cho phép đổ bê tông tiếp khi cường độ bê tông đổ trước phải đạt lớn hơn 1,5MPa và phải đánh sần bề mặt tiếp xúc để đảm bảo liên kết giữa các lớp.

7.5.6. Bê tông dầm mũ hoặc các mối nối liên kết các tấm tường góc được đổ tại chỗ cần phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 4453 - 1995: "Kết cấu BT và BTCT toàn khối

- Quy phạm thi công và nghiêm thu".

7.5.7. Các sai số về san phẳng nền đủ để đặt các tấm tường góc cần không được vượt quá các trị số quy định ở bảng 3. Nguyên tắc về san phẳng và đầm nền đá được thực hiện theo các Điều từ 7.1.8 đến 7.1.15.

7.5.8. Sau khi hạ khối tường góc hoặc bản móng lên nền đá, thợ lặn cần tiến hành kiểm tra độ tỳ theo chu vi của bản và bề rộng của khe nối giữa các bộ phận tiếp giáp nhau. Khi có những khe hở giữa bản và bề mặt nền lớn hơn 50mm cần tiến hành nâng và di chuyển tấm bản đó ra ngoài phạm vi của công trình để khắc phục các khuyết tật của nền.

7.5.9. Để cẩu lắp các bản mặt, cần bố trí các liên kết tạm thời trên các bản móng hoặc các bản móng về phía khu nước, để đảm bảo liên kết vững chắc tấm bản mặt vào bản móng.

Kết cấu của liên kết tạm thời cần có những thiết bị (kích vít, pa - lăng xích) để định vị chính xác bản nào vị trí thiết kế.

Các sai số cho phép so với vị trí thiết kế của các bộ phận tường góc có neo ngoài và phương pháp kiểm tra trình bày trong bảng 8.

7.5.10. Các bản neo của bến liền bờ kiểu tường góc có neo ngoài cần được đặt trên nền đã được chuẩn bị trước.

Các bản neo đã đặt cần được liên kết tạm thời để đảm bảo khả năng lắp ráp các thanh neo.

Các sai số cho phép về vị trí của các bản neo đã lắp dựng so với vị trí thiết kế và các phương pháp kiểm tra được cho trong bảng 8.



Bảng 8

TT

Các thông số kiểm tra và loại sai số

Trị số sai số cho phép

Khối lượng kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)




Khi tổ hợp một khối tường góc không gian










1

Bề rộng khe nối đổ bê tông liền khối giữa các bản

( 10mm

Từng khối

Bằng thước thép

2

Dịch chuyển của các bản tường mặt và có sườn chống trên bản móng so với vị trí thiết kế

( 10mm

nt

nt

3

Sai số về góc so với góc vuông giữa các tấm bản mặt và móng trong tiết diện ngang vuông góc với tuyến bến

30'

nt

nt




Khi lắp đặt các khối tường góc không gian










4

Vị trí của gờ trước bên trên và gờ trước bên dưới của bản mặt

( 20mm

Nt

Kiểm tra trắc đạc đo đạc không ít hơn 2 điểm cho một khối, khảo sát bằng thợ lặn

5

Mặt phẳng của bản tường mặt:

Theo trục vuông góc với tuyến bến

So với mặt phẳng đứng đi qua tuyến bến


30'

15'


nt

nt


nt

nt


6

Bề rộng của khe nối giữa các đầu các bản mặt của các khối ở giữa

( 20mm

nt

nt

7

Cao trình đỉnh các bản mặt

( 20mm

Từng khối

Kiểm tra trắc đạc,

đo đạc không ít hơn 2 điểm cho một khối, khảo sát bằng thợ lặn



8

Sai khác lớn nhất về cao trình đỉnh các bản mặt kề nhau trong phạm vi 1 phân đoạn

30mm

nt

nt

9

Độ vênh giữa các mặt phẳng các bản mặt

( 5mm

nt

nt

10

Khe hở lớn nhất giữa bản móng và mặt nền

30mm

nt

nt




Khi lắp dựng tường góc có neo ngoài










11

Giới hạn phía trước của bản móng so với tuyến bến

( 20mm

Từng bộ phận được lắp ghép

Kiểm tra trắc đạc, đo đạc, khảo sát bằng thợ lặn

12

Bề rộng khe nối giữa các bản móng kề nhau

( 20mm

nt

nt

13

Trị số khe hở giữa các bản mặt

( 10mm

nt

nt

14

Cao trình đỉnh các bản móng

( 20mm

nt

Nt

15

Sai khác về cao trình đỉnh các bản móng trong một phân đoạn giữa:

Các bản móng kề nhau

Các bản cùng độ cao trên và dưới


30mm

40mm


nt

nt


nt

nt


16

Độ lệch theo mặt bằng giữa các mặt phía trước của các bản móng ở giữa

20mm

nt

nt

17

Độ lệch giữa các mặt phẳng của các bản mặt kề nhau

5mm

nt

nt

18

Sai số so với mặt phẳng thẳng đứng đi qua tuyến bến, theo chiều dài của phân đoạn

( 20mm

nt

nt

19

Như trên giữa các mặt phẳng của các bản mặt kề nhau

( 5mm

nt

nt

20

Độ lượn của tuyến bến trên mặt bằng theo dầm mũ trong phạm vi 1 phân đoạn

( 20mm

nt

nt

21

Độ lệch của bản neo so với phương đứng

1%

nt

nt

22

Như trên theo mặt bằng

( 30mm

nt

nt

23

Cao trình đỉnh các bản neo

( 50mm

nt

nt

7.5.11. Trước khi lắp đặt các thanh neo cần phải sơn chống gỉ.

Khi bố trí các thanh neo dưới nước, cho phép cẩu lắp chúng đồng thời với các bản neo bằng cần cẩu nổi có sử dụng khung cứng chống võng hoặc đồng thời sử dụng cần cẩu nổi và cẩu trên bờ. Cho phép đặt bản neo lên mặt bằng có cao trình tương ứng với vị trí của thanh neo, sau đó hạ bản neo đến cao trình thiết kế bằng cách xói nước. Trong các trường hợp khi đầu các thanh neo ngàm vào trong bản neo nằm ở trên mực nước, việc lắp bản và thanh neo cần tiến hành riêng biệt.

7.5.12. Cơ cấu neo có dạng cọc đứng độc lập hoặc tường cừ neo cần được tiến hành tuân theo các yêu cầu của phần: "Công trình kiểu cầu tàu" và "Công trình kiểu tường cừ".

7.6. Công trình bến kiểu cầu tàu

7.6.1. Cọc BTCT tiết diện vuông ứng suất trước và không ứng suất trước cũng như cọc tròn và cọc ống cần được chế tạo, về nguyên tắc, trong các nhà máy chuyên dụng chế tạo các kết cấu BTCT hoặc tại hiện trường cần phải tuân theo các yêu cầu của các TCVN 4452-87 "Kết cấu BT và BTCT lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu".

Cọc gỗ cần được chế tạo bằng vật liệu gỗ thoả mãn yêu cầu của 20 TCN 21 - 86" Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế" và TCN 1072 - 71 "Gỗ - Phân nhóm theo tính chất cơ lý". Trước khi chế tạo, cọc vật liệu gỗ cần được đánh giá bởi một hội đồng bao gồm Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế và Tư vấn giám sát.

Các bộ phận cọc ống thép ở dạng chế tạo sẵn hoặc được chế tạo bằng các ống tiêu chuẩn trên công trường không được phép có các vết nứt và các vết lõm. Các sai số cho phép đối với các cọc ống thép được quy định tại bảng 9.

7.6.2. Khi thi công nền cọc của bến cầu tàu cần tuân theo các yêu cầu của TCXD 79 -80 "Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu các công tác về nền móng".

7.6.3. Các cọc trụ ống BTCT gồm các phân đoạn cần được tổ hợp trên mặt bằng lắp ráp ở trên bờ trong phạm vi hoạt động của cần cẩu lắp ráp.

Mỗi mối nối trên toàn bộ chiều dài cọc ống cần được đánh dấu số hiệu và đưa vào biên bản.

Cho phép nối dài cọc ống trong quá trình hạ trong các trường hợp khi chiều dài toàn bộ của cọc ống vượt quá khả năng của cần cẩu lắp ráp về chiều cao nâng và sức nâng.

7.6.4. Mối nối của mỗi phân đoạn cọc ống đường kính dưới 2m cần tiến hành trên bệ nằm ngang, với cọc đường kính 2m và lớn hơn - trên các vị trí thẳng đứng. Độ võng của các cọc ống được nối không được vượt quá 1/600.

Các mối nối hàn trước khi đổ bê tông chúng cần được kiểm tra và lập biên bản về công trình ẩn dấu. Trong biên bản cần có tài liệu về thí nghiệm mẫu hàn, các số liệu về các thông số thực tế của mối nối hàn và thí nghiệm về độ kín nước của nó nếu như thiết kế yêu cầu.

Việc đổ bê tông vùng mối nối hàn cần được tiến hành trên bệ hàn nối.

7.6.5. Khi hạ cọc và cọc ống để xây dựng cần tàu và bến nhô cần sử dụng các giá dẫn nổi chuyên dụng.

Khi hạ cụm cọc hoặc cọc ống vào trong nền cho các công trình đèn biển, đèn báo hiệu cũng như các trụ độc lập của công trình bến cần sử dụng các cọc định vị tạm thời để làm giá dẫn, các cọc này được liên kết với nhau bằng dầm dẫn hướng.

7.6.6. Các bộ phận cọc BTCT đã thoả mãn các tiêu chuẩn hiện hành về chế tạo, trong quá trình hạ cần phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của cọc như: sự xuất hiện các hư hỏng do sự thay đổi của công nghệ đóng cọc.

7.6.7. Các phương pháp thuỷ lực đào và lấy đất trong lòng các cọc ống thẳng đứng và nghiêng cần được sử dụng khi hạ cọc vào trong đất loại bất kỳ mà có thể làm tơi được bằng thuỷ lực.

Để tránh sự lắng đọng của đất trong cọc ống khi hút cần phải duy trì mực nước trong cọc cao hơn (không nhỏ hơn 1m) so với cao trình mực nước khu vực thi công.

7.6.8. Phương pháp cơ học để đào đất trong lòng cọc ống khi hạ các cọc ống thẳng đứng đường kính lớn hơn 1m cần được ứng dụng trong các trường hợp khi phương pháp thuỷ lực không thể sử dụng để đào và hút đất.

7.6.9. Khi hạ cọc ống cần phải áp dụng các biện pháp bảo vệ thành cọc không bị xuất hiện các vết nứt dọc do tác động của áp lực thuỷ động trong lòng cọc khi hạ cọc trong nước hoặc trong đất yếu.

Để giám áp lực thuỷ động bên trong cọc ống cần hút nước ra khỏi lòng cọc bằng các bơm sâu hoặc các phương pháp khác. Cho phép sử dụng phương pháp giảm áp lực thuỷ động bằng cách truyền khí nén vào phần dưới của cột nước trong lòng cọc ống, có áp lực 0,6 đến 0,8MPa.

7.6.10. Khi khoan đá trong lòng ở mũi cọc ống để phá các chướng ngại gặp phải trong quá trình hạ cọc, cần phải tạo một lớp ngăn để phòng ngừa sự lắng đọng của đất cát trong lỗ khoan.

Có thể sử dụng lớp ngăn bằng đất sét để làm phẳng đáy lỗ khoan khi độ gồ ghề của chúng nhỏ hơn 20cm. Khi độ gồ ghề của đáy lỗ khoan trong cọc ống vượt quá 20cm thì cần làm nút ngăn bằng cách đổ bê tông trong lòng cọc theo phương pháp rút ống thẳng đứng hoặc vữa dâng. Bề dầy của lớp ngăn này cần không nhỏ hơn 1m và cấp bê tông không thấp dưới B6.

Việc tiến hành khoan chỉ bắt đầu sau khi đổ lớp ngăn 2 ngày đêm, nếu như không sử dụng các phụ gia đặc biệt để tăng nhanh sự đông cứng của bê tông.

7.6.11. Chỉ được phép thi công lăng thể đá mái dốc gầm bến sau khi đã hoàn thành việc hạ cọc, liên kết các cọc thành nhóm và kiểm tra lại mái dốc nạo vét gầm bến theo đúng mặt cắt thiết kế. Sai số không được vượt quá cho phép của 20 TCN 69 - 87 "Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu công trình bến khối xếp".

Các phương pháp san phẳng bề mặt khối đắp cần được thực hiện theo các quy định ở bảng 3. Khi thi công mái dốc gầm bến, trong thiết kế tổ chức thi công cần phải xem xét việc bảo vệ cọc và cọc ống khỏi bị vật liệu mái dốc phá hoại (đổ bằng máng, bằng các container nổi, bằng các khung...).

Đệm đá dưới các khối và các tấm liên kết phía sau bến cần được thi công phù hợp với các Điều từ 7.1.1. đến 7.1.14.

7.6.12. Các sai số cho phép so với vị trí thiết kế của các bộ phận cọc hạ trong đất đối với công trình bến kiểu cầu tàu nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt trong thiết kế thì không được vượt quá các trị số nêu trong bảng 9.

7.6.13. Chỉ cho phép điều chỉnh cọc có sai số trong mặt bằng lớn hơn trị số nêu trong bảng 9 khi được sự đồng ý của cơ quan thiết kế. Không cho phép điều chỉnh các cọc ống đã hạ trong đất.

7.6.14. Để bảo đảm độ chính xác cần thiết khi hạ các bộ phận cọc trong giới hạn cho phép như đã nêu trong bảng 9, cần sử dụng kết cấu dẫn hướng được lựa chọn tuỳ theo dạng công trình, loại cọc và các điều kiện hạ cọc cụ thể.

Khi hạ cọc trong các điều kiện của khu nước không được che chắn, trong trường hợp cần thiết, cần đề ra các sơ đồ nguyên tắc của kết cấu dẫn hướng trong thiết kế tổ chức thi công.

7.6.15. Khi sử dụng các khung dẫn hướng cần hạ cọc theo trình tự trước tiên là các cọc thẳng đứng và sau đó là các cọc nghiêng.

7.6.16. Thi công cọc khoan BTCT đổ tại chỗ cần tuân theo các quy định của TCXD 206 - 98 "Cọc khoan nhồi: Yêu cầu về chất lượng thi công" và 22 TCN 257 - 2000 "Cọc khoan nhồi: Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu".

7.6.17. Mỗi một cọc hoặc cọc ống BTCT đã được hạ cần tiến hành khảo sát bằng thợ lặn và lập biên bản về các kết quả khảo sát dưới nước. Cần phải lập nhật ký theo dõi riêng cho công tác hạ cọc hoặc cọc ống ngay trên công trường thi công kết cấu bến dạng cầu tàu.

7.6.18. Cần tiến hành cắt các đầu cọc lăng trụ bằng các thiết bị cơ khí chuyên dụng, cắt các đầu cọc ống kiểu cột cần bằng các máy cắt chuyên dụng có lưỡi kim cương.

Khi không có các thiết bị nêu trên thì cho phép cắt bằng các búa hơi ép hoặc bằng thủ công nhưng phải đảm bảo độ chính xác về cao trình cũng như chất lượng đầu cọc như yêu cầu trong bảng 9.

Để đảm bảo cắt đầu cọc đạt yêu cầu về độ chính xác cần thiết thì cần đặt các đai bằng thép bản dày 5 ( 6mm, rộng 100mm.




tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương