TIÊu chuẩn ngành 22tcn 289: 2002 quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu



tải về 0.59 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích0.59 Mb.
#16649
1   2   3   4   5

7. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG

7.1. Công trình bằng đá tự nhiên

7.1.1. Các đặc tính của vật liệu đá được dùng trong kết cấu cần phù hợp với các yêu cầu của TCVN 1771 - 87 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật", TCVN 1772 - 82 "Đá sỏi trong xây dựng - Phương pháp thử" và TCVN 4085 - 85" Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu".

7.1.2. Trước khi đổ đá hoặc đá dăm vào trong nước, cần khảo sát và chuẩn bị kỹ nền dưới nước bằng thợ lặn và tiến hành các dọn dẹp cần thiết. Trong trường hợp sau mỗi cơn bão hoặc khi việc thi công bị gián đoạn kéo dài, thì việc khảo sát và dọn sạch nền phải được lặp lại trước khi bắt đầu lại công việc.

7.1.3. Khi đỉnh khối đổ nằm ở độ sâu bằng hoặc lớn hơn 4 m kể từ mực nước thì cần đổ đá bằng cách dùng xà lan mở đáy. Ví trí cụ thể của mỗi lần đổ của tàu cần được đo đạc chính xác và đánh dấu bằng các phao tạm thời.

Cho phép sử dụng đổ đá bằng xe gạt từ trên phao có trang bị các gờ chắn để xe gạt không bị rơi khỏi phao.

7.1.4. Khi tốc độ dòng chảy lớn hơn 0,5m/s và chiều cao sóng lớn hơn 1,25mm thì việc đổ vật liệu đá dưới nước và nền công trình cần được tiến hành với các trang thiết bị đã tính đến việc ngăn cản hư hao và phân tán của vật liệu đắp dưới nước do tác dụng của dòng chảy và sóng.

7.1.5. Việc kiểm tra công tác đổ đá hoặc đá dăm trong nước cần được thực hiện thường xuyên nhưng không ít hơn một lần trong một ngày đêm, bằng thợ lặn hoặc máy hồi âm và bổ sung không ít hơn 2 lần trong một ca bằng sào đo.

7.1.6. Việc san phẳng bề mặt của khối đá đổ cần được thực hiện ngay sau khi đắp xong theo đúng mặt cắt ngang thiết kế của một đoạn có chiều dài không nhỏ hơn 25m. Trước khi bắt đầu san phẳng cần tiến hành các khảo sát bằng thợ lặn chụp ảnh hoặc truyền hình dưới nước các đoạn đã được đổ xong.

7.1.7. Trị số sai số cho phép cao trình bề mặt khối đắp bằng đá hoặc đá dăm sau khi san phẳng và các phương pháp kiểm tra được xác định tuân theo bảng 3.



Bảng 3

TT

Các thông số kiểm tra và dạng sai số

Trị số sai số cho phép

Khối lượng kiểm tra

Phương pháp kiểm tra




Sai số bề mặt của khối đắp sau khi san phẳng:










1

Nền đá dưới các tường trọng lực

± 30mm

100% bề mặt

Cao đạc theo ô 2x2m

2

Cơ và mái dốc của nền được phủ bằng các khối bảo vệ, nền của các bản neo

± 80mm

nt

nt

3

Khu vực nền dưới các khối ở biên

± 80mm

nt

nt

4

Cơ của các công trình ngăn không có khối bảo vệ










5

Dài 1m tiếp giáp với tường

± 80mm

nt

nt

6

Trên diện tích còn lại của cơ

± 200mm

nt

nt

7

Nền dưới các khối đổ

± 200mm

nt

Đo bằng khung răng lược có ô 2x2m

8

Cơ và mái dốc của nền khi không có khối bảo vệ

± 200mm

nt

nt

9

Lăng thể đá giảm tải sau tường bến và tầng lọc đá dăm của

± 200mm

nt

nt

10

Mái dốc đá gầm bến cầu tàu, mái dốc gia cố bờ được phủ các khối phủ bảo vệ

± 80mm

nt

Cao đạc theo ô 2x2m

11

Các mái dốc đá gầm bến cầu tàu, mái dốc gia cố bờ khi không có khối bảo vệ

± 200mm

100% bề mặt

Đo bằng khung răng lược ô 2x2m

12

Bề mặt tầng lọc và tầng lọc ngược

± 200mm

nt

nt




Độ lún của các kết cấu đá vừa đổ xong do tác dụng của đầm bằng chấn động

5 - 8%




Cao đạc theo ô 2x2m trước và sau khi đầm chấn động




Giảm độ dốc của các mái dốc các công trình ngăn đã bị lăn:










13

Đối với mái dốc dưới nước phía ngoài

7%

nt

Đô bằng khung răng lược có ô 2x2m

14

Như trên phía khu nước của cảng

5%

nt

nt

15

Đối với mái dốc bên trên mực nước phía ngoài

5%

nt

nt

16

Như trên phía khu nước của cảng

3%

nt

nt

17

Tăng độ dốc mái dốc các công trình ngăn bằng đá

Không cho phép

nt

nt

Chú ý:

1. Khi thi công san phẳng nền có bề mặt nằm ngang bằng đá lớn, chỉ cho phép dùng đá có trọng lượng 5 ÷ 15kg để bù chèn các chỗ không phẳng cục bộ.

2. Khi thi công san phẳng cơ và mái dốc nền bằng đá lớn mà không có các khối bảo vệ, không cho phép sử dụng các đá nhỏ có trọng lượng dưới 15kg.

3. Giới hạn san phẳng dưới các tường trọng lực và các bản neo được xác định trong phạm vi dải tựa của kết cấu lên trên nền, tăng 0,5m về mỗi phía tính từ giới hạn tựa của kết cấu theo thiết kế.

7.1.8. Về nguyên tắc, việc san phẳng các bề mặt nằm ngang cần được thực hiện bằng các thiết bị san phẳng cơ giới dưới nước.

Cho phép thực hiện san phẳng các khối lượng nhỏ trên các khu vực độc lập bằng thợ lặn có sử dụng các phương tiện cơ giới nhỏ và đã được xác định trong thiết kế tổ chức thi công.

7.1.9. Khi san phẳng các nền đá bằng thợ lặn, khoảng cách giữa các khu vực san phẳng và các khu vực đang đổ đá không được nhỏ hơn 25m.

7.1.10. Việc san phẳng kết thúc bề mặt các nền của khối đắp đá và đá dăm chỉ được thực hiện sau khi đã chất tải hoặc đầm chặt bằng chấn động.

7.1.11. Việc đầm chặt nền đá bằng chấn động cần tiến hành theo từng lớp có chiều dày từ 2 ÷ 4m.

Trước và sau khi đầm chặt bằng chấn động cần tiến hành đo cao độ bề mặt nền đá theo từng

khoảng cách 2m theo các phương dọc và ngang. Trong đó, độ chính xác san phẳng bề mặt của khối đắp trước khi đầm chặt bằng chấn động không được lớn hơn ± 200mm.

Khi sử dụng các thiết bị san phẳng dưới nước cho phép dùng các thiết bị cơ giới vừa đầm chặt khối đắp vừa san phẳng bề mặt của nó.

7.1.12. Kết quả công tác đầm chặt các khối đắp bằng đá dưới nước theo từng phân đoạn của công trình thuỷ công cần được kiểm tra bằng các phương pháp đã nêu trong bảng 3.

7.1.13. Khối đắp bảo vệ trong phạm vi bến dạng bệ cọc và các mái dốc bảo vệ gầm bến bằng đá đổ chỉ được thực hiện sau khi đã liên kết cọc vào dài.

7.1.14. Khối đắp tầng lọc đá dăm và tầng lọc ngược trong nước cần được thực hiện theo các dưỡng đặt cách nhau không quá 20m cũng như tại các vị trí thay đổi chiều cao lớp lọc.

Trước khi đổ tầng lọc ngược lên lăng thể đá cần tiến hành san phẳng mái dốc và cơ của nó với độ chính xác nhỏ hơn ± 200mm.

7.1.15. Công tác lấp đất, đá bên trong các khối lớn, cọc ống đường kính lớn, các kết cấu ô vây cũng như công trình ngăn dạng cọc cần được tiến hành đồng thời trên toàn bộ diện tích của từng kết cấu. Khi xây dựng trên các khu nước không được che chắn sóng, khoảng thời gian thi công kéo dài của một giai đoạn bao gồm việc đưa kết cấu đến vị trí lắp đặt trong phạm vi địa điểm thi công, đặt chúng vào vị trí và đổ đất đá phải được tính toán trước cho phù hợp với điều kiện thời tiết của khu vực nhằm đảm bảo an toàn và đạt độ chính xác theo yêu cầu.

7.2. Công trình bằng các khối bê tông thông thường và định hình

7.2.1. Các bộ phận bê tông và BTCT lắp ghép của các kết cấu công trình thuỷ công biển bao gồm cọc, cọc ống, các khối bê tông thông thường và định hình cần được bảo dưỡng trong thời hạn được xác định theo bảng 4.



Bảng 4

Điều kiện khí tượng thuỷ văn khi khai thác công trình

Vùng bố trí bộ phận kết cấu trong công trình

Thời hạn bảo dưỡng tối thiểu, ngày đêm

Kết cấu dạng khối

Kết cấu không phải dạng khối

Đông kết tự nhiên

Bảo dưỡng hơi nước

Khắc nghiệt

Mực nước thay đổi và dưới nước

60/45

45/28

28/15

Bên trên mực nước

45/28

28/15

28/15

Trung bình

Mực nước thay đổi

60/28

45/28

28/15

Trên và dưới mực nước

45/28

28/15

28/15

Nhẹ

Tất cả các vùng

28/15

28/15

28/15

Chú ý:

1. Trên gạch chéo thể hiện thời gian bảo dưỡng cho các kết cấu bằng bê tông không sử dụng các phụ gia tạo khí, dưới gạch chéo là có sử dụng.

2. Việc phân loại điều kiện khí tượng, thuỷ văn tại nơi khai thác công trình phải được xác định trong thiết kế kỹ thuật thi công tuân theo các chỉ dẫn của TCVN 4116 - 85 "Kết cấu BT và BTCT công trình thuỷ - Tiêu chuẩn thiết kế" và các phụ chương kèm theo.

7.2.2. Vật liệu để chế tạo bê tông cho các khối bê tông cần thoả mãn các yêu cầu của TCVN 4452 - 97 "Kết cấu BT và BTCT lắp ghép - Quy phạm thi công, nghiệm thu". Không cho phép gián đoạn khi đổ bê tông các khối. Mỗi lần chuẩn bị đổ bê tông các khối, cần lập chứng chỉ trong đó thể hiện loại bê tông, mác, kiểu và ngày chế tạo khối. Tất cả những số liệu đó cần được ghi bằng sơn bền theo thời gian trên bề mặt bên của các khối ngay sau khi tháo ván khuôn. Trong chứng chỉ cần nêu trị số sai số của các thông số của khối chế tạo theo bảng kê cho trong bảng 5.

7.2.3. Các liên kết bằng kim loại được chôn sẵn trong bê tông để neo giữ ván khuôn cần phải được bố trí sao cho không ảnh hưởng đến chất lượng bê tông sau khi tháo dỡ ván khuôn. Các lỗ hổng trên bề mặt bê tông phải được bịt kín bằng vật liệu thích hợp.

Cho phép tháo ván khuôn của các khối theo số liệu của phòng thí nghiêm xây dựng khi cường độ của bê tông đạt không nhỏ hơn 5MPa với các chú ý tránh gây hư hỏng các mép biên của khối và có các phương tiện sẵn sàng để che phủ và làm ẩm bề mặt bê tông.

Cho phép tháo ván khuôn các lỗ khuyết của các vách đứng khi cường độ bê tông đạt 2,5 MPa và tháo ván khuôn các hộp có dây treo chỉ khi cường độ bê tông đạt 100% thiết kế.

7.2.4. Nâng và di chuyển các khối có các lỗ khuyết chỉ được tiến hành khi bê tông đạt trên 70% và đối với các hộp có cáp treo là 100% độ bền thiết kế.

7.2.5. Ngay trước khi xếp các khối cần tiến hành kiểm tra nền dưới nước. Trong trường hợp bị hư hỏng cần khôi phục nền theo đúng thiết kế.

Khối đầu tiên của tường cần đặt ở hàng phía trước (chịu tác động của sóng, gió, dòng chảy...) của đầu công trình hoặc ở khe lún của tường.

Khối đầu tiên của gối hoặc phần đầu công trình được đặt đúng theo giới hạn của chúng, vuông góc với trục dọc của công trình. Việc kiểm tra vị trí của khối đặt đầu tiên cần được thực hiện theo cả 4 góc bằng các thiết bị trắc đạc.

Khi xếp các khối tiếp theo cần dùng các thiết bị trắc đạc kiểm tra độ thẳng hàng đối với các khối theo tuyến phía trước và cao trình mặt phẳng bên trên của từng lớp, theo các mốc đo đạc dưới nước và trên đất liền.

7.2.6. Chỉ được phép xếp các khối trên nền sau khi nền đã được làm chặt bằng chất tải hoặc các phương pháp khác đã được quy định trong thiết kế.

7.2.7. Sai số cho phép và các phương pháp kiểm tra của việc chế tạo, lắp đặt các khối thông thường và định hình, phải được thực hiện tuân thủ theo bảng 5.

7.2.8. Việc xếp các khối bảo vệ trên cơ và mái dốc của nền cần được thực hiện sau khi đã xếp xong hàng khối đầu tiên. Cần bắt đầu xếp các khối lên cơ từ hàng tiếp giáp trực tiếp với công trình.

7.2.9. Cần xếp các khối trên mái dốc của nền bắt đầu từ hàng phía dưới. Vị trí tiếp giáp giữa các khối, cần bảo đảm sự tiếp xúc hoàn toàn một cạnh của khối khi nằm trên mái dốc và các gờ của khối khi nằm trên cơ.

7.2.10. Chỉ tiến hành đổ đá lăng thể giảm tải sau khi đã hoàn thành công việc xây dựng và chất tải một phân đoạn. Cần tiến hành đổ đồng thời với việc kiểm tra tình trạng công trình. Khi phát hiện các sai số vượt quá các chỉ tiêu của bảng 5 cần ngừng việc đổ đá. Phương pháp và thời gian tiếp tục công việc cần được xác định trên cơ sở đồng ý của cơ quan thiết kế và tư vấn giám sát.

7.2.11. Khi lắp ráp các bản - ống BTCT, khe nối giữa chúng cần phải đổ đầy vữa và được miết chặt. Khe nối giữa các khối và các ống - bản cần được làm chặt bằng cách chèn các thanh gỗ áp vào mặt các khối.

Trong thời gian đổ bê tông các khối của kết cấu dưới nước và trong thời kỳ đông cứng của bê tông, cần bảo vệ các bản - ống khỏi va chạm với các phương tiện nổi.

7.2.12. Các bộ phận BTCT dạng tường góc của các kết cấu bên trên cần được đặt trên lớp bê tông còn tươi được san phẳng. Lớp bê tông san phẳng này cần được ngăn ở mặt trước của khe lún nhiệt độ bằng các ván khuôn đứng và không bị nước lọt vào.

Các bộ phận của kết cấu BTCT lắp ghép phía trên cần được chế tạo và lắp dựng tuân theo các yêu cầu của bảng 5.

Bảng 5

TT

Các thông số kiểm tra và loại sai số

Trị số sai số cho phép

Khối lượng kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)




Khi chế tạo các khối










1

So với các kích thước gabari của thiết kế:

Các khối thông thường để xây theo hàng, có trọng lượng dưới 50T

Như trên, trên 50T

Các khối để đổ

Các khối rỗng để xếp kiểu cột có trọng lượng:

Dưới 50T


Trên 50T

± 10mm

± 15mm


± 50mm

± 10mm


± 20mm

Từng khối

nt

nt



nt

nt


Bằng thước thép

nt

nt



nt

nt


2

Theo vị trí rãnh và gờ của các khối có trọng lượng

Dưới 50T


Trên 50T

± 10mm

± 15mm


nt

nt


nt

nt


3

Mép so với đường thẳng

± 10mm

nt

nt

4

Độ nhô lên của mặt bên

10mm

nt

nt

5

Bề dày tường của các khối rỗng

± 15mm

nt

nt

6

Khoảng cách giữa các trục của các giếng hoặc các rãnh chính để cẩu lắp các khối:

Để xây theo hàng

Để đổ


± 15mm

± 20mm


nt

nt


nt

nt


7

Kích thước ngang của các thiết bị để cẩu lắp

± 10mm

nt

nt

8

Kích thước các khối Tetrapod

Theo đường kính đáy nhỏ hình nón cụt

Theo độ nghiêng của hình nón cụt


± 20mm

2%


nt

nt


nt

nt


9

Độ sâu lớn nhất của chỗ rỗ

10mm

nt

nt

10

Chiều dài lớn nhất của chỗ rỗ

100mm

nt

nt

11

Diện tích chung cho phép của các chỗ rỗ

2% diện tích bề mặt chung

Từng khối

Bằng thước thép

12

Độ lệch trên các sườn của khối (trên 2 sườn): Theo chiều dài:

Đối với các khối thông thường dùng cho các vùng trên và dưới mực nước

Đối với các khối thông thường sử dụng trong vùng mực nước thay đổi và các khối định hình

Đối với các khối rống

Theo chiều rộng:


500mm

300mm


200mm

50mm


nt

nt

nt



nt

nt

nt

nt



nt

13

Sai lệch về các góc của khối, đo theo các sườn:

Đối với các công trình ngăn và gia cố bờ

Đối với công trình bến


100mm

150mm


nt

nt


nt

nt


14

Vết nứt trên các bề mặt biên

Hình thành trên các bề mặt có trị số mở rộng không lớn hơn 0,1mm

nt

nt




Khi xếp bằng các khối thông thường và định hình










15

Dịch chuyển so với tuyến phía trước của các khối lớp đầu tiên

±20mm

±20


nt

Kiểm tra bằng đo đạc, khảo sát thợ lặn, đo theo từng khối khi lắp đặt và sau khi chất tải.

16

Độ chênh theo mặt bằng giữa các khối kề nhau tại mặt trên của một lớp:

Đối với lớp xây đầu tiên

Đối với các lớp còn lại


20/30mm

30/30mm


nt

nt


nt

nt


17

Như trên của các khối nhô lớn nhất về phía biển và quay nhiều nhất về phương ngược lại của một lớp khối trong phạm vi một phân đoạn

Đối với lớp đầu tiên

Đối với các lớp còn lại


40/40mm

60/60mm


Từng khối

nt


Kiểm tra bằng đo đạc, khảo sát thợ lặn, đo từng khối khi lắp đặt và sau khi chất tải

nt


18

Bậc, mà thiết kế không dự kiến, hoặc sai số của bậc đã được thiết kế dự kiến, giữa biên của các khối thuộc lớp nằm trên và lớp nằm dưới

30/30mm

nt

nt

19

Tổng số kích thước của các bậc và các sai số đã nêu trong mục 18 trong phạm vi của một mặt cắt ngang của tường

40/40mm

nt

nt

20

Độ chênh cao trình lớn nhất giữa bề mặt của các khối trong phạm vi một phân đoạn

Đối với lớp đầu tiên

Đối với các lớp còn lại


40/120mm

60/150mm


nt

nt


nt

nt


21

Bề rộng khe nối giữa các khối khi xếp bằng các khối:

Thông thường

Rỗng


30/40mm

10/20mm


nt

nt


nt

nt


22

Bề rộng khe lún khi xếp bằng các khối thông thường:

Không nhỏ hơn

Không lớn hơn


40/30mm

150/160mm



nt

nt


nt

nt


23

Dịch chuyển của các khe nối thẳng đứng trong 1 lớp khi xếp

± 150 / ± 150mm

nt

nt

24

Từng hoặc giảm độ nghiêng của tường

Không cho phép 1%

nt

nt




Khi chế tạo các khối tường góc BTCT của kết cấu bên trên










25

Theo chiều dài và theo bề rộng

± 10 / ± 10mm

Từng khối

Bằng thước thép

26

Theo bề dày

± 5 / ± 10mm

Từng khối

Bằng thước thép

27

Theo bề dày của lớp bảo vệ

± 5 / ± 5mm

nt

nt

28

Độ lồi và độ lõm của bản

±5 / ±10mm

nt

nt

29

Rỗ của bê tông:

Chiều sâu lớn nhất

Tổng diện tích các chỗ rỗ


Không cho phép

5mm


Không cho phép

1% diện tích bề mặt



nt

nt


nt

nt


30

Các vết nứt có bề rộng nhỏ hơn 0,2mm/10m2: Theo độ sâu

Theo chiều dài



Không cho phép

10mm


Không cho phép

200mm


nt

nt


nt

nt


31

Các vết nứt kiểu sợi tóc:

Trên mặt trước của các bản thẳng đứng

Trên các mặt còn lại của kết cấu tầng trên


Chiều dài

< 200mm

Chiều dài bất kỳ



nt

nt


nt

nt


32

Mất vữa xi măng trên bề mặt phía trước

Không cho phép

nt

nt




Khi chế tạo các ống - bản BTCT cho các kết cấu bên trên










33

Các kích thước thiết kế theo các mặt trước và sau của bản

±10mm

Từng bản

nt

34

Như trên theo bề dày

từ  5 ÷ +10mm

nt

nt

35

Độ lồi hoặc độ lõm ở giữa bản theo mặt trước

± 10mm

nt

nt

36

Độ vênh các góc bản

Không lớn hơn 0,005 chiều dài nhỏ nhất trong hai cạnh tạo thành góc đó

nt

nt

37

Bề dày lớp bảo vệ bê tông

± 5mm

nt

nt

38

Chỗ rỗ và các vết nứt lớn hơn 0,2mm

Không cho phép

nt

nt

39

Các vết nứt kiểu sợi tóc:













Trên mặt trước của bản Trên mặt sau của bản

Chiều dài nhỏ hơn 200mm

Chiều dài bất ỳ



Từng bản nt

Bằng thước thép nt

40

Mất vữa xi măng trên mặt phía trước

Không cho phép

nt

nt

41

Độ lượn so với đường thẳng của mép bản

± 5mm

nt

nt




Khi cầu lắp các khối tường góc và bản BTCT của kết cấu bên trên










42

Bậc giữa các bộ phận cạnh nhau trên bề mặt phía trước

5mm

Từng khối và từng mối nối

Bằng thước thép và đo theo 2 điểm cực đoan và giữa của từng khối

43

Khe hở giữa các bản

÷ 10mm

nt

nt

44

Sai số theo mặt bằng

÷ 10mm

nt

nt

45

Theo chiều cao

÷ 10mm

nt

nt




Khi đổ các khối bê tông










46

Dịch chuyển của các khối ở ngoài biên so với tuyến đổ thiết kế

± 250mm

Từng khối

Khảo sát bằng thợ lặn

47

Sự tăng của diện tích tiết diện thực tế (mặt cắt ngang)

5%

100%

bề mặt


Cao đạc hay đo bằng khung răng lược theo từng 5m dọc theo trục công trình và 3m theo chiều ngang mặt cắt

48

Cao trình đỉnh của khối đổ

+10mm (không cho phép nhỏ hơn cao trình thiết kế)

nt

nt

Chú ý:

1. Trong các mục 16 đến 18 các số bên trái áp dụng cho bề mặt thẳng đứng của các khối tiếp xúc trực tiếp với biển.

2. Trong mục 20 các sai số được xác định theo. Đối với bến liền bờ theo tuyến song song với thân công trình, đối với trụ và công trình ngăn theo thân song song với trục lớn và theo thân vuông góc với nó.

3. Trong các mục từ 15 đến 24 trị số các sai số cho phép được cho dưới dạng phân số, ở đây trị số bên trên tương ứng với thời điểm xếp khối, còn bên dưới là thời điểm sau khi chất tải.

4. Đối với công tác xếp các khối rỗng theo các mục từ 15 đến 20 lấy trị số sai số cho phép dưới gạch chéo.

5. Trong các mục 25 đến 30 trị số các sai số cho phép cho dưới dạng phân số, các trị số bên trên dùng cho các bản thẳng đứng của các khối, bên dưới dùng cho các bản nằm ngang.

6. Trong các trường hợp khi kết cấu bên trên của các phân đoạn tường bao gồm 2 phần tử lắp ghép được nối với nhau bằng khối bích neo bê tông đổ tại chỗ thì sai số cho phép về chiều dài được tăng đến ± 20mm.

7.2.13. Xếp các khối trong công trình có kết cấu rời rạc cần thực hiện theo trình tự: Theo mặt cắt ngang công trình, cần cầu nổi cần đậu ở phía trong để xếp các khối ở phía ngoài (phía biển). Bằng cách đó, các công việc được thực hiện dưới sự bảo vệ của phần công trình đã hoàn thành. Không cho phép đổ trực tiếp các khối từ các phương tiện vận chuyển. Từng khối càn được đặt vào vị trí đã được xác định trước bằng phao tiêu.

7.3. Công trình bến bằng các thùng BTCT khối lớn

7.3.1. Phương pháp chế tạo các khối lớn được chọn trên cơ sở phân tích kinh tế kỹ thuật đã được trình bày trong thiết kế tổ chức thi công.

7.3.2. Việc tháo ván khuôn các bộ phận của khối lớn và việc cẩu ra khỏi vị trí đúc chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt được 70% cường độ thiết kế.

Các sai số cho phép so với kích thước thiết kế của các bộ phận BTCT lắp ghép để chế tạo các khối lớn không được vượt quá các trị số cho trong bảng 6.

7.3.3. Khi cẩu lắp các khối lớn bằng các bộ phận BTCT lắp ghép của các công trình triền tàu thì các dầm của triền được đặt trên các gối cùng cao độ. Sai số cao độ đỉnh các dầm so với thiết kế không được lớn hơn ± 5mm; mặt bằng công tác của triền không được phép gây lún lệch cho các dầm khi chất tải chúng.

7.3.4. Các khối lớn bằng BTCT đổ tại chỗ cần được chế tạo tuân theo các yêu cầu của Điều 4.18 trong ván khuôn trượt bằng thép có gắn thiết bị rung động và đẩy dần ván khuôn trượt theo khung cốt thép. Việc chế tạo các khối này trong ván khuôn gỗ dùng một lần chỉ được phép khi có những luận cứ kinh tế kỹ thuật riêng.

7.3.5. Đổ bê tông kết cấu đáy cần được tiến hành đồng thời trên toàn bộ diện tích cho đến khi đạt được chiều dày thiết kế của nó. Trong trường hợp bắt buộc phải gián đoạn, khi vữa bê tông đã mất độ linh động, chỉ cho phép đổ bê tông tiếp khi cường độ bê tông đổ trước đã đạt lớn hơn 1,5 MPa và áp dụng các biện pháp đảm bảo liên kết chặt chẽ giữa các lớp (đánh xờm bê tông, rửa bằng vòi phun nước mạnh).

Khi đổ bê tông kết cấu đáy cần đặt con kê đỡ theo chu vi của tường khối. Con kê cần có bề rộng lớn hơn bề dày tường 3cm và sâu 15 ÷ 20cm.

7.3.6. Khi quan trắc và đo đạc bên ngoài các khối lớn, các sai số cho phép so với thiết kế không được vượt quá các trị số cho trong bảng 6.

7.3.7. Ván khuôn để đổ bê tông liền khối các mối nối của các khối lớn BTCT lắp ghép cần phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 4453 - 1995 "Kết cấu BT và BTCT toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu".

Bê tông để đổ liền khối các khe nối giữa các tấm bản của đáy khối lớn lắp ghép cần được chế tạo bằng đá dăm cỡ hạt 5 ÷ 20mm. Khi đổ bê tông liền khối các mối nối bằng phương pháp phun vữa cần sử dụng xi măng poóc lăng đông cứng nhanh theo TCVN 2682 - 92, xi măng poóc lăng hoặc xi măng poóc lăng bền sun phát theo TCVN 6067: 1995.

7.3.8. Các bộ phận thẳng đứng cần được lắp ghép sau khi đã kết thúc đổ bê tông liền khối các khe giữa các tấm bản đáy và vữa bê tông mối nối đã đạt 30% cường độ thiết kế của nó.

Sai số cho phép của các bộ phận đã được lắp ghép của khối lớn so với vị trí thiết kế trước khi đổ bê tông liền khối không được vượt quá các trị số cho trong bảng 6.

7.3.9. Khi thử khối lớn về tính thấm nước bằng cách đổ nước các khoang của nó cần tiến hành từ hai phía đối diện của khối tiến đến phía giữa của nó theo trình tự ô bàn cờ.

Khối lớn, chịu thử nghiệm nói trên, được coi là không thấm nước nếu như bề mặt quan sát không xuất hiện dòng nước dưới dạng nhỏ giọt hoặc tia nước phun. Trong trường hợp quan sát thấy dòng nước thì vị trí khuyết tận cần được đục tẩy, rửa sạch và trét mastic bằng vữa epoxy hoặc sử dụng bê tông phun và sau đó tiến hành thử lại.

7.3.10. Trước khi thả khối lớn xuống dưới nước cần dùng tời để di chuyển và hạ vào đúng vị trí thiết kế.

7.3.11. Khi thả xuống nước khối lớn được chế tạo trong các nhà máy đóng và sửa chữa tàu trên các ụ khô, nổi hoặc trên các triền thì cần tuân theo nguyên tắc khai thác của các công trình đó. Chỉ được hạ thùng BTCT khối lớn xuống nước, khi cường độ bê tông (trong đó kể cả các bê tông liền khối đổ tại chỗ của các bộ phận) đạt tối thiểu 70% của cường độ của thiết kế.

7.3.12. Di chuyển khối lớn nổi trong nước cần được tiến hành như sau:

Khi cự ly vận chuyển lớn hơn 5km hoặc trong điều kiện khu nước không được che chắn thì cần phải sử dụng tày đẩy phía sau.

Khi cự ly nhỏ hơn 5km hoặc trong điều kiện khu nước được che chắn thì có thể sử dụng tàu lai dắt áp mạn khối lớn.

Khối lớn được lai dắt cần đi kèm với tàu cứu hộ có trang bị các máy bơm để tháo nước kịp thời trong trường hợp tai nạn.

7.3.13. Cho phép vận chuyển khối lớn với các khoảng cách lớn hơn 5km trong vùng nước không được bảo vệ khi quá trình này được tổ chức thực hiện phù hợp với các quy định hiện hành của Cục đăng kiểm Việt Nam và có dự báo về sóng trên đường di chuyển không vượt quá cấp 4.

Để đảm bảo không bị chìm, các khoang của khối lớn cần được đậy bên trên bằng các nắp tạm thời.

Cần có các chỉ dẫn cụ thể cho người chịu trách nhiệm vận chuyển về vị trí các lỗ mở an toàn của khối trong trường hợp gặp bão bất ngờ.

7.3.14. Chỉ cho phép hạ khối lớn lên trên nền sau khi đã kiểm tra vị trí của nó theo các cạnh. Phải kiểm tra và điều chỉnh để khối chìm xuống đồng đều theo các dấu đã được vạch trên các góc.

Khi cho nước vào đầy khối lớn, phải kéo căng các dây cáp của các tời. Trong trường hợp hạ bằng các cửa mở cần tiến hành theo dõi liên tục và phải điều chỉnh ngay lập tức sai lệch giữa các cửa. Khi đánh chìm khối lớn phải áp dụng các biện pháp đảm bảo không phá hoại tường và góc của nó do va chạm với các khối lớn khác đã đặt trước bằng cách treo các đệm mềm ở các góc.

Trong điều kiện biển có dao động thuỷ triều, cần tiến hành đánh chìm khối lớn khi thuỷ triều bắt đầu rút.

7.3.15. Các sai số cho phép và các phương pháp kiểm tra khi đặt khối lớn vào vị trí thiết kế cần tuân thủ theo các yêu cầu của bảng 6.

Trong trường hợp nếu các sai số đặt khối lớn vượt quá so với vị trí thiết kế cho phép thì cần phải bơm nước ra khỏi khối lớn đủ để cho nó nổi lên, kéo khối lớn ra một phía, san nền lại. Sau đó đặt lại khối lớn.

7.3.16. Sau khi đặt khối lớn lên trên nền cần tổ chức kiểm tra độ lún của nó bằng cách đo cao độ định kỳ theo các mốc đặt ở các góc của khối lớn.

Lần đo cao đầu tiên cần được tiến hành ngay sau khi đặt khối lớn lên trên nền, lần thứ hai sau khi chất tải nó.

7.3.17. Việc gia tải khối lớn trong các vùng không được che chắn sóng cần được bắt đầu ngay sau khi kết thúc công tác lắp đặt vào công trình và kết thúc không chậm hơn sau hai ngày đêm.

Phải dự trữ đủ vật liệu để gia tải khối liên tục trong một lần. Phương pháp đổ vật liệu và sơ đồ cơ giới hoá công tác gia tải trong từng trường hợp cụ thể cần được xác định trong thiết kế thi công.

7.3.18. Các khoang cần được chất tải đều nhau, bắt đầu từ khoang giữa. Khi đổ đá vào trong các khoang cần có các biện pháp cần thiết để tránh làm hư hỏng lớp bê tông bảo vệ đáy và tường của các khoang.

7.3.19. Sau khi kết thúc công tác đổ vật liệu rời trong các khoang khối lớn của công trình ngăn sóng, cần phải đặt lên bề mặt của chúng các bản bê tông đúc sẵn hoặc các tấm thép chế tạo theo kích thước và hình dạng của các khoang để bảo vệ cho vật liệu không bị cuốn trôi ra ngoài.

7.3.20. Khi xây dựng các công trình ngăn sóng, chỉ cho phép lắp đặt từng khối lớn vào trong công trình sau khi đã kết thúc việc đổ đầy các khoang của thùng trước đó với khối lượng đảm bảo độ bền và độ ổn định của nó trong thời tiết bão.

7.3.21. Việc xây dựng các kết cấu bên trên của khối lớn cần được thực hiện tuân theo các yêu cầu nêu trong các Điều 4.27 và 4.28. Công tác đắp lòng bến sau công trình cần được thực hiện tuân theo các chỉ dẫn ở mục 8 của tiêu chuẩn này.



tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương