TIÊu chuẩn ngành 14tcn 56: 1988



tải về 0.56 Mb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.56 Mb.
#23180
1   2   3   4   5   6   7

Bảng 11: Chiều sâu giới hạn lTH của sự mở rộng khớp nối tại mặt thượng lưu đập theo điều kiện không cho phép các khe nứt nghiêng.

Mác bê tông

hTH (m)

Trị số lTH khi b/h bằng

0,5

0,55

0,60

0,65

0,70

0,75

M100

120

10

11

12,5

14

15

16,5

M150

144

12

13

15

16,5

18,5

20

M200

156

13

15

16,5

18,5

20,5

22

M250

174

14,5

16

18

20,5

22,5

24,5

M300

192

16

18

20

22,5

25

27

M350

204

17

19,5

22

24,5

27

29,5

Chú thích: Việc tính toán theo điều kiện không cho phép có các khe nứt nghiêng chỉ phải thực hiện cho đập có nhiều cao lớn hơn hTH với các mác bê tông tương ứng.

3.15. Đối với những đập được cách nước ở chỗ tiếp giáp giữa mặt thượng lưu với nền, khi tính toán mặt cắt tiếp giáp ở điểm sát mặt chịu áp theo tổ hợp tải trọng và tác động cơ bản, cần thay điều kiện độ bền (35) bằng điều kiện (36) của tiêu chuẩn này.



Chú thích: Chỗ tiếp giáp giữa mặt thượng lưu của đập với nền được coi là cách nước nếu như sân trước có chiều dài không nhỏ hơn 1/6H, còn mặt chịu áp của đập được bảo vệ bằng lớp chống thấm nối tiếp với sân trước, tới chiều cao không nhỏ 1/6B và không nhỏ hơn 2bt kể từ đáy móng (ở đây bt là khoảng cách từ thiết bị tiêu nước trong thân đập tới mặt thượng lưu).

3.16. Khi tính toán độ bền của đập trọng lực bê tông thuộc tất cả các cấp có chiều cao tới 60m với tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt, phải đảm bảo các điều kiện về độ bền (33) và (36) của tiêu chuẩn này.

Khi tính toán độ bền của đập theo tổ hợp các tải trọng đặc biệt có xét tới động đất, cho phép thay điều kiện (36) bằng điều kiện độ bền ở vùng mặt thượng lưu của thân đập như sau:

 (37)

Trong đó:

Rk - Cường độ tính toán chịu kéo dọc trục của bê tông.

- Giống như ở điều 3.13.

Chú thích: Nếu như ở vùng mặt thượng lưu của đập khi xét động đất không thỏa mãn điều kiện (36) và (37) thì cần phải dự kiến các giải pháp kết cấu như giảm khối lượng đỉnh đập, bố trí cốt thép hoặc tạo ứng suất ở mặt thượng lưu v.v…..

3.17. Việc tính toán độ bền chung của đập trọng lực cấp I và II cao hơn 60m được thực hiện theo hai bước

a) Bước 1: Tính toán như đối với đập có chiều cao tới 60m.

b) Bước 2: Xét toàn bộ các tải trọng và tác động của tổ hợp lực cơ bản và đặc biệt, trong đó:

- Tác động của nhiệt độ: Xét sự biến đổi trạng thái nhiệt của công trình do nhiệt độ của đập giảm từ nhiệt độ lúc đổ bê tông chèn vào các khớp nối tạm thời tới nhiệt độ trung bình nhiều năm, cũng như do các dao động nhiệt độ mùa của môi trường xung quanh và do nhiệt độ công trình tăng lên khi khai thác nếu có.

- Tác động lực của nước thấm trong thân đập và nền: xét dưới dạng lực thể tích và lực bề mặt theo các chỉ dẫn ở phần 1 của tiêu chuẩn này.

- Tác động của động đất: xác định theo lý thuyết phổ tuyến tính có xét đến một số dạng dao động riêng.

Việc tính toán trạng thái ứng suất của đập cấp I và II cao hơn 60m ở bước 2 được thực hiện theo các phương pháp của lý thuyết đàn hồi, có xét đến sự mở rộng có thể xảy ra của các khớp nối thi công ở mặt hạ lưu đập. Chiều sâu mở rộng của các khớp nối thi công này được xác định bằng tính toán theo các chỉ dẫn ở phần 1 của tiêu chuẩn này.

3.18. Khi tính toán độ bền chung của đập cấp I và II cao hơn 60m theo các tải trọng và tác động của tổ hợp cơ bản và đặc biệt phải thỏa mãn các điều kiện về độ bền (33) và (36) của tiêu chuẩn này.

Trong tính toán độ bền của đập theo tổ hợp các tải trọng đặc biệt có xét đến động đất, cho phép:

- Thay thế điều kiện (36) bằng điều kiện (37) cho những mặt cắt nằm ngang ở cách đỉnh đập trong phạm vi 60m.

- Thay thế điều kiện (36) bằng điều kiện (33) cho những tiết diện nằm ngang cách đỉnh đập trên 60m, không xét đến sự làm việc chịu kéo của bê tông.



Chú thích:

1. Khi có luận chứng cho phép đưa tác động trương nở của bê tông mặt thượng lưu đập vào thành phần các tải trọng của tổ hợp lực cơ bản và đặc biệt.

2. Nếu ở vùng mặt thượng lưu của đập không thỏa mãn các điều kiện về độ bền khi xét tải trọng động đất thì phải áp dụng các giải pháp kết cấu theo điều 3.16 của tiêu chuẩn này.

3. Trong tính toán bước 1 của những đập cao hơn 60m, tác động của động đất cần được xét đến theo các chỉ dẫn ở điều 3.11 của tiêu chuẩn này. Đối với các mặt cắt nằm ngang cách đỉnh đập trên 60m phải lấy các điều kiện về độ bền như ở bước 2.

3.19. Ứng suất cục bộ trong thân đập xung quanh các lỗ, khoang cửa và khoang rỗng được xác định bằng phương pháp của lý thuyết đàn hồi hoặc theo các kết quả nghiên cứu thực nghiệm.

Không xét đến sự tập trung ứng suất ở các góc lõm vào của các khoang khi đánh giá độ bền của thân đập và khi xác định lượng cốt thép.

3.20. Mũi hắt của đập tràn nhô ra khỏi phạm vi mặt cắt tam giác tính toán của đập hơn nửa chiều cao của mũi hắt phải được kiểm tra về độ bền bằng tính toán.

Nếu trong mặt cắt liền của đập với mũi hắt nêu trên ở vùng tiếp giáp giữa mũi hắt với nền, trên các mặt phẳng thẳng đứng xuất hiện các ứng suất kéo, thì phải dự kiến bố trí các khớp nối cấu tạo để tách mũi hắt khỏi thân đập. Khi đó phải bảo đảm cho mũi hắt tự ổn định, có xét đến tác động của áp lực thủy động của dòng tràn lên mũi hắt.

3.21. Khi thiết kế đập cấp I và II cao hơn 60m phải xác định các chuyển vị tính toán của đập theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang trong quá trình thi công, tích nước trong hồ và khai thác.

3.22. Việc tính toán ổn định chống trượt của đập trọng lực thực hiện theo các chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế nền công trình thủy công.

Phải xét sự ổn định chống trượt ở mặt tiếp giáp giữa công trình và nền, và cả những mặt trượt tính toán khác có thể xảy ra, đi qua toàn bộ hay một phần thấp hơn đế móng đập và được xác định bằng sự có mặt của các lớp kẹp yếu, các khe nứt nghiêng rỗng, các vùng xói lở trong nền và sự bố trí các công trình nào đó ở hạ lưu đập. Sự ổn định của đập phải được bảo đảm với tất cả các mặt trượt có thể có.

3.23. Khi kiểm tra ổn định của đập phải xét khả năng làm việc đồng thời cùng với đập của trạm thủy điện hoặc các công trình khối lớn khác kể ngay sau đập ở phía hạ lưu. Phần của lực trượt chung tác dụng lên trạm thủy điện hoặc công trình khác được xác định bằng tính toán trạng thái ứng suất mặt tiếp giáp đập và công trình kề với đập.

Trong sơ đồ tính toán xác định lực trượt đối với nhà trạm cần xét đến kết cấu nối tiếp nhà trạm với mặt hạ lưu đập. Đối với công trình cấp I và II có chiều cao tên 60 m khi điều kiện địa chất công trình phức tạp, thông thường phải tiến hành những nghiên cứu trên mô hình để bổ sung cho tính toán.

3.24. Việc tính toán độ ổn định của các đập không bị cắt thành từng đoạn phải được thực hiện với toàn bộ công trình cũng như với từng phần riêng, được xác định tùy thuộc vào tính không đồng nhất của cấu trúc địa chất nền, vào các đặc điểm của kết cấu và vào điều kiện thi công đập. Trong tính toán cần xét khả năng một phần của nền đá sẽ trượt cùng với công trình.

3.25. Khi tính toán đập chịu những tải trọng và tác động của thời kỳ thi công, ở tất cả mọi điểm của thân đập phải thỏa mãn những điều kiện độ bền (33) và (37) của tiêu chuẩn này.

Khi thi công đập theo nhiều đợt hoặc theo từng cột, phải bảo đảm sự ổn định chống lật của các bộ phận và các cột riêng biệt trong tất cả các giai đoạn thi công.

3.26. Việc tính toán hình thành khe nứt do tác động nhiệt độ của đập thuộc tất cả các cấp phải được tiến hành cho tất cả các bề mặt bê tông chịu tác động của nhiệt độ không khí bên ngoài trong thời kỳ khai thác, cũng như cho các khối đổ bê tông chịu tác động nhiệt độ trong thời kỳ thi công.

Khi tính toán hình thành các khe nứt do tác động nhiệt độ cho các kết cấu bê tông đập phải xét đến sự mở rộng có thể có của các khớp nối thi công, tương ứng với các chỉ dẫn ở phần 5 của tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công.

3.27. Để cải thiện trạng thái ứng suất ở vùng gần mặt tiếp giáp của đập và nền, và để ngăn ngừa sự hình thành các vết nứt do nhiệt độ, phải xét tới việc bố trí một hoặc một vài khớp nối kiểu cắt lửng từ phía mặt thượng lưu và đặt vật chắn nước trong các khớp nối đó.



4. ĐẬP BẢN CHỐNG TRÊN NỀN ĐÁ

THIẾT KẾ ĐẬP VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐẬP

4.1. Khi chọn loại đập bản chống, nên ưu tiên chọn kiểu đập to đầu (hình 12)

 

Hình 12. Các phần và bộ phận của đập bản chống kiểu to đầu

1- Đỉnh; 2- Tường chống; 3- Phần đầu to (phần chắn nước chịu áp); 4- Bản ngăn hạ lưu, 5- Nêm thượng lưu, 6- Nêm hạ lưu, 7- Tiêu nước thân đập, 8- Màn chống thấm, 9- Tiêu nước ở nền, 10- Hành lang phun xi măng, 11- Hành lang tiêu nước, 12- Hành lang quan trắc, 13- Vật chắn nước; 14- Khoang rỗng, 15- Bản ngăn các khoang rỗng.

Đập có mặt chịu áp là bản ngăn phẳng chỉ được thiết kế với chiều cao không lớn hơn 50m.

4.2. Đầu thượng lưu của các bản chống của đập to đầu phải được thiết kế với mặt chịu áp phẳng, trong thân của đầu phải bố trí thiết bị tiêu nước.

Bản ngăn chịu áp của đập liên vòm phải được thiết kế theo dạng của vòm liền và liên kết cứng với phần đầu của các bản chống.

Bản ngăn chịu áp phẳng thông thường phải được thiết kế theo dạng cắt thành những tấm rời, tựa tự do lên phần đầu của tường chống.

Chiều dày của bản ngăn chịu áp của các đập bản chống phải được xác định từ các điều kiện bảo đảm độ bền, điều kiện hạn chế gradien cột nước thấm ở giới hạn cho phép điều kiện bố trí thiết bị chống thấm. Khi đó cho phép lấy chiều dày của bản ngăn chịu áp biến đổi theo chiều cao, nhưng phải bảo đảm hình dạng liên tục của mặt thượng lưu.

4.3. Trong trường hợp khi cần phải tạo ra các tràn mặt lộ thiên, phải xét tới việc bố trí các bản ngăn hạ lưu.

Cũng cho phép dùng các bản ngăn hạ lưu để đổ đường ống áp lực của trạm thủy điện.

4.4. Chiều dày của bản chống do phải được xác định như sau:

a) Đối với đập to đầu:

do = (0,25 - 0,50) d

Trong đó: d - là chiều rộng của đoạn đập (xem hình 11).

b) Đối với đập có bản ngăn chịu áp là vòm hoặc phẳng:

do = (0,15 - 0,25) d, nhưng không nhỏ hơn 0,06 hđ

Trong đó: hđ - khoảng cách từ tiết diện tính toán đến đỉnh đập.

Khi thỏa mãn những yêu cầu nêu trên thì cho phép không tính độ ổn định của bản chống khi bị uốn dọc.

4.5. Đối với những đập bản chống nằm trong vùng động đất tùy các điều kiện của địa phương phải trù tính các giải pháp kết cấu để nâng cao độ cứng của công trình theo hướng cắt ngang dòng chảy, như: dầm, sườn cứng liên kết từng đôi bản chống với nhau v.v…

4.6. Cần thiết kế màn xi măng ở nền đập bản chống nếu như nền là đá thấm nước (hệ số thấm K  0,1 m/ngày đêm).

Nếu như đá nền thực tế không thấm hoặc thấm ít (K < 0,1 m/ngày đêm), thì chỉ được phép bố trí màn xi măng khi có luận chứng thích đáng.

Trong trường hợp không làm màn xi măng, phải xét tới việc phun xi măng vùng tiếp giáp giữa đập với nền và phun xi măng để gia cố cục bộ đá ở vùng mặt thượng lưu của công trình.

Việc đưa thiết bị tiêu nước của nền vào thành phần đường viền dưới đất của đập bản chống phải được luận chứng bằng những nghiên cứu về thấm.

4.7. Trong những đập cấp I và II, cần dự kiến bố trí hành lang phun xi măng ở phần dưới bản ngăn chịu áp để làm màng chống thấm.

Khi thiết kế đập cấp III và IV (và trong một số trường hợp của đập cấp II), phải xét đến khả năng làm màn xi măng mà không cần hành lang phun xi măng, phun trực tiếp từ khoang rỗng giữa các bản chống.

4.8. Khi thiết kế chia các bản chống của đập bằng các khớp nối thi công thẳng đứng, phải xem xét khả năng sử dụng các khớp nối sau sẽ phụt xi măng hoặc khớp nối sau sẽ đổ bê tông chèn cho liền khối.

4.9. Đối với đập bản chống, cho phép thiết kế công trình xả nước theo các sơ đồ nối tiếp thượng hạ lưu như đối với đập trọng lực (xem điều 3.7 của tiêu chuẩn này).

Đối với các công trình xả bố trí giữa các bản chống, cần dự kiến bố trí mũi phun để phân tán các tia nước trên bề mặt lòng dẫn hạ lưu, khi thiết kế các bản ngăn hạ lưu của đập bản chống đã tháo các lưu lượng xả phải xét tác động của khí thực và các tải trọng mạch động do dòng nước chảy tràn gây nên.

4.10. Việc thiết kế kết cấu bể tiêu năng của đập bản chống phải thực hiện theo chỉ dẫn của điều 3.8 của tiêu chuẩn này.

4.11. Trong trường hợp dẫn dòng thi công qua các khoang rỗng giữa các bản chống, tùy theo độ cứng chắc của đá ở nền, phải xem xét sự cần thiết phải dùng bê tông để gia cố mặt nền giữa các bản chống.

Khi đó trong lớp gia cố bê tông phải trù tính bố trí các giếng tiêu nước để giảm áp lực đẩy ngược của nước thấm.



TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN VÀ ỔN ĐỊNH CỦA ĐẬP

4.12. Việc tính toán đập và các bộ phận của nó về độ bền, độ ổn định và độ bền nứt, cũng như việc tính toán các kết cấu bê tông cốt thép của đập về mở rộng các khe nứt phải được thực hiện theo những chỉ dẫn ở phần 1 của tiêu chuẩn này.

4.13. Khi thiết kế đập bản chống, các bản chống cũng như các bản ngăn chịu áp phải được tính toán về mặt độ bền chung khi chúng làm việc theo hướng dòng chảy và hướng cắt ngang dòng chảy.

4.14. Việc tính toán các bản chống của đập thuộc tất cả các cấp có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 60m về độ bền trong mặt phẳng dọc theo dòng chảy, chịu các tải trọng và tác động theo các yêu cầu của điều 3.11 của tiêu chuẩn này, phải được thực hiện bằng phương pháp sức bền vật liệu.

Việc tính toán độ bền của các bản chống của đập cấp I và II cao hơn 60m trong mặt phẳng dọc theo dòng chảy phải được thực hiện theo hai bước như chỉ dẫn ở điều 3.17 của tiêu chuẩn này.

4.15. Trong tính toán độ bền chung của các bản chống trong mặt phẳng dọc theo dòng chảy cần xét như sau (hình 13):

a) Đối với đập to đầu: xét từng đoạn đứng riêng rẽ;

b) Đối với đập có bản ngăn chịu áp liên tục, (không cắt rời) gắn liền với các bản chống: xét bản chống cùng với hai nửa bản ngăn chịu áp ở hai bên.

c) Đối với đập có bản ngăn chịu áp cắt rời (không liên tục): xét bản chống đứng riêng rẽ.

4.16. Khi tính toán ứng suất pháp ở các mặt cắt nằm ngang của bản chống thì các trị số ứng suất ở mặt thượng lưu và hạ lưu  và  (xem hình 11) phải được xác định có xét đến trị số môduyn đàn hồi của bê tông trong từng bộ phận của đập theo các công thức:



 

(38)



(39)



Hình 13. Các sơ đồ tính toán cường độ theo hướng dòng chảy

a) Đối với đập bản chống kiểu to đầu

b) Đối với đập có bản ngăn chịu áp kiểu liền vòm; c - Đối với đập có bản ngăn chịu áp kiểu cắt rời; do - chiều dày bản chống; d - chiều rộng của đoạn; b - chiều rộng của mặt cắt tính toán.

Trong đó:

Ftd và jtd - lần lượt là diện tích và mômen quán tính của mặt cắt nằm ngang tính đổi của bản chống

XT và XH - lần lượt là các khoảng cách từ trọng tâm của mặt cắt tính đổi của bản chống đến mặt thượng lưu và mặt hạ lưu;

E1, E2, E3 - lần lượt là môduyn đàn hồi của bê tông phần bản chống, phần đầu thượng lưu và phần đầu hạ lưu;

N và M - ký hiệu như ở công thức (27).

Các kích thước của mặt tính đổi của bản chống (Hình 14) được xác định từ các điều kiện:

a) Theo hướng dòng chảy: kích thước của mặt cắt tính đổi bằng kích thước của mặt cắt thực của bản chống;

b) Theo hướng cắt ngang dòng chảy: kích thước của mặt cắt tính đổi của bản chống ditd được xác định theo công thức:

      (40)

Trong đó: di và Ei - lần lượt là chiều dày và môđuyn đàn hồi của bê tông của từng bộ phận riêng của bản chống

1 - ký hiệu như trong công thức (38):



Hình 14. Sơ đồ để xác định kích thước tính đổi của mặt cắt bản chống

1) Đường viền mặt cắt tính đổi trong trường hợp tính đổi môđuyn đàn hồi của bê tông E2 và E3 sang môđuyn đàn hồi của bê tông bản chống E1 (khi E3 > E2 > E1)

4.17. Khi tính toán độ bền của các bản chống của đập to đầu thuộc tất cả các cấp có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 60m chịu các tải trọng và tác động của tổ hợp cơ bản phải thỏa mãn điều kiện về độ bền nêu trong điều 3.13 của tiêu chuẩn này.

Cũng như trên khu chịu các tải trọng và tác động của tổ hợp đặc biệt:

- Trường hợp không xét động đất: phải thỏa mãn các điều kiện (32), (33), (35) của tiêu chuẩn này.

- Trường hợp có xét động đất: phải thỏa mãn các điều kiện (33) và (35) và ở các điểm ở mặt chịu áp phải thỏa mãn các điều kiện:



           (41)

Trong đó:



- ký hiệu giống như trong điều 3.13 của tiêu chuẩn này.

Khi tính toán độ bền của đập to đầu cấp I và II cao hơn 60m theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản, phải thỏa mãn các điều kiện độ bền (32), (33) và (35), theo tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt phải thỏa mãn các điều kiện độ bền (33) và (36) của tiêu chuẩn này.

Giá trị của chiều sâu giới hạn vùng chịu kéo bgh đối với đập to đầu lấy theo bảng 12.

Bảng 12. Chiều sâu giới hạn bgh của vùng chịu kéo ở mặt thượng lưu đập to đầu cấp I và II cao hơn 60 m.

Vị trí của mặt cắt tính toán

Trị số bgh phụ thuộc vào tổ hợp các tải trọng và tác động

Tổ hợp đặc biệt không xét động đất

Tổ hợp đặc biệt có xét động đất

Các mặt cắt nằm ngang của thân bản chống









Tiết diện tiếp giáp









Các ký hiệu trong bảng: do - Chiều dày bản chống; bo - Chiều dày mặt cắt đầu mút của đầu đoạn, các ký hiệu còn lại giống như ở bảng 10

4.18. Đối với những đập bản chống thuộc tất cả các cấp có chiều cao bằng hoặc nhỏ hơn 60m, khi tính toán độ bền chung của bản chống có bản ngăn chịu áp kiểu vòm và thẳng chịu tổ hợp các tải trọng cơ bản và đặc biệt không xét động đất, phải thỏa mãn các điều kiện độ bền (32), (33), (34), (35), còn khi tính theo tổ hợp đặc biệt có xét động đất thì phải thỏa mãn điều kiện độ bền (32), (33) và (35) ở điều 3.13 của tiêu chuẩn này.

Đối với những đập bản chống cấp I và II cao hơn 60m có bản ngăn chịu áp không bị cắt rời, khi tính toán độ bền chung của các bản chống theo tổ hợp các tải trọng cơ bản và đặc biệt không xét động đất, phải thỏa mãn các điều kiện độ bền (32), (33), và (35). Còn khi tính theo tổ hợp các tải trọng đặc biệt có xét động đất thì phải thỏa mãn điều kiện độ bền (33), (35) và (41) của tiêu chuẩn này.

4.19. Việc tính toán độ bền của bản ngăn chịu áp, tùy theo cấp và chiều cao của đập bản chống, phải được thực hiện với những tải trọng và tác động như khi tính toán độ bền của bản chống.

Khi tính toán độ bền của phần đầu thượng lưu của đập to đầu bằng phương pháp sức bền vật liệu, giả định là các lực pháp tuyến (cân bằng với tải trọng bên ngoài tác động vào phần đầu) phân bố đều được đặt vào phần đầu của bản chống ở đoạn tiếp xúc với bản chống. Khi tính toán bằng phương pháp lý thuyết đàn hồi, phần đầu của bản chống được coi như bị ngàm cứng vào thân bản chống.

Khi tính toán độ bền của bản ngăn chịu áp kiểu vòm bằng phương pháp sức bền vật liệu, cần xem nó như một vòm (một nhịp) bị ngàm cứng vào bản chống. Còn khi tính theo phương pháp lý thuyết đàn hồi thì xem nó là một vỏ trụ tròn một nhịp bị ngàm vào bản chống.

Khi tính toán theo phương pháp sức bền vật liệu thì các bản ngăn chịu áp kiểu phẳng cần xem như dầm một nhịp gối tự do lên các bản chống; còn khi tính theo phương pháp lý thuyết đàn hồi - như một nhịp gối tự do.

4.20. Khi tính toán độ bền phần đầu của đập to đầu không phụ thuộc vào chiều cao của công trình, ở tất cả các điểm phần đầu phải thỏa mãn những điều kiện về độ bền sau:

a) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản và đặc biệt không xét động đất:



;

(42)

;

(43)

b) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt có xét động đất:

;

(44)

;

(45)

Trong đó:

z - Ứng suất pháp tác dụng vào mặt thẳng đứng, thẳng góc với trục dọc của đập.

m, nc, k, Rlt, Rk - Ký hiệu giống như trong điều 3.13 và 3.16

Những điều kiện về độ bền của bản ngăn chịu áp kiểu vòm và kiểu phẳng cần lấy theo các chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công.



Chú thích: Trong các vùng ở phần đầu của đập to đầu bị kéo theo phương trục dọc của đập, cần xét đặt cốt thép cấu tạo.

4.21. Việc tính toán độ bền của bản chống theo hướng cắt ngang dòng chảy phải được tiến hành có xét đến tác động của động đất theo hướng trục dọc đập và tải trọng thủy tĩnh nếu giữa các bản chống có bố trí công trình xả.

Khi tính toán bản chống của đập về độ bền khi chịu uốn theo hướng cắt ngang dòng chảy, bản chống được coi như tấm tam giác thẳng đứng bị ngàm vào nền. Khi tính toán bản chống theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản và đặc biệt không xét động đất thì mặt thượng lưu và hạ lưu của tấm coi như tự do, khi tính theo tổ hợp đặc biệt của các tải trọng có xét động đất thì mặt thượng lưu và cả mặt hạ lưu của tấm nếu có bản ngăn ở hạ lưu được coi như tấm có gối tự do. Độ cứng của tấm được xác định có xét đến các phần đầu thượng lưu và hạ lưu.

Khi tính toán độ bền của bản chống trong mặt phẳng cắt ngang dòng chảy đối với đập thuộc tất cả các cấp, không phụ thuộc vào chiều cao của công trình đối với các mặt bên của bản chống phải tuân theo các điều kiện độ bền sau:

a) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động cơ bản và đặc biệt không xét động đất:


 

(46)

b) Khi tính theo tổ hợp các tải trọng và tác động đặc biệt có xét động đất:

 

(47)

Trong đó: y - Tổng ứng suất pháp trên các mặt phẳng nằm ngang, xác định thông qua tính toán độ bền của bản chống trong mặt phẳng dọc theo dòng chảy và mặt phẳng vuông góc với dòng chảy.

dk - Chiều sâu của vùng chịu ứng suất kéo ở mặt bên của bản chống.

do - Chiều dày bản chống.

Chú thích: Trong các sơ đồ tính toán bản chống chịu uốn theo phương ngang, phải xét đến kết cấu của các bộ phận xả nước và các bộ phận khác có tác dụng làm tăng độ cứng của công trình theo hướng cắt ngang dòng chảy.

4.22. Việc tính toán độ bền cục bộ của các bộ phận trong đập bản chống cũng phải được tiến hành với những tổ hợp các tải trọng và tác động như khi tính toán độ bền chung của đập.

Việc tính toán độ bền cục bộ của mũi tràn của các trụ pin, các kết cấu lỗ lấy nước vào đường ống của tuốc pin, việc xác định ứng suất cục bộ xung quanh các lỗ và các khoang rỗng trong bản chống phải được thực hiện theo các chỉ dẫn ở các điều 3.19 và 3.20 của tiêu chuẩn này.

Việc tính toán độ bền cục bộ các công son nhô ra của bản chống ở các đập có bản ngăn chịu áp kiểu vòm và kiểu phẳng, cũng như việc tính toán các bản ngăn hạ lưu, phải được tiến hành theo các chỉ dẫn của tiêu chuẩn thiết kế các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công.

4.23. Việc tính toán chuyển vị đứng và chuyển vị ngang của đập bản chống phải được thực hiện theo các chỉ dẫn của điều 3.21 của tiêu chuẩn này.

4.24. Việc tính toán độ ổn định của đập bản chống phải tiến hành theo các chỉ dẫn ở các điều 3.22 và 3.23 của tiêu chuẩn này.

Đối với đập to đầu cần thực hiện tính toán ổn định cho từng đoạn đứng riêng; đối với đập có các bản ngăn chịu áp kiểu vòm và kiểu phẳng: tính cho những bản chống đứng riêng rẽ.

4.25. Chiều sâu đổ bê tông chèn vào các chỗ bị phá hoại do đứt gãy trong nền đá phải được xác định thông qua tính toán độ bền của đập bản chống, theo các chỉ dẫn ở các điều 4.17 và 4.18 của tiêu chuẩn này phải tính toán theo phương pháp lý thuyết đàn hồi có xét đến tính không đồng nhất của cấu trúc nền.

4.26. Việc tính toán độ bền của đập bản chống và các bộ phận của nó trong thời kỳ thi công phải được thực hiện theo các chỉ dẫn ở điều 3.25 của tiêu chuẩn này.

4.27. Các kết cấu bê tông của đập bản chống thuộc tất cả các cấp, không phụ thuộc vào chiều cao công trình, cần được tính toán về sự hình thành các khe nứt do tác động của nhiệt độ theo các chỉ dẫn ở điều 3.26 của tiêu chuẩn này.




tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương