TIÊu chuẩn ngành 14tcn 56: 1988



tải về 0.56 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.56 Mb.
#23180
1   2   3   4   5   6   7

SÂN TRƯỚC

2.26. Theo cấu tạo, sân trước được phân loại như sau:

a) Loại cứng - có dạng lớp phủ bằng bê tông và bê tông cốt thép.

b) Loại mềm - bằng đất, nhựa đường, pôlime… đáp ứng được các yêu cầu biến dạng, không thấm nước, bền vững chống được xâm thực hóa học.

Ngoài chức năng chính là chống thấm, sân trước còn có thể làm nhiệm vụ neo vào công trình sau đó. Sân trước có neo phải được thiết kế dưới dạng kết cấu hỗn hợp gồm các đoạn mềm và cứng.

2.27. Khi chọn kiểu sân trước cần xét đến tính không thấm nước của đất nền

Khi đất nền là đất sét và á sét cần dự kiến bố trí sân trước không thấm nước, khi đất nền là cát hoặc á cát thì bố trí sân trước bằng loại đất ít thấm (có hệ số thấm KT ≤ 10-6 cm/s).

Sân trước của đập cấp IV phải được thiết kế chủ yếu bằng vật liệu tại chỗ (á sét, sét, than bùn có độ phân hủy không nhỏ hơn 50%). Hệ số thấm của loại sân trước này so với hệ số thấm của đất nền phải nhỏ hơn ít nhất 50 lần.

2.28. Chiều dài sân trước cần được quy định trên cơ sở những kết quả tính toán độ bền thấm của đất nền và độ ổn định của đập

2.29. Chiều dày t của sân trước bằng đất phải được quy định từ điều kiện:



Ở đây:


h - Tổn thất cột nước từ đầu đường viền dưới đất (từ thượng lưu) đến mặt cắt thẳng đứng đang xét của sân trước.

Jcp - Gradien cột nước cho phép đối với vật liệu làm sân trước.

- Với đất loại sét: Jcp = 6 - 8

- Với than bùn: Jcp ≤ 3

- Với đất á sét: Jcp = 4 - 5

Chiều dày nhỏ nhất của sân trước bằng đất phải lấy bằng 0,5m

2.30. Sân trước chống thấm kiểu mềm cần thiết kế như sau:

a) Kiểu nấu chảy: gồm các lớp vật liệu cách nước nấu chảy trên rải vải thủy tinh

b) Kiểu dán: Gồm vài lớp bằng những cuộn vật liệu cách nước đặt chồng lên nhau sao cho lớp trên phủ lên các chỗ nối của lớp dưới, các lớp được dán chặt với nhau.

2.31. Sân trước bằng bê tông phải được thiết kế dưới dạng các tấm và phải dự kiến biện pháp chống thấm cho mặt chịu áp và làm kín nước ở khớp nối giữa các tấm, cũng như giữa sân trước  và công trình kề với nó.

Đối với đập cấp IV khi nền là đất ít biến dạng, cho phép dùng sân trước bằng bê tông không có lớp phủ chống thấm. Trong trường hợp này phải quy định chiều dày sân trước gradien cột nước cho phép đối với bê tông Jcp = 30.

2.32. Sân trước có neo thông thường phải được dự kiến đối với những đập nằm trên nền đất loại sét, để bảo đảm sự ổn định của đập.

Đoạn cứng của sân trước có neo phải được thiết kế dưới dạng tấm bê tông cốt thép, có các thanh thép thò ra để móc chặt vào công trình được neo. Cần bảo đảm tính chống thấm của các tấm bê tông cốt thép bằng các lớp cách nước dán với nhau hoặc bằng cách nấu chảy vật liệu cách nước để đổ thành nhiều lớp như đã nêu trên.

Đoạn mềm phải chịu được mọi loại biến động (trượt và lún) sinh ra ở chỗ tiếp giáp với công trình được neo, mà vẫn bảo toàn được tính chống thấm.

2.33. Khi thiết kế mọi loại sân trước, trừ loại bằng bê tông, phải dự kiến rải lên trên mặt lớp phủ bằng đất được gia cố bằng các tấm bê tông hoặc đất đổ để phòng xói.

2.34. Việc chuẩn bị nền dưới sân trước cần được dự kiến thực hiện như sau:

a) Đối với sân trước làm bằng vật liệu tại chỗ trên nền là cát hoặc á cát thì cần đầm chặt mặt nền, trong trường hợp nền là đất hòn lớn (cuội, sỏi) thì phải tạo một lớp chuyển tiếp bằng cát có chiều dày không nhỏ hơn 10 cm.

b) Đối với sân trước bằng bê tông hoặc sân trước có neo thì đổ một lớp dăm sỏi rồi đầm chặt lớp mặt nền, sau đó đổ một lớp bê tông dày 5 - 10 cm.

c) Đối với sân trước làm bằng nhựa đường hoặc pôlime thì đổ một lớp đá dăm hoặc sỏi rồi tưới bitum, hoặc đổ một lớp bê tông dày 5 - 10 cm.

2.35. Ở các chỗ tiếp giáp giữa sân trước với đập, với các tường chắn đất, với các trụ phân cách, với hàng cừ ở dưới sân trước, và chỗ tiếp giáp giữa các đoạn sân trước với nhau cần bố trí các vật chắn nước theo chỉ dẫn ở các điều 1.35 - 1.42 của tiêu chuẩn này. Khi chọn các kết cấu vật chắn nước, cần xét đến trị số biến dạng có thể xảy ra của các công trình kề bên.



CỪ

2.36. Khi chọn loại cừ (thép, bê tông cốt thép hoặc gỗ) phải căn cứ vào các điều kiện địa chất, cột nước tính toán và chiều sâu đóng cừ.

2.37. Chiều sâu đóng cừ cần lấy không nhỏ hơn 2,5 m còn chiều sâu cừ đóng vào tầng đất không thấm nước không được nhỏ hơn 1m.

2.38. Khi thiết kế đường viền dưới đất của đập, không được phép truyền tải trọng từ công trình xuống cừ chống thấm.

2.39. Cần dự kiến đóng cừ ở dưới đập về phía thượng lưu khi không có sân trước. Khi có luận chứng thỏa đáng, cho phép bố trí cừ dưới sân trước (kể cả dưới sân trước có neo).

Trường hợp nền là đất không dính, khi có sân trước hoặc khi chân khay thượng lưu của tấm móng cắm sâu vào tầng đất không thấm, và chân khay hạ lưu của tấm móng bảo đảm được độ ổn định thấm của nền, thì cho phép áp dụng sơ đồ đường viền dưới đất không có cừ.

2.40. Khi dùng cừ treo (đóng chưa tới tầng không thấm) trong đường viền dưới đất của đập, khoảng cách giữa hai hàng cừ kề nhau không được lấy nhỏ hơn tổng hai chiều sâu của chúng.

CHÂN KHAY VÀ MÀNG CHỐNG THẤM  

2.41. Để liên kết giữa đập và nền được tốt và để tránh dòng thấm tiếp giáp nguy hiểm, cần dự kiến làm chân khay thượng lưu, chân khay hạ lưu dưới đập.

Phải trù tính làm chân khay chống thấm sâu bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép (tường ngăn trong những trường hợp do điều kiện địa chất công trình không có khả năng dùng cừ).

2.42. Giữa chân khay chống thấm sâu và tấm móng của đập cần dự kiến bố trí khớp nối nhiệt độ - biến dạng trong đó có vật chắn nước.

2.43. Trong nền cát hoặc đất hòn lớn (cuội, sỏi, đá dăm), khi dùng các kết cấu chống thấm khác để giảm tính thấm nước của nền không có hiệu quả, cần tính đến việc làm màn chống thấm hoặc tường ngăn chống thấm dưới dạng hào lấp đầy bằng bê tông hoặc đất sét ở phía thượng lưu của đập.

2.44. Chiều sâu của màn chống thấm, các đặc trưng thấm nước của nó cần được quyết định tùy thuộc vào cột nước của đập, tính chất thấm và xói ngầm của đất nền, yêu cầu về giảm áp lực đẩy ngược lên đế móng đập.

2.45. Chiều rộng của màn chống thấm bm cần xác định từ điều kiện:

Trong đó:

hm - Tổn thất cột nước ở tiết diện màn đã cho

Jcp - Gradien cột nước cho phép của màn.

2.46. Tùy thuộc vào loại đất nền, trị số gradien cột nước cho phép của màn chống thấm lấy như sau:

- Trong đất cát hạt nhỏ: Jcp = 2,5;

- Trong đất cuội sỏi, các hạt lớn và vừa: Jcp = 4;

- Trong cuội sỏi: Jcp = 5;

Khi làm màn chống thấm dạng tường hào, cần lấy trị số Jcp theo số liệu thí nghiệm.

THIẾT BỊ TIÊU NƯỚC

2.47. Đối với những đập trên nền đất loại sét cũng như nền đất loại cát, khi mà sân trước hoặc vật ngăn chống thấm thẳng đứng chưa đủ bảo đảm ổn định của đập, thì cần bố trí thiết bị tiêu nước nằm ngang.

Thiết bị tiêu nước nằm ngang làm bằng các vật liệu hạt lớn và được bảo vệ chống bồi tắc bằng các tầng lọc ngược.

2.48. Số các lớp lọc ngược và thành phần hạt cần được quy định theo các yêu cầu trong quy phạm thiết kế đập đất bằng phương pháp đầm nén.

Bề dày của các lớp tiêu nước nằm ngang phải được quy định có xét đến các đặc tính cấu tạo của đập và các điều kiện thi công, nhưng không được nhỏ hơn 20 cm.

2.49. Cần dự tính dẫn nước ra khỏi thiết bị tiêu nước nằm ngang vào thiết bị tiêu nước của bể tiêu năng, hoặc dẫn trực tiếp bằng hệ thống tiêu nước đi qua thân đập, qua mố tiếp giáp hoặc mố phân cách xuống hạ lưu. Lỗ thoát nước ra của hệ thống tiêu nước phải bố trí ở chỗ có chế độ dòng chảy êm và phải đặt dưới mực nước hạ lưu thấp nhất.

2.50. Cần xét việc đặt thiết bị tiêu nước nằm ngang ở dưới bể tiêu năng, sân sau và các tấm gia cố mái dốc để thoát nước thấm ra và để bảo vệ nền đất dễ bị xói rửa khỏi các tác động của lưu tốc mạch động của dòng chảy và ảnh hưởng của sóng.

TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN VÀ ỔN ĐỊNH CỦA ĐẬP

2.51. Khi tính toán độ bền và ổn định của đập trên nền không phải là đá, ngoài các chỉ dẫn ở đoạn này (2.51 - 2.56) phải tuân theo các yêu cầu nêu ở phần 1 (1.62 - 1.74).

2.52. Các trị số ứng suất tiếp xúc ở đáy đập trên nền không phải là đá được xác định theo các yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế nền công trình thủy công và của mục này.

Khi tính ứng suất pháp tiếp xúc bằng phương pháp sức bền vật liệu thì trị số ứng suất A, B, C, D tại các điểm góc A, B, C, D của tấm móng của đoạn đập phải được xác định theo công thức:



            (6)

Trong đó:

N - Tổng các lực thẳng góc với đáy đập (kể cả áp lực đẩy ngược)

F - Diện tích bề mặt đế móng của đoạn đập. 

Mx và My - Các mô men uốn tương ứng với các trục quán tính chính của đế đập.

- Các mô men kháng uốn của đế đập đối với các điểm A, B, C và D tương ứng với các trục quán tính chính.

2.53. Khi thi công riêng rẽ các trụ pin, mố biên và tấm móng của đập trên nền đất loại cát, phản lực nền của công trình đã xây dựng xong hoàn toàn phải được xác định bằng cách cộng các biểu đồ ứng suất sau:

- Biểu đồ ứng suất tiếp xúc trong thời kỳ thi công dưới mỗi bộ phận công trình.

- Biểu đồ ứng suất do các tải trọng tác dụng vào công trình sau khi công trình đã được làm liền khối.

Đối với nền đập là đất loại sét, ứng suất tiếp xúc trong thời kỳ thi công phải được xác định có xét đến sự phân bố lại chúng theo thời gian.

2.54. Việc tính toán các đoạn đập cấp I và II về độ bền chung phải được tiến hành như đối với các kết cấu không gian trên nền đàn hồi bằng phương pháp cơ học kết cấu hoặc lý thuyết đàn hồi, có xét đến sự phân bố lại các ứng lực do sự hình thành các khe nứt và sự không đối xứng của đoạn công trình trên mặt bằng.

Khi tính toán sơ bộ đập cấp I, II và trong tất cả các trường hợp tính toán đập cấp III, IV cho phép tiến hành tính toán riêng rẽ theo hướng ngang (dọc theo dòng chảy) và dọc (cắt ngang dòng chảy) theo các yêu cầu của các điều 2.57 - 2.60 trong tiêu chuẩn này.

2.55. Đối với từng bộ phận của đập (như phần tấm móng khối tràn, các trụ pin và nửa trụ pin v.v…) phải tính toán độ bền cục bộ dưới tác dụng của các lực đặt trực tiếp vào nó.

2.56. Các ứng suất tính toán và lượng cốt thép trong những mặt cắt khác nhau ở các bộ phận của đập phải được xác định có xét đến các kết quả tính toán cả về độ bền chung của đoạn đập lẫn độ bền cục bộ của từng bộ phận.

Đối với đập cấp III và IV, cho phép tính toán cốt thép ở các mặt cắt của các bộ phận không cần xét đến việc phân bố lại các ứng lực do sự hình thành các vết nứt, theo các ứng lực quy ước tính toán, mô men uốn M và lực pháp tuyến N xác định theo các công thức sau đây:



         (7)

           (8)

Trong đó:



(9)

(10)

 - ứng suất tại các điểm biên của mặt cắt của bộ phận xác định được từ tính toán độ bền chung;

 - ứng suất tại các điểm biên của mặt cắt của bộ phận, xác định được từ tính toán độ bền cục bộ;

b và h - Chiều rộng và chiều cao mặt cắt tính toán của bộ phận.

Khi đã biết trị số của các ứng lực tìm được từ kết quả tính toán độ bền chung (No và Mo) và độ bền cục bộ (Nm và Mm) thì ứng suất ở biên của mặt cắt tính toán của bộ phận phải được xác định theo các công thức sau:

        (11)

       (12)

Trong đó:

Fo và Mo - Lần lượt là diện tích và mô men kháng uốn của mặt cắt khi tính độ bền chung của đoạn đập.

Fm và Mm - Lần lượt là diện tích và mô men kháng uốn của mặt cắt khi tính độ bền cục bộ của bộ phận.



Chú thích: Trong các công thức (7) - (12) lấy dấu cộng (+) khi có ứng suất và ứng lực kéo, dấu trừ (-) khi có ứng suất và ứng lực là nén.

TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CHUNG CỦA ĐẬP

2.57. Tính toán độ bền chung của đập theo phương ngang phải được tiến hành như sau:

- Đối với đập tràn: Tính như kết cấu có sườn, sườn cứng ở đây là các trụ pin và nửa trụ pin.

- Đối với đập hai tầng và đập có công trình xả sâu: Tính như kết cấu dạng hộp.

Khi tính toán, nếu tại mặt phẳng uốn các trụ pin và nửa trụ pin có chiều cao lớn, thì chỉ xét một phần chiều cao của chúng mà thôi. Cho phép giới hạn chiều cao tính toán của trụ pin và nửa trụ pin bằng các mặt phẳng nghiêng đi qua các điểm mép tiếp giáp với tấm móng và tạo một góc 450 với mặt phẳng nằm ngang.

Chiều cao mặt cắt tính toán của phần tràn cũng phải giới hạn tương tự như vậy.

2.58. Tính toán độ bền chung của đoạn đập theo phương dọc phải được tiến hành như sau:

- Đối với đập tràn: tính như dầm trên nền đàn hồi

- Đối với đập hai tầng và đập có công trình xả sâu: tính như kết cấu khung trên nền đàn hồi.

2.59. Khi tính toán độ bền chung của đoạn đập tràn theo phương dọc chỉ được đưa phần tràn vào mặt cắt tính toán khi không có các khớp nối nhiệt độ ở khoang tràn.

Khi giữa thân tràn và trụ pin, nửa trụ pin có các khớp nối nhiệt độ, thì chỉ đưa vào mặt cắt tính toán một phần của phần tràn giới hạn bởi các mặt phẳng đi qua đáy của khớp nối và tạo một góc 450 với mặt nằm ngang.

2.60. Khi tính độ bền chung của đoạn đập hai tầng hoặc đập có công trình xả sâu theo phương dọc cần đưa toàn bộ tấm móng, các kết cấu trong khoang tràn, các trụ pin và nửa trụ pin vào trong mặt cắt tính toán.



TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CỦA TẤM MÓNG

2.61. Phần thượng lưu, hạ lưu và phần giữa (nếu như trên nó là khoang rỗng trong phần tràn) của tấm móng đập tràn có ngưỡng cao, phải được tính toán về độ bền cục bộ như tính toán tấm bản bị ngàm theo đường viền (3 hoặc 4 cạnh). 

Sau khi đã chọn diện tích cốt thép dọc cho từng phần của tấm móng và sau khi đã bố trí chúng trên mặt cắt, cần tiến hành kiểm tra tiết diện toàn bộ khi chịu tác dụng các các ứng lực đã tìm được khi tính toán độ bền chung của đoạn đập theo phương dọc.

2.62. Tấm móng của đập tràn có ngưỡng thấp phải được tính toán với các ứng lực xác định được khi tính toán độ bền chung của đoạn đập.

Trong trường hợp cả phương dọc và phương ngang các tải trọng phân bố rất không đều và chiều dày các phần của tấm móng chênh nhau đáng kể, cho phép áp dụng các phương pháp tính toán gần đúng như sau:

- Chia tấm móng ra thành những dải dọc quy ước làm việc như các bộ phận độc lập, chịu các tải trọng tác dụng trực tiếp lên chúng.

- Giả thiết rằng tất cả các dải dọc do tấm móng của đập chia ra có cùng một độ võng. Trường hợp này, các nội ứng lực phải được phân bố giữa các dải tính toán tỷ lệ với mô men quán tính của chúng.

- Giá trị các nội ứng lực tính toán phải được lấy bằng bình quân các trị số của chúng được xác định từ các giả thiết nêu trên về sự làm việc của tấm móng.



TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CỦA PHẦN TRÀN

2.63. Phần tràn của đập có ngưỡng cao, khi có các khớp nối nhiệt độ ở giữa các khối tràn và các trụ pin phải được tính toán như công son ngàm vào tấm móng, còn khi không có các khớp nối nhiệt độ thì tính như tấm bị ngàm ở 3 cạnh.

Khi tính toán độ bền của phần tràn bê tông, phải tuân theo các yêu cầu của phần 4 tiêu chuẩn này đối với đập có chiều cao tới 60m.

2.64. Việc tính toán độ bền và bố trí cốt thép cho các kết cấu nhịp của đập hai tầng hoặc đập có công trình xả sâu phải được tiến hành với các ứng lực xác định được từ tính toán uốn cục bộ, có xét đến những ứng lực xác định được từ tính toán uốn chung của cả đoạn đập theo hướng dọc. Khi đó mô men uốn tổng cộng ở các kết cấu nhịp sẽ được phân bố cho các phần của chúng tỷ lệ với các mô men quán tính đối với các trục riêng của các phần này.

2.65. Khi có các khoang rỗng trong thân phần tràn hoặc trong các kết cấu nhịp, thì các đoạn riêng biệt của chúng phải được tính toán về độ bền có xét đến uốn cục bộ.

TÍNH TOÁN ĐỘ BỀN CỦA CÁC TRỤ PIN VÀ NỬA TRỤ PIN

2.66. Khi tính toán độ bền cục bộ của trụ pin và nửa trụ pin của đập tràn và đập hai tầng, cần xét chúng như những tấm công son bị ngàm vào tấm móng đập (khi có khớp nối nhiệt độ giữa trụ pin và phần tràn) hoặc ngàm vào phần tràn (khi không có khớp nối nhiệt độ giữa trụ pin và phần tràn).

Khi tính toán độ bền cục bộ của các trụ pin và nửa trụ pin của công trình xả sâu, cần phải coi chúng như các cột của khung.

2.67. Việc kiểm tra độ bền của trụ pin và nửa trụ pin và bố trí cốt thép trong đó phải được tiến hành với những ứng lực xác định được:

- Đối với đập tràn: từ tính toán uốn cục bộ của trụ pin và nửa trụ pin.

- Đối với đập có các công trình xả sâu: từ tính toán uốn chung của cả đoạn đập có xét đến các ứng lực do uốn cục bộ của trụ pin và nửa trụ pin.

Trong tất cả các trường hợp, việc tính toán độ bền của trụ pin và nửa trụ pin theo hướng dọc (uốn trong mặt phẳng của trụ pin) phải được tiến hành có xét đến sự uốn chung của cả đoạn đập theo hướng dọc theo dòng chảy.

2.68. Khi tính toán các trụ pin và nửa trụ pin không có khoang cửa, chịu tác dụng của những lực nằm ngang lên một phần bề rộng của trụ pin theo hướng vuông góc với mặt phẳng của trụ (ví dụ như lực hãm v.v…) thì phải giới hạn chiều rộng tính toán của mặt cắt trụ bởi những mặt phẳng nghiêng một góc 450 với phương thẳng đứng, đi qua các ranh giới của đoạn trên đó có đặt các tải trọng.

2.69. Khi có tác động của lực ngang P theo phương thẳng góc với mặt phẳng của các trụ pin và nửa trụ pin có khe cửa thì các trụ pin và nửa trụ pin này phải được tính toán như những tấm công son ngàm vào tấm móng (hoặc vào phần nằm bên dưới của trụ pin và nửa trụ pin) và được liên kết với nhau bằng những liên kết mềm nằm ngang ở một vài điểm theo chiều cao trong phạm vi giữa hai khe cửa (nơi chiều rộng trụ pin bị thắt hẹp bởi các khe cửa).

Qua tính toán sẽ xác định được các lực cắt ở tiết diện thẳng đứng của phần bị thắt hẹp giữa hai khe cửa (ứng lực ở các liên kết) và các mômen uốn tương ứng ở từng phần riêng của trụ pin và nửa trụ pin (uốn ra ngoài mặt phẳng của trụ pin).

Khi tính toán độ bền của trụ pin và nửa trụ pin ở đập cấp III và cấp IV chịu tác dụng của lực nằm ngang P, cho phép xác định các lực mà các phần khác nhau của trụ pin phải tiếp nhận theo công thức:

            (13)

Trong đó:

PT và PH - Lần lượt là các lực mà các phần thượng lưu và hạ lưu của trụ pin và nửa trụ pin phải tiếp nhận.

lT và lH - Lần lượt là chiều dài phần thượng lưu và hạ lưu của trụ pin và nửa trụ pin ở cao trình ngưỡng tràn (Hình 8).





Hình 8: Sơ đồ tính toán cường độ của trụ pin

P - Lực nằm ngang, hướng vuông góc với mặt phẳng của trụ; R - áp lực thủy tĩnh tác dụng vào cửa van

2.70. Khi các áp lực tựa R của các cửa van tác động lên khe cửa của trụ pin và nửa trụ pin thì trụ pin và nửa trụ pin phải được tính như những tấm công son ngàm vào tấm móng (hoặc vào phần dưới của trụ pin và nửa trụ pin) và được liên kết với nhau bằng hệ khớp bản lề trong phạm vi phần bị thu hẹp bởi các khe cửa theo chiều cao.

Qua tính toán sẽ xác định được nội lực thẳng góc ở tiết diện thẳng đứng của phần bị thu hẹp bởi các khe cửa (nội lực trong các khớp bản lề) và các mômen uốn tương ứng ở từng phần của trụ pin và nửa trụ pin (uốn trong mặt phẳng của trụ pin).

Khi tính toán độ bền của trụ pin và nửa trụ pin thuộc đập cấp III và IV chịu tác động của lực nằm ngang R, cho phép xác định các lực phân bố vào từng phần đó theo công thức:

              (14)

Trong đó: RT và RH - Lần lượt là lực phân bố vào các phần thượng lưu và hạ lưu của trụ pin và nửa trụ pin (R = RT + RH).

lT và lH - Ký hiệu như điều 2.69

2.71. Khi ở trụ pin và nửa trụ pin có hai khe cửa (khe cửa chính và khe cửa sửa chữa sự cố), thì phải tính toán độ bền cục bộ của phần nhô ra giữa hai khe theo sơ đồ một công son ngắn chịu tác động của áp lực nằm ngang từ cửa van.

TÍNH TOÁN SÂN TRƯỚC CÓ NÉO VÀO ĐẬP

2.72. Phải xác định sự phân bố lực gây trượt ngang toàn phần giữa sân trước có néo vào đập, không phụ thuộc vào loại đất nền, có xét đến biến dạng đàn hồi của đất ở nền sân trước và đập và sự kéo cốt thép của sân trước theo phương pháp hệ số trượt và lớp đàn hồi có chiều sâu hữu hạn.

Phương pháp hệ số trượt dùng để xác định lực truyền cho sân trước có néo, khi mà trên toàn bộ chiều dài của sân trước không tồn tại trạng thái cân bằng giới hạn, tức là ứng với điều kiện:

max < gh = Ps.t . tg + c             (15)

Trong đó:

max - Ứng suất tiếp lớn nhất dưới sân trước

gh - Ứng suất tiếp dưới sân trước ứng với trạng thái cân bằng giới hạn

Ps.t - Cường độ áp lực thẳng đứng tác động lên sân trước.

 và c - Lần lượt là trị số tính toán của góc ma sát trong và lực dính của đất nền.

Trong tính toán cho phép lấy max = 0,8 gh

2.73. Theo phương pháp hệ số trượt, lực nằm ngang do một đoạn sân trước tiếp nhận, tùy thuộc vào đặc điểm phân bố diện tích cốt thép theo chiều dài được xác định như sau:

a) Khi phân bố theo hình tam giác:



         (16)

b) Khi phân bố theo hình chữ nhật: 



         (17)

c) Khi phân bố theo hình thang:



         (18)

Trong đó:

T - Lực gây trượt toàn phần tác dụng lên một đoạn đập.

kx, kl,x - Lần lượt là hệ số nền khi trượt của đất nền sân trước và đất nền của đập.

l, B - Lần lượt là chiều dài và chiều rộng đế đập.

Io, I1 - Hàm số Bétxen của đối số ảo thuần túy.



,  - Diện tích cốt thép ở cuối và đầu sân trước (đầu sân trước là chỗ tiếp giáp với đập).

 - Trị số đặc trưng cho các tính chất đàn hồi của sân trước và nền của nó xác định theo công thức:



            (19)

Trong đó:

E - Môđun đàn hồi của cốt thép

b - Chiều rộng phần tính toán của sân trước, lấy bằng 1 m

Hệ số nền khi trượt tính theo công thức:  

      (20)

Ở đây:


ky - Hệ số nền khi nén

 - Hệ số poát-xông của đất.

v - Hệ số phụ thuộc vào tỷ số giữa cạnh của đế móng (của sân trước hoặc đập) theo hướng tác dụng của lực gây trượt (I hoặc B) và chiều rộng d của đoạn đập, lấy theo (bảng 8).



tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương