TIÊu chuẩn ngành 14tcn 56: 1988



tải về 0.56 Mb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.56 Mb.
#23180
1   2   3   4   5   6   7

TÍNH TOÁN THẤM CỦA ĐẬP

1.75. Việc tính toán thấm của đập bê tông và bê tông cốt thép cần được thực hiện nhằm xác định:

- Áp lực ngược của nước thấm tác dụng vào đế đập.

- Các gradien trung bình của cột nước áp lực.

- Các gradien cục bộ lớn nhất của cột nước áp lực.

- Vị trí đường bão hòa của dòng thấm ở vùng của bờ tiếp giáp với đập.

- Tổn thất nước từ hồ chứa do thấm, trong đó có lưu lượng nước thấm vào các thiết bị tiêu nước.

- Các thông số của các thiết bị tiêu nước và chống thấm.

1.76. Việc tính toán độ bền thấm chung của đất nền phải được tiến hành với các gradien trung bình của cột nước.

Việc tính toán độ bền cục bộ của các bộ phận chống thấm của đập (sân phủ, chân khay, màng phụt) và của đất nền cần được tiến hành với các gradien lớn nhất của cột nước.

- Tại chỗ dòng thấm đi ra hạ lưu và ra các thiết bị tiêu nước.

- Ở ranh giới giữa các lớp đất không đồng nhất.

- Ở vị trí có các vết nứt lớn.

Việc kiểm tra tình trạng dòng thấm chảy ra ngoài các sườn dốc và sự ngập vùng đất bao quanh công trình cần được tiến hành theo các vị trí tính toán của đường bão hòa của dòng thấm.

1.77. Khi tính toán thấm đối với đập, cho phép coi như dòng thấm tuân theo quy luật tuyến tính và có chế độ ổn định. Khi mực nước thượng hạ lưu thay đổi nhanh hoặc khi có động đất, cần phải tính toán dòng thấm theo chế độ dòng không ổn định.

1.78. Những đặc trưng của dòng thấm (mực nước, áp lực, gradien cột nước, lưu lượng) đối với đập cấp I, II, III phải được xác định bằng phương pháp tương tự điện - thủy động trên máy tính tương tự và máy tính số bằng bài toán:

- Với các đoạn đập ở lòng sông: ở những mặt cắt thẳng đứng - bằng bài toán hai chiều.

- Với các đoạn bờ tiếp giáp với đập - bằng bài toán hai chiều trên mặt bằng và ở các mặt cắt thẳng đứng dọc theo các đường dòng, hoặc bằng bài toán không gian.

Đối với các đập cấp IV và khi tính toán sơ bộ đối với đập cấp I, II, III, cho phép xác định các đặc trưng của dòng thấm bằng các phương pháp giải tích gần đúng (phương pháp hệ số sức kháng, phương pháp phân đoạn, v.v…).

1.79. Khi xác định các đặc trưng của dòng thấm, cần xét đến ảnh hưởng của:

- Các thiết bị tiêu nước và chống thấm.

- Các khoang rỗng và các khớp mở rộng ở nền và các hành lang trong thân đập.

- Tính thấm nước của bê tông.

- Trạng thái ứng suất biến dạng của nền.

- Nhiệt độ của nước ngầm và độ khoáng hóa của nó.

1.80. Đối với những đập bê tông và bê tông cốt thép cấp II và III trên nền đá và nền không phải là đá mà do điều kiện hậu quả sự cố và chiều cao của chúng có thể xếp vào cấp IV thì cho phép tính toán thấm như đối với đập cấp IV.

1.81. Cần xét tới tác động lực của dòng thấm trong thân đập và nền.

a) Đối với đập bê tông và bê tông cốt thép cấp III và IV, cũng như khi tính toán sơ bộ đối với đập thuộc mọi cấp dưới dạng các lực bề mặt, tác dụng lên mặt tiếp giáp giữa đập và nền (áp lực ngược toàn phần) theo các yêu cầu của điều 1.83 của tiêu chuẩn này (Hình 5)





Hình 5: Các biểu đồ áp lực đẩy ngược của nước ở mặt tiếp giáp giữa đập và nền đá khi có màn chống thấm và thiết bị tiêu nước.

a - Đập trọng lực; b - Đập bản chống to đầu; c - Đập vòm.

1 - Hành lang phun xi măng; 2 - Hành lang tiêu nước; 3 - Màn xi măng; 4 - Giếng tiêu nước thẳng đứng; 5 - Khoang rỗng bên trong; 6 - Tiếp giáp giữa bê tông và đá.

Pđn - áp lực đẩy nổi; P - áp lực đẩy ngược do thấm; HT - Cột nước phía thượng lưu; hH - Cột nước phía hạ lưu; Hp - Cột nước tính toán; hm - Cột nước thấm còn lại tại trục màn xi măng; ht - Cột nước thấm còn lại tại trục của giếng tiêu nước; B - Chiều rộng của đập tại nền; H - Chiều cao đập.

b) Khi thiết kế đập bê tông cốt thép cấp I và II, đập bê tông cấp II - dưới dạng các lực bề mặt, tác dụng lên mặt tiếp giáp giữa đập với nền, và dưới dạng tải trọng tác dụng lên nền ở thượng và hạ lưu, cũng như dưới dạng lực thấm thể tích tác dụng lên nền đập, theo yêu cầu của điều 1.82 của tiêu chuẩn này (Hình 6)

c) Khi thiết kế đập bê tông cấp I trên nền đá - dưới dạng các lực bề mặt tác dụng lên nền ở thượng lưu và hạ lưu và lên mặt chịu áp của đập cũng như dưới dạng lực thấm thể tính trong thân đập tới đường tiêu nước, và ở dưới nền, theo các yêu cầu của điều 2.21 của tiêu chuẩn này.



Hình 6: Sơ đồ tác động lực của dòng thấm ở nền đập

1 - Biểu đồ áp lực đẩy ngược toàn phần tại mặt tiếp giáp giữa bê tông và nền đá; 2 - Màn xi măng; 3 - Tải trọng lên nền thượng lưu; 4 - Tải trọng lên nền hạ lưu; 5 - Đường đẳng áp; 6 - Đường dòng; 7 - Lực thấm đơn vị.

L và l - Chiều dài tính toán tác động của áp lực nước phía thượng và hạ lưu; hx - Tọa độ cột nước do áp chỗ tiếp giáp bê tông - đá (HT  hx  hH); n - Dung trọng của nước; 2 - Hệ số diện tích hiệu quả của áp lực đẩy ngược: J - gradien cột nước.

1.82. Trong tính toán, các lực thấm thể tích và áp lực đẩy ngược toàn phần ở mặt tiếp giáp cần được nhân với hệ số 2 < 1, còn áp lực nước tác dụng lên nền ở thượng, hạ lưu, lên mặt chịu áp lực của đập cần được nhân với hệ số 1 - 2.

Trong đó 2 là hệ số diện tích hiệu dụng của áp lực đẩy ngược.

Phải lấy giá trị của hệ số 2 theo kết quả tính toán và nghiên cứu, có xét đến:

- Tính thấm nước của bê tông và đất nền.

- Tốc độ dâng đầy hồ chứa.

- Trạng thái ứng suất của bê tông và đất nền.

- Các thiết bị chống thấm ở mặt chịu áp, ở các khớp nối của đập và lòng hồ chứa.

Trong tính toán xác định áp lực đẩy ngược toàn phần ở mặt tiếp giáp giữa đập và nền, trị số 2 lấy bằng 1 khi:

- Nền là đất hòn lớn và đất loại cát.

- Nền là đất loại sét và đá khi có luận chứng thích ứng.

Khi xác định các lực thấm thể tích và áp lực nước đối với nền là đất loại sét và nền đá, cho phép lấy 2 = 0,5

1.83. Áp lực đẩy ngược toàn phần của nước lên đế đập (Png) phải được xác định theo công thức:

Trong đó:

PT - Áp lực đẩy ngược do thấm tác động lên từng phần riêng biệt của đường viền dưới đế móng đập.

Pđn - Áp lực đẩy nổi, có xét đến độ dốc và sự chôn sâu của đế móng và các chân khay đập.

Đối với nền không phải là đá (Hình 6), giá trị Png được xác định qua tính toán thấm có xét tới các chỉ dẫn trong điều 1.77 - 1.79 của tiêu chuẩn này.

Đối với nền đá khi xác định Png trong các trường hợp nêu ở điều 1.81 của tiêu chuẩn này, cho phép tính áp lực đẩy ngược theo các biểu đồ như ở hình 5, khi đó các trị số áp lực đẩy ngược do thấm còn lại ở trục màn phụt xi măng hm và ở trục thiết bị tiêu nước ht lấy theo bảng 6.



Bảng 6: Các trị số hm/Htt và ht/Htt

Loại đập

Tổ hợp cơ bản

Tổ hợp đặc biệt

hm/Htt

ht/Htt

hm/Htt

ht/Htt

a) Đập trọng lực kiểu khối lớn (Hình 1a), kiểu có lớp chống thấm ở mặt chịu áp (Hình 1d), kiểu neo vào nền (Hình 1đ)  

 

 

 

 

- Cấp I

0,4

0,2

0,6

0,35

- Cấp II

0,4

0,15

0,5

0,25

- Cấp III, IV

0,3

0

0,4

0,15

b) Đập trọng lực kiểu có khớp nối mở rộng (Hình 1b), kiểu có khoang rỗng dọc ở sát nền (Hình 1c) và đập bản chống cấp I-IV 

0,4

0

0,5

0

c) Đập vòm và đập vòm trọng lực các cấp I-IV

0,4

0,2

0,6

0,35

Chú thích: Các trị số hm/Htt và ht/Htt  nêu trong bảng 6 ở trường hợp tổ hợp tải trọng và tác động đặc biệt chỉ ứng với trường hợp khi ở thượng lưu là MNDBT và các thiết bị chống thấm và tiêu nước bị hư hỏng, không làm việc bình thường

1.84. Các gradien cho phép của cột nước trong màn chống thấm ở nền đá cần lấy theo bảng 7

Chiều dày tính toán của màn trong nền đập cấp I, II và III cần được xác định trên cơ sở các số liệu thí nghiệm. Đối với đập cấp IV thì chiều dày của màn nên lấy theo các trường hợp tương tự.

Việc tính toán các thiết bị chống thấm bằng đất á sét và sét cần thực hiện theo quy phạm thiết kế đập đất bằng phương pháp đầm nén.

Bảng 7:

Chiều cao đập H (m)

Tính thấm nước của thân màn chống thấm

JCP

Lưu lượng thấm đơn vị không lớn hơn (l/ph)

Hệ số thấm không lớn hơn (cm/s)

Lớn hơn 100

0,01

1.105

30

Từ 60 đến 100

0,03

6.105

20

Nhỏ hơn 60

0,05

1.104

15

TÍNH TOÁN THỦY LỰC

1.85. Việc tính toán và nghiên cứu thủy lực các công trình xả, tháo và lấy nước của đập và hạ lưu đập cần thực hiện để:

- Xác định chiều rộng tuyến tràn, cao trình ngưỡng tràn và mặt cắt tràn

- Quyết định hình dạng các đầu vào và trụ pin, chiều dài và chiều cao tường phân chia, kếu cấu và hình dạng tường cánh ven bờ, cao trình của sân phủ và kết cấu gia cố đáy ở thượng lưu.

Chọn chế độ nối tiếp tối ưu giữa thượng, hạ lưu và ấn định cao trình đặt bể tiêu năng và sân sau, kiểu và kích thước các vật tiêu năng, các tường phân dòng, các vật phân tán dòng chảy, các đoạn cần gia cố đáy, gia cố bờ, chiều dài và hình dạng trên mặt bằng của các mố biên bê tông nối tiếp với bờ và các tường cánh hạ lưu.

- Lập các sơ đồ tối ưu để vận hành các cửa van khi xả lũ và xả các vật nổi khác qua công trình đầu mối.

- Ấn định kiểu và kích thước của các lỗ xả tạm thời để thoát lũ và các vật nổi trong thời kỳ thi công công trình đầu mối cũng như trong trường hợp cần có các kết cấu bổ sung ở thượng lưu và hạ lưu có liên quan đến việc dẫn dòng thi công.

- Xác định sự xói lở (phá hủy) cục bộ có thể xảy ra và sự biến hình của lòng sông cả trong thời kỳ thi công và trong quá trình khai thác bình thường công trình đầu mối, đánh giá sự hạ thấp chung của cao trình lòng sông và của hạ lưu có thể xảy ra do sự vận chuyển bình thường của bùn cát bị thay đổi.

- Xác định chế độ lưu tốc ở thượng hạ lưu và chế độ áp lực nước (kể cả áp lực mạch động) lên các bộ phận của công trình tháo nước.

- Xác định quan hệ giữa lưu lượng và mực nước ở hạ lưu.

1.86. Trong tính toán thủy lực của đập, cần phân biệt các trường hợp tính toán cơ bản và tính toán kiểm tra.

Trường hợp tính toán cơ bản ứng với khi tháo lưu lượng trên toàn tuyến công trình tháo, với MNDBT ở thượng lưu. Xuất phát từ trường hợp này, trên cơ sở các tính toán kinh tế - kỹ thuật sẽ ấn định tổng chiều dài của tuyến tràn và tỷ lưu của công trình xả.

Phải tính toán kiểm tra đối với các trường hợp:

- Xả lưu lượng tính toán lớn nhất, ứng với MNGC ở thượng lưu.

- Mở hoàn toàn một khoang của đập một cách đột ngột khi các khoang còn lại đều đóng và khi trạm thủy điện làm việc bình thường (80% công suất lắp máy).

Cần phải dự tính các trường hợp tháo nước còn lại bằng các sơ đồ vận hành các cửa van của đập. Khi đó, độ mở và trình tự mở các cửa van phải được ấn định xuất phát từ điều kiện không yêu cầu bổ sung thêm những biện pháp bổ sung để bảo vệ công trình và những phần lòng sông ở ngay phía hạ lưu so với các trường hợp tính toán.



2. ĐẬP BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP TRÊN NỀN KHÔNG PHẢI LÀ ĐÁ  

THIẾT KẾ ĐẬP VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA ĐẬP

2.1. Khi thiết kế các bộ phận của đập xả nước bằng bê tông và bê tông cốt thép trên nền không phải là đá, ngoài các chỉ dẫn của phần này, còn phải thực hiện các yêu cầu nêu trong phần 1 của tiêu chuẩn này.

Khi thiết kế các đập xả nước bằng bê tông và bê tông cốt thép trên nền không phải là đá, cần phân biệt các bộ phận chính sau đây (Hình 7):

- Các tấm móng.

- Các trụ pin, nửa trụ pin và mố biên.

- Phần tràn và phần xả sâu.

- Các khớp nối biến dạng và vật chắn nước của chúng.

- Bể tiêu năng và sân sau.

- Kết cấu chống thấm (sân trước, cừ, chân khay, màng chống thấm).

- Các thiết bị tiêu nước





Hình 7: Các phần và bộ phận của đập tràn có sân trước neo vào đập trên nền không phải là đá

1 - Phần thượng lưu của tấm móng; 2 - Phần hạ lưu của tấm móng; 3 - Trụ pin trung gian; 4 - Khe van công tác; 5 - Khe van sửa chữa; 6 - Đập tràn; 7 - Ngưỡng tràn; 8 - Sân tiêu năng; 9 - Mố tiêu năng; 10 - Sân sau; 11 - Gia cố đáy; 12 - Rãnh phòng xói; 13 - Sân trước neo vào đập; 14 - Phần mềm của sân trước; 15 - Phần chất tải; 16 - Lớp bảo vệ phần chất tải; 17 - Cừ dưới sân trước; 18 - Dầm trên đầu cừ; 19 - Cừ dưới phần thượng lưu của đập; 20 - Tiêu nước nằm ngang của sân trước; 21 - Tiêu nước nằm ngang của tấm móng; 22 - Tiêu nước nằm ngang của sân sau và sân tiêu năng; 23 - Lọc ngược; 24 - Tiêu nước thẳng đứng của nền; 25 - Hành lang tiêu nước; 26 - Các lỗ thoát nước.

2.3. Cần chia đập xả nước bằng bê tông và bê tông cốt thép trên nền không phải là đá thành các đoạn bằng các khớp nối nhiệt lún. Các khớp nối này thường bố trí dọc theo trục của các trụ pin và chia chúng thành hai nửa trụ pin.

Số lượng của các khoang xả trong một đoạn đập cần được xác định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án đề xuất, có xét đến các điều kiện địa chất công trình, khí hậu và thủy văn của khu vực xây dựng và điều kiện khai thác.

2.4. Độ sâu chôn móng của đập trong đất phải được xác định có xét đến yêu cầu về sự ổn định tĩnh học, các điều kiện thủy lực và thấm.

Nếu do điều kiện độ bền của nền mà cần phải đề phòng hiện tượng đẩy trồi đất thì phải dự kiến thiết kế chân khay bê tông hoặc hàng cừ vây ở hạ lưu.

2.5. Mặt đứng thượng lưu của tấm móng phải được thiết kế có độ nghiêng để liên kết tốt hơn với sân phủ bằng đất dính.

2.6. Nếu như nước thấm trong nền đập có tính ăn mòn bê tông, cần xem xét đến tính hợp lý của việc tạo lớp cách nước ở đáy móng đập.

2.7. Trong phạm vi một đoạn đập, phải dự tính có sự liên kết cứng giữa các trụ pin và nửa trụ pin với tấm móng. Để giảm các ứng lực phát sinh ở tấm móng do trọng lượng của các trụ pin và nửa trụ pin đặt trên nó, cho phép tính đến việc thi công các trụ và nửa trụ này riêng rẽ với tấm móng rồi sau đó làm cho chúng liền khối với nhau.

2.8. Mố biên là một bộ phận của đoạn đập ở bên bờ, nó phải được bố trí trên tấm đáy chung của đoạn đập đó. Nếu việc bố trí như vậy làm tăng một cách đáng kể trọng lượng của tấm đáy, thì cần thiết kế mố có dạng tường chắn, khi đó ở khớp nối nhiệt-lún giữa mố, tràn và tấm móng phải làm vật chắn nước.

2.9. Mố biên trong phạm vi sân trước, bể tiêu năng và sân sau cần thiết kế theo dạng tường chắn.

2.10. Để tiết kiệm bê tông, cho phép tạo các khoang rỗng ở trong là đá, đất hoặc nước trong các khoang tràn và các khoang có lỗ xả đáy của đập khi ở các bộ phận chịu áp của đập bảo đảm được gradien cột nước cho phép.

2.11. Khi thiết kế đập, tùy thuộc vào khẩu diện của các khoang tràn, điều kiện khí hậu và địa chất công trình của khu vực xây dựng, phải dự tính ngành cứng phần tràn vào các trụ pin và nửa trụ pin hoặc tạo khớp nối nhiệt ở giữa chúng, khớp nối này cắt phần tràn từ đỉnh đến mặt trên của tấm móng theo mặt ngoài của trụ pin.

Khi khoang tràn dài hơn 25m, phải tính đến việc bố trí các khớp nối nhiệt trong thân tràn.

2.12. Các lỗ xả sâu của đập trên nền không phải là đá cần được thiết kế theo dạng khung kín bê tông cốt thép.

2.13. Khi thiết kế đập xả nước trên nền không phải là đá, phải dùng chế độ chảy đáy làm dạng nối tiếp thượng hạ lưu chủ yếu, khi đó ở vùng dòng chảy bị co hẹp trên đoạn tiêu năng phải dự kiến các kết cấu tiêu năng và phân dòng.

2.14. Trong bể tiêu năng nên sử dụng các kiểu vật tiêu năng chính sau đây:

a) Tường tiêu năng liền, đặt cách mặt cắt co hẹp một đoạn bằng 0,8 chiều dài của nước nhảy (chiều dài nước nhảy xác định bằng tính toán với bể tiêu năng nhẵn), hoặc cách một khoảng 3h khi có trị số 0 = T0/hk biến đổi trong phạm vi 0,2 - 12 (trong đó h là chiều sâu dòng chảy ở cuối đoạn nước nhảy);

T0 - Tỷ năng của dòng chảy trước công trình chịu áp bằng hiệu của mực nước thượng lưu có xét lưu tốc đến gần và mặt bể tiêu năng;

hk - Chiều sâu phân giới của dòng chảy.

b) Tường tiêu năng đứt quãng, bố trí cách mặt cắt co hẹp một khoảng 3h khi trị số 0 = 2 - 6.

c) Tường tiêu năng - phân dòng, gồm hai tường tạo thành một góc ngược hướng dòng chảy, góc đặt các tường phân dòng có thể biến đổi trên chiều rộng của bể tiêu năng còn bản thân tường phân dòng có thể có chiều cao thay đổi.

d) Vật tiêu năng có dạng kết hợp hai hàng mố hình thang và tường tiêu năng ở phía hạ lưu.

2.15. Chiều dài của sân sau (nằm ngang, nằm ngang có một đoạn nghiêng hoặc nằm nghiêng) phải được xác định từ điều kiện làm cho các biểu đồ lưu tốc dòng chảy được san bằng dần trên toàn bộ chiều dài của sân sau hoặc trên một phần của nó (sân sau rút ngắn).

2.16. Đối với những đập cấp I, II và III thông thường phải thiết kế sân sau ở dạng các tấm bê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại chỗ.

Đối với những đập cấp IV cho phép dự kiến sân sau ở dạng đá đổ hoặc rọ đá, tấm bê tông hoặc bê tông cốt thép lắp ghép.

Trường hợp dùng các tấm bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn làm sân sau, phải dự kiến liên kết chúng bằng cốt thép để bảo đảm tính ổn định của chúng chống lại tác dụng thủy động của dòng chảy.

2.17. Chiều dày của các tấm ở bể tiêu năng và sân sau phải xác định bằng tính toán, xuất phát từ điều kiện bảo đảm cường độ và ổn định của chúng. Phải xem xét khả năng giảm chiều dày các tấm ở bể tiêu năng và sân sau bằng cách phân nhỏ nhờ các khớp nối nhiệt-lún và bố trí các giếng tiêu nước.

Kích thước trên mặt bằng của các tấm phải được xác định từ điều kiện đảm bảo sự ổn định chống trượt và nổi, cũng như bảo đảm khả năng đổ bê tông mỗi tấm thành một khối.

2.18. Giếng tiêu nước phải có tiết diện trên mặt bằng từ 0,25 x 0,25 đến 1 x 1 m tùy theo bề dày của tấm bể tiêu năng và sân sau, cũng như điều kiện thi công.

Trên mặt bằng, cần bố trí các giếng theo kiểu hoa thị trong một hàng cừ cách 5 - 10 m làm một giếng (tùy theo kích thước của các tấm), và các hàng giếng cách nhau không nhỏ hơn 5 m, đồng thời diện tích các giếng tiêu nước không được nhỏ hơn 1,5% diện tích toàn bộ các tấm gia cố. 

Khi dùng các tấm đúc sẵn để làm sân sau, cho phép không làm giếng tiêu nước.

2.19. Ở cuối sân sau phải dự kiến bố trí một kết cấu có dạng tường thẳng đứng, hoặc rãnh phòng xói, hoặc phần gia cố chuyển tiếp có thể biến dạng được, hoặc tổ hợp các kết cấu đó để bảo vệ cho sân sau, các mố biên và tường phân cách khỏi bị xói lở. (Hình 7).

2.20. Tường thẳng đứng ở cuối sân sau (có dạng tường bê tông hoặc bê tông cốt thép, tường cừ kết cấu phẳng hoặc tổ ong, cũi gỗ trong bỏ đá v.v…) phải được thiết kế cắm xuống hết chiều sâu của lớp đất có khả năng bị xói lở. Khi chiều sâu xói lở quá lớn, có thể làm tường đứng không cắm xuống hết chiều sâu xói lở, nhưng phải làm thêm một đoạn gia cố chuyển tiếp mềm có khả năng biến dạng tiếp sau tường đó.

2.21. Khi dòng chảy có tỷ lưu lớn và đất nền là loại dễ bị xói lở, phải dự kiến bố trí rãnh phòng xói ở cuối sân sau, cùng với phần gia cố chuyển tiếp mềm ở mái dốc phía thượng lưu và đáy rãnh phòng xói.

Việc xác định mái dốc phía hạ lưu của rãnh phòng xói phải xuất phát từ điều kiện ổn định của nó trong thời gian thi công.

Mái dốc phía thượng lưu của rãnh phòng xói phải được quyết định có xét đến điều kiện thủy lực của sự tản dòng, đến sự bố trí một đoạn sân sau nằm nghiêng hoặc đoạn gia cố chuyển tiếp mềm có khả năng biến dạng.

2.22. Đoạn gia cố chuyển tiếp mềm có khả năng biến dạng phải được thiết kế dưới dạng các tấm bê tông và bê tông cốt thép riêng rẽ liên kết bản lề (khớp) với nhau, dưới dạng sỏi hoặc đá đổ, rọ đá, trồng cây hoặc đệm cành cây trên có đổ đá hoặc sỏi, hoặc dưới dạng tổ hợp các kiểu gia cố trên.

Cần phải lựa chọn kiểu gia cố trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các phương án nêu ra, có xét đến các điều kiện thủy lực, chiều sâu xói cho phép và các yếu tố khác.

ĐƯỜNG VIỀN DƯỚI ĐẤT

2.23. Tùy theo các đặc trưng cơ lý của đất, cần phải dự kiến đường viền dưới đất của đập bê tông và bê tông cốt thép trên nền không phải là đá gồm các bộ phận kết cấu sau:

- Sân trước

- Vật chắn thẳng đứng dưới dạng cừ, chân khay hoặc màn chống thấm.

- Vật tiêu nước nằm ngang hoặc thẳng đứng.

2.24. Khi thiết kế đập trên nền không phải là đá, phải dùng các sơ đồ đường viền dưới đất cơ bản sau đây:

1) Tấm móng và sân trước không có vật tiêu nước.

2) Vật tiêu nước nằm ngang dưới tấm móng

3) Vật tiêu nước nằm ngang dưới tấm móng và sân trước.

4) Vật chắn thẳng đứng cắt qua toàn bộ chiều sâu của tầng thấm nước.

5) Vật chắn thẳng đứng cắt qua một phần chiều sâu của nền thấm nước.

Khi thiết kế đập trên nền có xen kẽ các lớp đất cát và loạt sét, cũng như khi trong nền có nước ngầm áp lực, cần phải dự kiến bố trí giếng tiêu nước sâu trong đường viền dưới đất của đập.

2.25. Sơ đồ và các kích thước chủ yếu của các bộ phận tạo thành đường viền dưới đất phải được chọn trên cơ sở tính toán thấm của đập có xét đến các điều kiện địa chất công trình của nền.

Sơ đồ 1 phải được áp dụng khi bố trí đập trên nền đất cát và tầng không thấm ở sâu hơn 20m trong các trường hợp khi độ ổn định chung của công trình được bảo đảm không cần các biện pháp đặc biệt để hạ thấp áp lực thấm, nhưng theo điều kiện ổn định thấm của đất nền lại đòi hỏi phải kéo dài đường viền dưới đất.

Trong các trường hợp còn lại với các điều kiện địa chất đã nêu thì phải dùng sơ đồ 2.

Sơ đồ 3 phải được áp dụng khi nền là đất loại sét cần phải giảm áp lực thấm để bảo đảm ổn định chống trượt cho công trình.

Sơ đồ 4 phải được áp dụng khi tầng không thấm ở không sâu quá 20m. Trong trường hợp này cho phép không bố trí sân trước.

Sơ đồ 5 áp dụng khi tầng không thấm ở tương đối sâu, trong trường hợp này cần đặc biệt lưu ý kiểm tra điều kiện ổn định thấm cục bộ của đất nền dưới vật chắn thẳng đứng, trong nhiều trường hợp có thể áp dụng tổng hợp một vài sơ đồ nêu trên.




tải về 0.56 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương