TIÊu chuẩn ngành 14tcn 195: 2006


Thành phần khảo sát ĐCCT trong giai đoạn TKKT



tải về 0.62 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.62 Mb.
#13120
1   2   3   4   5   6   7

4.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong giai đoạn TKKT

- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã có, (chủ yếu là tài liệu địa chất công trình giai đoạn DAĐT).

- Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại.

- Lập các bản đồ địa chất công trình chuyên môn.

- Đo vẽ địa chất công trình.

- Thăm dò địa vật lý.

- Khoan, đào, xuyên.

- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.

- Lập hồ sơ địa chất công trình.

4.3. Nội dung và khối lượng khảo sát ĐCCT giai đoạn TKKT

4.3.1. Hồ chứa

4.3.1.1. Mục đích

- Khẳng định cao trình giữ nước của hồ chứa.

- Xác định chính xác các khu vực trượt sạt, mất nước.

- Cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế kỹ thuật.

- Đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.

4.3.1.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có

Thu thập bổ sung khi cần thiết đối với các vấn đề địa chất bất lợi đã xác định trong giai đoạn DAĐT (nếu có).



4.3.1.3. Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại.

a. Trường hợp đã thực hiện trong giai đoạn DAĐT: Đánh giá bổ sung về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại cho công trình từ cấp III trở lên.

b. Trường hợp chưa thực hiện trong giai đoạn DAĐT:

- Đối với công trình từ cấp III trở lên: Điều tra, khảo sát và đánh giá về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại tác động tới công trình. Tiến hành điều tra và cung cấp các thông số về động đất, kiến tạo trên vùng nghiên cứu. Tiến hành đo radon CO2 và khí thủy ngân ở những khu vực đứt gãy hoạt động trở lại.

- Đối với công trình dưới cấp III: Không cần thực hiện.

4.3.1.4. Đo vẽ địa chất công trình

Tiến hành đo vẽ địa chất công trình cho những trường hợp đặc biệt khi thật cần thiết do điều kiện ĐCCT phức tạp và đối với công trình cấp III trở lên nhằm khẳng định lại các kết luận đã nêu trong giai đoạn DAĐT còn nghi vấn (vị trí sạt lở, khu vực bảo vệ bờ hồ…) tùy mức độ phức tạp về địa chất mà tỷ lệ đo vẽ có thể từ 1/2.000  1/5.000.

Đối với công trình dưới cấp III: Không cần đo vẽ.

4.3.1.5. Thăm dò địa vật lý

Thăm dò địa vật lý bổ sung khi cần thiết ở những phạm vi hẹp nhằm hỗ trợ cho công tác đo vẽ địa chất công trình. Ở những khu vực này thường tiến hành đồng thời cả 2 phương pháp: địa chấn khúc xạ và đo điện. Khoảng cách giữa các mặt cắt từ 200  500m, mật độ trên mặt cắt từ 5  10m/1 điểm đo địa vật lý.



4.3.1.6. Khoan đào và thí nghiệm

- Tiến hành khoan đào và thí nghiệm bổ sung khi cần làm sáng tỏ các nội dung kỹ thuật quan trọng liên quan đến khả năng mất nước của hồ chứa ở cao trình MNTK mà các biện pháp khảo sát khác không giải quyết được rõ ràng hoặc còn tồn tại ở DAĐT. Mục đích thăm dò là để vẽ các mặt cắt địa chất đặc trưng chứng minh cho các kết luận về điều kiện địa chất công trình ở một khu vực phức tạp nào đó trong phạm vi vùng hồ.

- Ngoài ra khi có những yêu cầu chuyên môn cần nghiên cứu về:

+ Bán ngập (chủ yếu là nghiên cứu khả năng mức nước dưới đất dâng lên khi hồ chứa vận hành).

+ Tạo lại bờ hồ chứa (đặc biệt là những bờ hồ có hướng gió bất lợi đe dọa tới các đối tượng có ý nghĩa kinh tế, quốc phòng…).

- Cự ly các hố khoan đào tại các khu vực cần làm rõ điều kiện mất nước, bán ngập, bảo vệ bờ, tùy mức độ phức tạp về địa chất có thể biến thiên từ 100m  200m/1 hố.

- Tại các phạm vi cần nghiên cứu trên, ngoài việc khoan đào còn thực hiện các thí nghiệm hiện trường và thí nghiệm trong phòng kèm theo tại các hố khoan đào bổ sung như múc, hút nước, đổ nước, quan trắc nước lâu dài, lấy mẫu đất đá để thí nghiệm tính chất cơ lý lực học cần thiết (như Điều 3.3.1.8 ứng với các hố khoan đào bổ sung).    

4.3.2. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng

4.3.2.1. Mục đích

- Xác định chính xác và cụ thể điều kiện ĐCCT vùng tuyến chọn để chọn được tuyến tối ưu.

- Xác định điều kiện ĐCCT cụ thể và chính xác tại tuyến chọn để bố trí các công trình chính.

- Xác định chính xác và đầy đủ các thông số địa kỹ thuật để TKKT công trình.

- Đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT, về nền móng ở công trình.

- Đề nghị những vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu ở giai đoạn BVTC và trong quá trình vận hành công trình.

- Dự báo các vấn đề bất lợi về ĐCCT khi đưa công trình vào vận hành khai thác.

4.3.2.2. Nội dung khảo sát địa chất

- Phần lòng sông: Phạm vi phân bố chiều dày tầng cuội sỏi, thành phần khoáng vật, các tạp chất, đặc biệt chú ý tới các hẻm sâu, mức độ phong hóa của các đới, khả năng mất nước, lún, gãy nền, mức độ lão hóa của nền móng sau khi xây dựng công trình.

- Phần vai và thềm đập: Điều tra rõ sự phân bố của các tầng có thể hòa tan, tầng đá mềm bờ, các lớp cát, cuội sỏi, các tầng kẹp mềm yếu, quan hệ tiếp xúc giữa các lớp đá, tính hoàn chỉnh hoặc nứt nẻ của đá, ổn định mái dốc ở các vai đập, khả năng thấm nước.

- Thế nằm của đá tại các khe nứt tập trung, dải vỡ vụn, đứt gãy ảnh hưởng tới các kiến trúc của công trình, phương đứt gãy, kiểu đứt gãy, mức độ gắn kết của các dải vỡ vụn, góc nghiêng của mặt đứt gãy và khả năng chịu lực.

- Mức độ phong hóa, đặc tính của các đới phong hóa đó. Kiến nghị về bố trí công trình trên đới phong hóa thích hợp.

- Điều kiện địa chất thủy văn trong khu vực đập bao gồm: Mức nước xuất hiện và ổn định, tính thấm nước của các lớp đất đá (tính theo hệ số thấm K (cm/s) và lượng mất nước đơn vị q (l/phút/m.m…) vạch các giới hạn cần xử lý thấm ở nền và các vai công trình.

- Tầng cách nước hoặc cách nước tương đối, tính xâm thực của nước sông và nước dưới đất đối với bê tông.

- Hang động (nếu đập xây trên đá Cacbonat) quy mô, cao độ xuất hiện của hang động, nước karst và quy luật vận động của nó; đề xuất các biện pháp xử lý.

- Quan trắc lâu dài nước dưới đất (khi cần thiết). 

4.3.2.3. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2

4.3.2.4. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại

- Công việc này chỉ tiến hành đối với những công trình từ cấp III trở lên. Đối với công trình cấp IV, V: Không thực hiện.

- Nghiên cứu động đất (địa chấn) và hoạt động địa động lực hiện đại (tân kiến tạo): Trong vùng địa chấn hoạt động mạnh (cấp  8 hệ MSK64) hoặc tân kiến tạo, cần tiến hành những quan sát chuyên môn, kết hợp với các tài liệu đo vẽ địa chất công trình, địa vật lý, khoan đào phân vùng vi địa chấn.

- Từ việc vi phân vùng địa chấn các thông số của tác động địa chấn đối với các công trình cần xác định chính xác có tính đến ảnh hưởng của các điều kiện địa chấn và địa mạo khu vực và kết cấu của công trình.



4.3.2.5. Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn

- Công việc này chỉ tiến hành đối với những công trình từ cấp III trở lên, hoặc các công trình có điều kiện ĐCCT phức tạp. Đối với công trình cấp IV trở xuống: Không thực hiện.

- Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn bổ sung để làm sáng tỏ điều kiện địa chất công trình của các khu vực bố trí công trình chính tại phương án đã chọn như các bản đồ mặt vỉa đá cúng, tầng mềm yếu…

- Ranh giới bản đồ phải trùm lên đường viền của các công trình chính (đập chính, cống lấy nước, đường tràn, các đập phụ…) tỉ lệ bản đồ từ 1/500  1/2.000 nhưng phải đảm bảo thể hiện được mục đích, nội dung của bản đồ.



4.3.2.6. Thăm dò địa vật lý

- Chỉ thực hiện ở những vị trí cần thiết mà giai đoạn DAĐT chưa thực hiện hoặc đã làm nhưng chưa đủ độ tin cậy. Công tác địa vật lý nhằm xác định địa tầng giữa các hố khoan, cấu trúc của lớp đá nền, ranh giới đất đệ tứ với đá, các tầng mềm yếu (nếu có), gương nước ngầm, moduyn đàn hồi động của khối đá. Phương pháp tiến hành như quy định tại khoản 3.3.2.5.b đối với công trình từ cấp III trở lên.

- Đo địa vật lý theo 3 mặt cắt ngang (tim, thượng và hạ lưu của tuyến đập), đo từ 1 - 3 mặt cắt dọc sông, thềm sông tại vị trí tuyến đập với mật độ từ 5  10m/1 điểm trên tuyến đo địa vật lý.

4.3.2.7. Khoan, đào, xuyên

- Nội dung và yêu cầu như Điều 3.3.2.6 nhưng với mức độ cao hơn. Riêng phần khoảng cách giữa các hố khảo sát quy định như sau:

- Thực hiện trên các mặt cắt dọc: Tim, thượng và hạ; và các mặt cắt ngang vuông góc với tim tuyến, khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2  3 lần khoảng cách giữa các hố trên tim tuyến. Phụ thuộc vào kết cấu công trình và địa chất nền công trình cự ly các hố khoan đào quy định như sau:

+ Công trình bê tông.

Đơn giản 50  75m/hố.

Bình thường 25  50m/hố.

Phức tạp < 25m/hố.

+ Công trình đập đất, đá đổ, đất đá hỗn hợp:

Đơn giản 75  100m/hố.

Trung bình 50  75m/hố.

Phức tạp < 50m/hố.

+ Trong những trường hợp đặc biệt như chiều dài tuyến công trình quá nhỏ, những công trình ngăn nước quan trọng cự ly trên có thể rút ngắn, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.

+ Chiều sâu các hố khoan đối với đập bê tông phải sâu tới lớp đá phong hóa nhẹ và không quá 1,5H (H là chiều cao đập). Đối với đập không phải là bê tông, chiều sâu các hố khoan tại tim tuyến 2/3H  1H, các vị trí khác bằng 1/3  1/2H, chiều sâu hố khoan cần sâu vào lớp đá phong hóa vừa 1  3m. Trường hợp đặc biệt cần khoan sâu hơn độ sâu đã nêu trên phải được sự phê duyệt của Chủ đầu tư. 

4.3.2.8. Hầm ngang và giếng đứng

Thực hiện như Điều 3.3.2.7 nhưng số lượng hầm ngang và giếng đứng có thể từ 3  6 (bao gồm cả hầm và giếng đứng đã thực hiện trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn)



4.3.2.9. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời

Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.2.8 tại các hố khoan đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

a. Thí nghiệm ngoài trời

- Thí nghiệm đổ nước: Cần có ít nhất là 3 giá trị K thấm cho mỗi lớp và đảm bảo cho mỗi vai đập không ít hơn 5 điểm đổ nước.

- Thí nghiệm múc, hút nước: Trong mỗi lớp chứa nước ít nhất có 3 giá trị hệ số thấm K.

- Thí nghiệm ép nước: Trong các hố khoan máy trên toàn phạm vi tuyến đập đều tiến hành ép nước phân đoạn với chiều dài trung bình mỗi đoạn ép là 5m; tại mỗi đới phân chia về thấm trong nền công trình có không ít hơn 5 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph/m.m) hoặc 5 giá trị Lugeon (Lu).

+ Các hố trên tuyến tim lòng sông, thềm sông của tuyến thượng hạ thì ép nước 100% số hố.

+ Các hố trên vai của tuyến thượng hạ chỉ ép nước 50% số hố.

- Thí nghiệm cắt cánh (cắt quay): từ 3  5 giá trị  cho mỗi lớp đất mềm yếu.

- Thí nghiệm nén ngang và đẩy trượt: Thực hiện như quy định ở Điều 3.3.2.8 tại các hầm và giếng đứng bổ sung.

- Quan trắc động thái nước dưới đất gồm: Nhiệt độ, dao động mực nước, thành phần hóa học (lấy mẫu phân tích hóa nước)… Số lượng hố quan trắc được bố trí trên cả mặt cắt dọc và ngang tim tuyến với số lượng không ít hơn 4 hố quan trắc và thời gian quan trắc không ít hơn 1 năm thủy văn hoặc trong cả thời gian khảo sát của giai đoạn TKKT.

- Thí nghiệm SPT được thực hiện tại tim tuyến công trình đối với nền trong trầm tích đệ tứ hoặc đá phong hóa hoàn toàn hoặc phong hóa mạnh. Số lượng SPT từ 6  10 điểm/1 lớp.

- Bàn nén tải trọng tĩnh được thực hiện tại 1  3 vị trí cho nền công trình. Bàn nén chỉ thực hiện đối với nền trong trầm tích đệ tứ hoặc đá phong hóa hoàn toàn hoặc phong hóa mạnh.

b. Thí nghiệm trong phòng

- Mẫu đất: Đối với nền các công trình từ cấp III trở lên thì tổng số mẫu mẫu thí nghiệm nguyên dạng (17CT) cho mỗi lớp đất từ 15 đến 20 mẫu. Đối với công trình cấp IV trở xuống có từ 8  10 mẫu nguyên dạng cho một lớp đất. Đối với đất không lấy được mẫu nguyên dạng, cần phải lấy mẫu phá hủy bằng 1/3  1/2 số lượng mẫu đã nêu trên. Trường hợp đập đất đối với công trình từ cấp II trở lên cần thí nghiệm thêm mẫu ba trục với khối lượng 1/2 khối lượng mẫu kể trên.

Nghiên cứu hóa đất chỉ tiến hành khi tính chất hóa học của chúng có ảnh hưởng tới tính ổn định của công trình. Số lượng từ 6  8 mẫu/1 lớp.

- Mẫu cát sỏi nền: Số lượng 3  6 mẫu cho lớp.

- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 3  8 mẫu cho một loại đá.

- Mẫu đá phân tích cơ lý: Số lượng 10  15 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá cho công trình cấp III trở lên và từ 3  8 mẫu cho công trình còn lại. Trường hợp đập bê tông, đập đá đổ đối với công trình từ cấp II trở lên cần thí nghiệm thêm mẫu cơ lý đá ba trục với khối lượng 1/2 khối lượng mẫu kể trên.

- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 5  8 mẫu nước mặt, 5  8 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.



4.3.3. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình lớn trên kênh.

4.3.3.1. Mục đích: Như Điều 4.3.2.1

4.3.3.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2, đặc biệt là thu thập hồ sơ địa chất giai đoạn DAĐT.

4.3.3.3. Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn

Lập bản đồ địa chất công trình chuyên môn như bản đồ mặt lớp bùn, lớp cát, hoặc lớp sét đứng thực hiện đối với công trình từ cấp III trở lên. Tỷ lệ bản đồ từ 1/1000  1/2000, trường hợp diện tích hố móng hẹp tỷ lệ bản đồ có thể tăng lên từ 1/200  1/500. Phạm vi thực hiện rộng ra ngoài đường viền hố móng công trình là 10H (H là độ sâu đặt móng).

Đối với những công trình cấp IV trở xuống: không thực hiện.

4.3.3.4. Thăm dò địa vật lý

- Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.4.6, với mật độ và khối lượng như sau: (bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

- Mặt cắt dọc tim tuyến được vẽ với tỷ lệ là 1/500  1/1000 (tỷ lệ đứng có thể lấy tới 1/100  1/200), mặt cắt ngang được vẽ ở những nơi địa hình thay đổi, điều kiện địa chất phức tạp với tỷ lệ từ 1/200 1/500.

- Đối với kênh miền núi có lưu lượng Q  0,5m3/s thì cự ly các hố khoan đào dọc theo tim kênh là 100  200m/hố. Đối với kênh đồng bằng và trung du có lưu lượng tưới Q  1,0m3/s và kênh tiêu, kênh tạo nguồn Q  3m3/s khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim kênh là 150  500m

- Các mặt cắt địa chất ngang kênh, được lập ở những vị trí có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp của tuyến kênh. Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 500  1000m. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả hố ở tim), khoảng cách giữa các hố trên mặt cắt ngang từ 1/2  1B (với B là chiều rộng của kênh và bờ kênh).

Trong trường hợp địa hình và địa chất phức tạp các cự ly trên được thu hẹp hơn.

- Đối với kênh có lưu lượng nhỏ hơn, khoảng cách giữa các mặt cắt ngang và các hố khảo sát trên tim kênh bằng 1,5  2 lần khoảng cách kể trên.

- Độ sâu các hố khoan, đào, xuyên trên tim kênh nên thấp hơn đáy kênh từ 2  5m. Các hố trên các mặt cắt ngang có độ sâu bằng độ sâu đáy kênh. Trong trường hợp đáy kênh nằm trong lớp mềm yếu thì độ sâu khảo sát phải qua lớp đó từ 1  2m. Trường hợp lớp mềm yếu quá dày thì độ sâu khảo sát phải lớn hơn 2B (B là chiều rộng đáy bờ kênh) và lớn hơn 1.5H (H là chiều cao của kênh).

Tuyến kênh đi qua vùng đồng bằng, số hố xuyên có thể chiếm từ 30  70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên).

- Trong trường hợp kênh nằm trong lớp đất thấm nhiều và mềm yếu, độ sâu các hố khảo sát phải đến lớp cách nước. Nếu lớp cách nước lớn hơn 1,5H (H là chiều cao của kênh) thì hố khoan phải khoan sâu hơn mực nước ngầm về mùa khô là 2  3m, hoặc ngang với mực nước về mùa khô của các sông suối dọc tuyến kênh.

c. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng

- Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.4.7 tại các hố khoan đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

- Thí nghiệm đổ nước: đảm bảo mỗi lớp có 3  6 giá trị hệ số thấm K.

- Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi lớp có 2  4 giá trị hệ số thấm K.

- Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 6  10 mẫu đối với kênh có lưu lượng Q  0,5m3/s và từ 2  5 mẫu đối với kênh có lưu lượng nhỏ hơn. Trường hợp kênh đắp phải tiến hành thí nghiệm nén cố kết.

- Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 3  4 mẫu.

- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 2  3 mẫu nước mặt, 2  3 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.

4.3.4.3. Đường hầm dẫn nước, đường ống dẫn nước, đường ống áp lực

a. Đo vẽ địa chất công trình

Chỉ đo vẽ ĐCCT trong phạm vi hẹp của tuyến chọn trong giai đoạn DAĐT hoặc ở những vị trí có điều kiện địa chất phức tạp. Phạm vi đo vẽ từ tim tuyến ra mỗi bên từ 50m  100m. Tỷ lệ đo vẽ 1/1.000  1/2.000.

b. Thăm dò địa vật lý       

Công tác này chỉ tiến hành đối với các công trình từ cấp III trở lên để hỗ trợ cho việc vẽ các loại bản đồ địa chất công trình chuyên môn (khi cần thiết).

Đối với những công trình IV: không thực hiện

4.3.3.5. Khoan, đào, xuyên

- Đối với công trình từ cấp III trở lên trong phạm vi hố móng cự ly các hố khảo sát là 25 ÷ 50m/hố và ngoài hố móng là 50m ÷ 100m/1 hố. Đối với công trình cấp IV thì cự ly các hố khảo sát trong hố móng là 10m ÷ 25m/1 hố và ngoài hố móng là 25m ÷ 50m/1 hố. Ngoài hố móng được quy định là 10H kể từ mép móng (trong đó H là độ sâu hố móng).

- Trong mọi trường hợp mỗi hố móng không được ít hơn 5 hố khảo sát (bao gồm cả các hố khoan đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn)

- Đối với các nền mềm yếu, số hố xuyên có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát;

- Độ sâu các hố khảo sát như khoản b Điều 3.3.3.5.

4.3.3.6. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời

Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.3.6 tại các hố khoan đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

a. Thí nghiệm ngoài trời

- Thí nghiệm đổ nước trong tầng phủ pha tàn tích, trong lớp đá phong hóa hoàn toàn và phong hóa mạnh (mỗi lớp có từ 3 ÷ 5 giá trị thấm K). Thí nghiệm ép nước trong hố khoan ở các đới đá khác còn lại, mỗi đới có từ 3 ÷ 5 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph.m.m).

- Thí nghiệm hút hoặc múc nước ở lớp cát cuội sỏi và các tầng chứa nước dưới nền công trình: mỗi lớp cuội sỏi hoặc tầng chứa nước có từ 6 ÷ 10 giá trị thấm K.

- Thí nghiệm cắt cánh trong đất mềm yếu và Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) trong các lớp đất còn lại dưới nền công trình. Tại mỗi lớp đất có không ít hơn 5 giá trị (đất yếu) và 5 giá trị SPT (với các lớp đất còn lại) đặc biệt là ở chung quanh cao trình dự kiến đặt móng.

b. Thí nghiệm trong phòng

- Mẫu đất: Thí nghiệm mẫu 17 chỉ tiêu từ 10 ÷ 15 mẫu/1 lớp đối với công trình từ cấp III trở lên và từ 8 ÷ 10 mẫu cho công trình cấp IV trở xuống. Trường hợp đối với công trình từ cấp II trở lên, cần thí nghiệm thêm mẫu ba trục với các lớp đất nền, khối lượng 1/2 khối lượng mẫu kể trên.

- Mẫu cát sỏi nền: Số lượng 6 ÷ 8 mẫu cho một lớp.

- Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 6 ÷ 8 mẫu cho một loại đá.

- Mẫu thí nghiệm cơ lý đá: Số lượng 6 ÷ 8 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá.

- Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 3 ÷ 6 mẫu nước mặt, 4 ÷ 5 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.

4.3.3.7. Quan trắc động thái nước dưới đất

Thực hiện trong suốt thời gian khảo sát TKKT. Quan trắc các hố trên tim, thượng hạ lưu tuyến chọn (hoặc các hố trong và ngoài phạm vi hố móng công trình).

4.3.4. Đường dẫn nước chính: tuyến kênh, đường hầm (tuynel), đường ống dẫn nước

4.3.4.1. Mục đích: Như Điều 4.3.2.1

4.3.4.2. Kênh dẫn nước

a. Đo vẽ địa chất công trình

Chỉ đo vẽ ĐCCT trong phạm vi hẹp nhằm chọn được tuyến kênh tối ưu hoặc ở những vị trí có điều kiện địa chất phức tạp. Trong mọi điều kiện phạm vi đo vẽ không vượt quá tim kênh mỗi bên 100m. Tỷ lệ đo vẽ 1/1.000 ÷ 1/2.000.

b. Khoan, đào, xuyên.

Tiến hành thăm dò bổ sung khi chưa tiến hành trong giai đoạn DAĐT hoặc tại các khu vực có điều kiện địa chất phức tạp. Phương pháp và khối lượng như khoản b Điều 3.3.4.5.

c. Khoan, đào, xuyên

Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.4.6 với mật độ và khối lượng như sau: bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

- Đường hầm dẫn nước

+ Khoan đào được tiến hành tại tim tuyến chọn, đặc biệt là ở cửa vào và cửa ra của đường hầm. Khoảng cách giữa các hố khoan máy trên tim tuyến thường từ 100 ÷ 200m. Độ sâu các hố khoan phải thấp hơn cao trình đáy đường hầm từ 1 ÷ 3m tùy thuộc vào điều kiện địa chất. Các hố khác chỉ thực hiện bằng các hố đào nông.

+ Khi khảo sát đường hầm dẫn nước, cần quan tâm đặc biệt tới cửa vào và cửa ra của đường hầm (bao gồm cả đường hầm phụ dành cho thi công). Tại các cửa đó cần xác định rõ chiều dày của lớp Đệ Tứ, lớp đá phong hóa hoàn toàn, phong hóa mạnh và mức độ ổn định của chúng. Nếu cửa ra và cửa vào có các lớp đá cứng chắc thì không phải khoan đào (hoặc chỉ đào các hố nông). Khoan đào tại khu vực cửa vào và cửa ra tiến hành theo 2 ÷ 3 mặt cắt ngang cách nhau từ 50m ÷ 100m, các hố trên mặt cắt cách nhau từ 25m ÷ 50m. Tất cả các hố phải vào tới lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.

+ Tại khu vực hố móng của tháp điều áp, bể áp lực tiến hành khoan 3 hố khoan máy tại khu vực hố móng và sâu hơn đáy công trình dự kiến từ 1 ÷ 3m (bao gồm cả hố khoan đã có trong giai đoạn DAĐT). Khoan đào tiến hành theo 3 mặt cắt ngang 9 hố (bao gồm 3 hố khoan máy ở tim) các hố trên mặt cắt cách nhau từ 20 ÷ 30m và sâu vào tới lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.

- Đối với đường ống dẫn nước, đường ống áp lực

+ Khoảng cách giữa các hố khoan đào trên tim tuyến đường ống thường từ 50 ÷ 75m (tại mỗi trụ néo của đường ống áp lực nên có ít nhất một hố khảo sát) với độ sâu thấp hơn đáy móng công trình dự kiến từ 1 ÷ 2m (hoặc vào trong đới đá phong hóa vừa từ 1 ÷ 2m).

+ Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2 ÷ 3 lần cự ly giữa các hố trên tuyến đường ống áp lực. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả hố ở tim) các hố trên mặt cắt cách nhau từ 20 ÷ 30m và sâu vào tới lớp đá phong hóa vừa ít nhất là 0,50m.

d. Thí nghiệm ngoài trời và trong phòng

- Phương pháp thực hiện như đã nêu ở Điều 3.3.4.7 tại các hố khoan đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

- Thí nghiệm ngoài trời

+ Thí nghiệm đổ nước: mỗi lớp có 3 ÷ 6 giá trị hệ số thấm K.

+ Thí nghiệm ép nước: mỗi đới đá có từ 3 ÷ 6 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph.m.m).

+ Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp chứa nước, mỗi lớp có 3 ÷ 6 giá trị hệ số thấm K.

- Thí nghiệm trong phòng:

+ Mẫu đất, cát sỏi nền: mỗi lớp từ 6 ÷ 10 mẫu.

+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 6 ÷ 8 mẫu.

+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 3 ÷ 6 mẫu nước mặt, 3 ÷ 6 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.

4.3.5. Các công trình khác: Nhà máy thủy điện, trạm phân phối điện, tuyến đường thi công và tuyến đường điện.

4.3.5.1. Mục đích: Như Điều 4.3.2.1

4.3.5.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có: Như Điều 2.3.1.2

4.3.5.3. Khoan, đào, xuyên

- Đối với nhà máy thủy điện và trạm phân phối điện

Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.5.4 với mật độ và khối lượng như sau: (bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

+ Tại mỗi phương án vùng tuyến khảo sát của các công trình bố trí 1 mặt cắt dọc 3 hố và 3 mặt cắt ngang 9 hố (bao gồm cả 3 hố ở tim). Số hố xuyên tại khu vực đồng bằng có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên). Cự ly các hố thông thường lấy từ 20 ÷ 50m/hố.

+ Độ sâu các hố khoan, xuyên phải vượt qua đáy móng công trình 2 ÷ 3m (đối với trạm phân phối điện) và từ 5 ÷ 10m (đối với nhà máy thủy điện). Trong mọi trường hợp độ sâu hố khoan tại nhà máy thủy điện phải vào sâu trong đá phong hóa vừa ít nhất là 5m và thấp hơn mực nước sông suối gần công trình ít nhất là 3m.

- Đối với đường thi công và tuyến đường dây điện

+ Việc khoan, đào, xuyên nhằm lập các mặt cắt địa chất tim tuyến và các mặt cắt ngang. Trường hợp tuyến công trình đi qua vùng đồng bằng, số hố xuyên có thể chiếm từ 30 ÷ 70% tổng số hố khảo sát (khoan, đào, xuyên).

+ Cự ly giữa các hố trên tim tuyến trung bình là từ 100 ÷ 200m. Các mặt cắt địa chất ngang được lập ở những vị trí có địa hình dốc, địa mạo, địa chất phức tạp. Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang thường từ 2 ÷ 3 lần cự ly giữa các hố trên tim tuyến. Số hố trên một mặt cắt ngang là 3 hố (kể cả hố ở tim). Độ sâu các hố khảo sát phải sâu hơn đáy móng công trình dự kiến từ 2 ÷ 3m.

4.3.5.4. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.

- Thí nghiệm ngoài trời: Chỉ thực hiện tại khu vực nhà máy thủy điện bao gồm:

+ Thí nghiệm đổ nước được tiến hành trong các hố khoan đào của lớp đệ tứ và các lớp phong hóa hoàn toàn – mạnh, mỗi lớp có 3 ÷ 5 giá trị hệ số thấm K.

+ Thí nghiệm ép nước được tiến hành 5 ÷ 6 đoạn trong các đới đá phong hóa vừa – phong hóa nhẹ.

+ Thí nghiệm hút, múc nước đối với các lớp cát cuội sỏi, mỗi lớp có 3 ÷ 5 giá trị hệ số thấm K.

- Thí nghiệm trong phòng:

+ Mẫu đất, cát sỏi nền: Mỗi lớp từ 6 ÷ 10 mẫu.

+ Mẫu đá phân tích thạch học và cơ lý: mỗi loại đá từ 3 ÷ 5 mẫu.

+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bê tông gồm: 2 ÷ 3 mẫu nước mặt, 2 ÷ 3 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.

4.3.6. Vật liệu xây dựng

4.3.6.1. Mục đích

Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều phải được khảo sát đạt cấp A và cấp B, với trữ lượng đạt 150% khối lượng yêu cầu. Trong đó trữ lượng cấp A phải đạt ít nhất 100%, trữ lượng cấp B là 50%. Vị trí các mỏ đất đá cát sỏi đều phải được thể hiện trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500 ÷ 1/2000. Các mỏ đất cần tận dụng tối đa ở trong lòng hồ, không nên khảo sát xa công trình quá 10km. Trong trường hợp đặc biệt phải khảo sát cự ly xa hơn quy định cần được sự đồng ý của Chủ Đầu tư.

Các mỏ đá và cát sỏi có thể nằm xa hơn (từ 10 ÷ 30km), nếu điều kiện đường giao thông thuận lợi.

4.3.6.2. Khoan đào

- Phương pháp thực hiện như Điều 3.3.6.3 với mật độ và khối lượng như sau: (bao gồm cả các hố khảo sát đã có trong giai đoạn DAĐT tại tuyến chọn).

- Đối với các mỏ đất và cát sỏi ở cấp B cự ly khảo sát từ 100 ÷ 200m/hố. Đối với mỏ cấp A cự ly khảo sát từ 25 ÷ 75m/hố.

- Đối với các mỏ đá, biện pháp khảo sát chính là hố khoan. Tùy thuộc vào loại đá và cấu trúc địa chất của mỏ (mỏ phun trào với thể batolit, trầm tích dạng đơn tà hoặc uốn nếp vò nhàu …) mà khoảng cách trung bình giữa các hố khoan với mỏ ở cấp B cự ly từ 100 ÷ 200m/hố và ở cấp A cự ly từ 50m ÷ 75m/hố.

- Độ sâu các hố đào khoan: Đối với đất, cát sỏi phải qua hết tầng hữu ích, đối với đá phải sâu đến lớp đá tươi.

4.3.6.3. Công tác thí nghiệm trong phòng

- Phương pháp thực hiện Như Điều 3.3.6.4 tại các hố khoan đào bổ sung, khối lượng như sau: (bao gồm cả các thí nghiệm đã có trong giai đoạn DAĐT).

- Đối với mỏ đất thí nghiệm: Mỗi lớp từ 10 ÷ 20 mẫu chế bị, 6 ÷ 8 mẫu dầm tiêu chuẩn, 4 mẫu thí nghiệm độ ẩm, 4 ÷ 6 mẫu thí nghiệm tính chất đặc biệt; trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối của đất vật liệu xây dựng. Trường hợp đất vật liệu có chứa > 15% dăm sạn phải tiến hành đầm, cắt và nén khối lớn.

Trường hợp đập đất đối với công trình từ cấp II trở lên cần thí nghiệm thêm mẫu cắt nén ba trục với khối lượng 1/2 khối lượng mẫu chế bị kể trên. Đối với công trình cấp III, cấp IV chỉ tiến hành thí nghiệm mẫu 3 trục khi có yêu cầu phải được sự đồng ý của Chủ Đầu Tư.

- Đối với mỏ cát sỏi: thí nghiệm mỗi mỏ từ 6 ÷ 10 mẫu.

- Đối với đá: thí nghiệm 3 ÷ 5 mẫu phân tích thạch học và từ 4 ÷ 6 mẫu đá cơ lý cho mỗi loại đá.

Trường hợp phải dùng đá xay làm cốt liệu cho bêtông cần lấy ≥ 3 mẫu để thí nghiệm phản ứng tiềm tàng với ximăng (phản ứng Alkali).

- Đối với các công trình đập bê tông từ cấp II trở lên thí nghiệm từ 6 ÷ 8 mẫu phản ứng Sunfat, Sunfit, độ nén đập trong xi lanh … đối với sỏi, đá dăm sử dụng làm cốt liệu.




tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương