TIÊu chuẩn ngành 14tcn 195: 2006


Thành phần Hồ sơ địa chất công trình giai đoạn BCĐT



tải về 0.62 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.62 Mb.
#13120
1   2   3   4   5   6   7

2.4. Thành phần Hồ sơ địa chất công trình giai đoạn BCĐT

2.4.1. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT giai đoạn báo cáo BCĐT

2.4.1.1. Bản thuyết minh

Chương 1. Tổng quát

- Mở đầu

+ Tổ chức KSĐCCT.

+ Nhân sự tham gia chính (Chủ nhiệm, chủ trì).

+ Thời gian tiến hành khảo sát.

- Những căn cứ và cơ sở để tiến hành khảo sát ĐCCT.

+ Các luật lệ, quy định, tiêu chuẩn: Các luật có liên quan (các luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Luật tài nguyên nước, luật về đất đai, luật về rừng, luật bảo vệ tài nguyên môi trường, các luật về con người, luật về xây dựng, vv…) có liên quan đến việc khảo sát.

+ Danh mục các quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc khảo sát.

+ Phương pháp và trang thiết bị được sử dụng để khảo sát.

+ Quyết định giao nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng khảo sát.

+ Số hiệu và tóm tắt nội dung đề cương khảo sát ĐCCT.

- Giới thiệu những nét cơ bản của dự án.

- Giới thiệu đặc điểm chung của phương án chọn về địa điểm công trình.

- Tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn lập QH (nếu có).

- Tóm tắt khối lượng khảo sát ĐCCT đã thực hiện.

Chương 2. Điều kiện địa chất chung

- Địa hình địa mạo

- Cấu trúc ĐC, ĐCTV, động đất và tân kiến tạo của khu vực nghiên cứu.

Chương 3. Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng hồ

- Khái quát về hồ chứa.

- Đánh giá sơ bộ về khả năng giữ nước của hồ chứa,

- Đánh giá sơ bộ về khả năng sạt trượt bờ hồ,

- Đánh giá sơ bộ về khả năng ngập và bán ngập khi xây dựng hồ chứa.

- Dự báo sơ bộ về quá trình địa động lực ở hồ chứa.

- Sơ bộ dự kiến các biện pháp xử lý các hiện tượng phức tạp về ĐCCT ở hồ chứa.

- Kết luận về điều kiện ĐCCT của hồ chứa.

- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn sau.

Chương 4. Điều kiện ĐCCT và ĐCTV vùng công trình đầu mối   

- Khái quát về công trình đầu mối.

- Điều kiện ĐCCT&ĐCTV tại vùng tuyến công trình đầu mối.

- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án vùng tuyến công trình đầu mối.

- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức tạp tại các phương án vùng tuyến công trình đầu mối.

- Khuyến nghị về lựa chọn phương án vùng tuyến công trình đầu mối.

- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn sau.

Chương 5. Điều kiện ĐCCT của đường dẫn chính

- Khái quát về đường dẫn chính.

- Điều kiện ĐCCT và ĐCTV tại các vùng tuyến đường dẫn chính.

- Đánh giá và so sánh điều kiện ĐCCT giữa các phương án vùng tuyến đường dẫn chính.

- Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý đối với điều kiện ĐCCT phức tạp tại đường dẫn chính.

- Khuyến nghị về lựa chọn phương án vùng tuyến đường dẫn chính.

- Kiến nghị và những việc cần phải nghiên cứu ở giai đoạn sau.

Chương 6. Vật liệu xây dựng thiên nhiên

- Nhu cầu VLXD thiên nhiên của dự án.

- Đánh giá sơ bộ trữ lượng và chất lượng VLXD thiên nhiên (vùng công trình đầu mối & đường dẫn chính).

- Những khuyến nghị về VLXD thiên nhiên.



Chương 7. Kết luận và kiến nghị

- Các kết luận tổng quát về điều kiện ĐCCT của dự án

- Các kiến nghị 

2.4.1.2. Các Hình vẽ

- Bản đồ vị trí công trình tỷ lệ (1/50 000  1/100 000)

- Bản đồ địa chất vùng dự án (tỷ lệ 1/50 000  1/200 000) 

2.4.1.3. Các bảng biểu

- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của đất và đá nền công trình và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.

- Bảng thống kê các chỉ tiêu cơ lý lực học của vật liệu xây dựng thiên nhiên và kiến nghị các thông số dùng để thiết kế.

2.4.1.4. Các phụ lục kèm theo

- Thống kê kết quả thí nghiệm ngoài trời: thí nghiệm địa chất thủy văn (đổ nước, ép nước, múc nước), kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh, xuyên tiêu chuẩn..

- Thống kê kết quả thí nghiệm tính chất đặc biệt của đất vật liệu xây dựng: trương nở, co ngót, tan rã, hàm lượng muối… (nếu có).

- Thống kê kết quả đo vẽ khe nứt.

- Công văn về tình hình khoáng sản và di tích lịch sử văn hóa trong lòng hồ và vùng dự án (nếu có).

2.4.2. Tập bản vẽ địa chất công trình

- Bản đồ địa chất vùng dự án.

- Bản đồ tài liệu thực tế vùng hồ.

- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng hồ chứa.

- Bản đồ tài liệu thực tế các vùng tuyến công trình đầu mối.

- Bản đồ ĐCCT & ĐCTV vùng tuyến công trình đầu mối.

- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến công trình đầu mối.

- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt ĐCCT các vùng tuyến đường dẫn chính

- Bản đồ phân bố vật liệu xây dựng thiên nhiên của dự án.

- Bản đồ tài liệu thực tế và các mặt cắt địa chất của các mỏ VLXD.

- Các bản đồ không ảnh (nếu có).

2.4.3. Hồ sơ khảo sát ĐCCT bằng phương pháp địa vật lý

- Thuyết minh kết quả khảo sát ĐCCT bằng phương pháp địa vật lý.

- Các bản vẽ kèm theo.

+ Bản đồ tài liệu thực tế các tuyến đo địa vật lý.

+ Các mặt cắt địa vật lý.

2.4.4. Hồ sơ đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại

- Thuyết minh kết quả đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại và các phụ lục.

- Các bản vẽ kèm theo

+ Bản đồ kiến tạo và địa động lực.

+ Bản đồ chấn tâm động đất và các vùng phát sinh chấn tâm động đất.

2.4.5. Tài liệu gốc ĐCCT gồm có

- Tài liệu ghi chép mô tả khi đo vẽ ĐCCT.

- Tài liệu thăm dò địa vật lý.

- Hình trụ các hố khoan đào. Đối với hố khoan máy phải có thêm nhật ký, biểu lấp hố.

- Ghi chép và tính toán kết quả thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.

- Album ảnh đo vẽ ĐCCT và ảnh hòm nõn khoan máy.

- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

3. THÀNH PHẦN, KHỐI LƯỢNG KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (DAĐT)

3.1. Mục đích của công tác khảo sát ĐCCT

- Làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT ở các vùng tuyến nghiên cứu để lựa chọn vùng tuyến tối ưu.

- Đánh giá tính khả thi của dự án về mặt ĐCCT bao gồm:

+ Đánh giá về hồ chứa tại cao trình dự kiến giữ nước

+ Đánh giá và lựa chọn vùng tuyến tối ưu của công trình đầu mối về điều kiện ĐCCT.

+ Đánh giá và lựa chọn vùng tuyến tối ưu của đường dẫn Chính và các công trình quan trọng trên đường dẫn chính.

+ Đánh giá về trữ lượng và chất lượng của VLXD thiên nhiên để xây dựng công trình.

+ Đề xuất các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.

- Nêu ra những vấn đề phải nghiên cứu kỹ giai đoạn sau:  

3.2. Thành phần khảo sát ĐCCT trong giai đoạn DAĐT

- Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã có, đặc biệt là các tài liệu của giai đoạn BCĐT (nếu có).

- Phân tích và vẽ bản đồ địa chất không ảnh.

- Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại.

- Đo vẽ địa chất công trình.

- Thăm dò địa vật lý.

- Khoan, đào, xuyên.

- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời.

- Lập hồ sơ địa chất công trình.

3.3. Nội dung và khối lượng khảo sát ĐCCT giai đoạn DAĐT

3.3.1. Hồ chứa

3.3.1.1. Mục đích

- Chính xác hóa cao trình giữ nước của hồ chứa, các vị trí mất nước, trượt sạt, ngập, bán ngập… cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế biện pháp xử lý.

- Đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.

- Đánh giá về tình hình khoáng sản ở hồ chứa.



3.3.1.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có

Thu thập và lập danh mục các tài liệu chuyên môn đã có trong phạm vi dự án theo Điều 2.3.1.2; đặc biệt là hồ sơ giai đoạn BCĐT (nếu có). 



3.3.1.3. Bản đồ không ảnh (bao gồm ảnh chụp từ vệ tinh và máy bay)

Bản đồ không ảnh chỉ được thực hiện cho những công trình có quy mô cấp III trở lên. Đối với những công trình đã thực hiện công tác này trong giai đoạn BCĐT, ở giai đoạn này chỉ sử dụng lại các kết quả đó. Trường hợp còn nghi vấn mới tiến hành kiểm tra lại trên cơ sở các ảnh đã có từ trước. Phạm vi và mức độ thực hiện như đã nêu trong giai đoạn BCĐT (Điều 2.3.1.3). 



3.3.1.4. Đánh giá động đất, kiến tạo và các hoạt động địa động lực hiện đại

a. Trường hợp đã lập BCĐT: Đánh giá bổ sung về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại cho công trình từ cấp III trở lên.

b. Trường hợp không lập BCĐT

- Đối với công trình từ cấp III trở lên: Điều tra, khảo sát và đánh giá về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại tác động tới công trình. Tiến hành điều tra và cung cấp các thông số về động đất, kiến tạo trên vùng nghiên cứu. Tiến hành đo radon CO2 và khí thủy ngân ở những khu vực đứt gãy hoạt động trở lại.

- Đối với công trình dưới cấp III: Không thực hiện.

3.3.1.5. Đo vẽ địa chất công trình

a. Trường hợp đã lập BCĐT: Đo vẽ bổ sung khi cần thiết đối với những vấn đề phức tạp hoặc còn nghi vấn mà ở giai đoạn BCĐT chưa nghiên cứu kỹ.

b. Trường hợp không lập BCĐT:

- Đối với công trình từ cấp III trở lên: Tiến hành đo vẽ với phạm vi và yêu cầu kỹ thuật như quy định tại Điều 2.3.5 của giai đoạn BCĐT nhưng với tỷ lệ lớn hơn, để đánh giá đúng đắn điều kiện ĐCCT hồ chứa, cụ thể như sau:

+ Hồ chứa nằm trong các vùng đồi thấp, tỷ lệ đo vẽ từ 1/25.000  1/50.000.

+ Hồ chứa ở các vùng núi, tỷ lệ đo vẽ từ 1/5.000  1/10.000.

+ Ở những khu vực có khả năng thấm mất nước hoặc có các điều kiện địa chất đặc biệt như suối nước nóng, khí phun, mỏ muối, đá vôi, sạt lở mạnh thì tại các khu vực đó phải đo vẽ bản đồ địa chất với tỷ lệ lớn hơn nhưng không vượt quá tỷ lệ 1/2.000.

- Đối với công trình cấp IV trở xuống: Không thực hiện.



3.3.1.6. Thăm dò địa vật lý

a. Trường hợp đã lập BCĐT: Nếu ở giai đoạn lập BCĐT đã tiến hành thăm dò địa vật lý chỉ cần thăm dò bổ sung ở những vùng có điều kiện ĐCCT phức tạp và nghi vấn chưa làm rõ ở giai đoạn BCĐT.

b. Trường hợp không lập BCĐT:

- Đối với công trình từ cấp III trở lên, sau khi đo vẽ địa chất, nếu phát hiện thấy các khu vực phức tạp về mặt địa chất công trình thì cần tiến hành thăm dò địa vật lý.

+ Tại những vị trí nghi ngờ có khả năng mất nước cần bố trí các mặt cắt địa vật lý với khoảng cách giữa các mặt cắt từ 200  1000m, mật độ trên mặt cắt từ 10  20m/1 điểm đo địa vật lý.

+ Tại những vị trí ngập và bán ngập, sạt lở nghiêm trọng cũng tiến hành đo mặt cắt địa vật lý nhưng tại mỗi vị trí chỉ đo từ 1  3 mặt cắt với mật độ trên mặt cắt từ 10  20m/1 điểm đo địa vật lý.

- Đối với công trình dưới cấp III: Không thực hiện

3.3.1.7. Khoan, đào

a. Trường hợp đã lập BCĐT: chỉ tiến hành khoan đào để bổ sung tài liệu khi cần thiết đối với những vấn đề ĐCCT phức tạp hoặc còn nghi vấn ở giai đoạn BCĐT.

b. Trường hợp không lập BCĐT:

- Trên cơ sở kết quả thăm dò địa vật lý hoặc đo vẽ ĐCCT, cần bố trí các hố khoan đào nhằm làm sáng tỏ một cách cụ thể điều kiện ĐCCT của hồ chứa trên các mặt:

+ Tình hình mất nước (hang động, đứt gãy, sự hiện diện lớp bồi tích, vv…)

+ Tình hình ổn định bờ hồ.

+ Tình hình lầy thụt.

- Hố đào được thực hiện nhằm bổ sung điểm địa chất ở những khu vực ít điểm lộ của đá và thường rất hạn chế, cần phải xem xét vết lộ ở các vách giếng nước ăn, các bờ suối thay cho hố đào.

- Hố khoan chỉ được thực hiện ở những vị trí nghi ngờ có khả năng mất nước qua thung lũng sông lân cận, khi công tác thăm dò địa vật lý chưa đủ độ tin cậy, phải kiểm tra lại độ chính xác của các tài liệu địa vật lý mới được bố trí khoan. Số hố khoan được bố trí tại khu vực nghi ngờ mất nước từ 1  5 hố (một hố phải ở đỉnh phân thủy), trường hợp bố trí 1 hố khoan thì phải có thêm ít nhất là 2 điểm đo sâu điện ở hai phía của đường chia nước. Độ sâu của hố khoan tại đỉnh phân thủy tốt nhất là xuyên vào tầng cách nước từ 2  3m. Nếu tầng cách nước nằm quá sâu (lớn hơn 1,5  2H; H là chiều cao đập), thì độ sâu hố khoan phải thấp hơn mực nước ngầm vào mùa khô từ 5  7 m hoặc đáy hố khoan ngang với cao trình mực nước sông mùa khô ở khu vực đó.

- Khi nghiên cứu vùng hồ trong khu vực đá vôi phát triển karst mạnh, cần phải tổng hợp các yếu tố phát triển karst, các tài liệu thăm dò địa vật lý, khoan đào và nghiên cứu chuyên môn khác để trên cơ sở đó nêu được quy luật phát triển karst của khu vực.   



3.3.1.8. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời

Thí nghiệm ngoài trời bao gồm: ép nước, đổ nước và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) thực hiện ở các mặt cắt địa chất nơi có khả năng xảy ra mất nước, trượt sạt lớn, ảnh hưởng tới quy mô của hồ chứa. Thí nghiệm ngoài trời nhằm đảm bảo mỗi lớp đất, mỗi lớp đá phong hóa hoàn toàn, đá phong hóa mạnh có 2  3 lần đổ nước và 2  3 giá trị xuyên tiêu chuẩn (SPT). Mỗi lớp đá phong hóa vừa, đá phong hóa nhẹ đến tươi có từ 2  3 đoạn ép nước.

- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành ép nước (hoặc hút nước, múc nước) tại những hố khoan đào bổ sung.

- Trường hợp không lập BCĐT:

Tại những hố khoan ở đỉnh phân thủy đều phải thí nghiệm đổ nước trong tầng phủ và ép nước trong đá. Tiến hành thí nghiệm hút nước ở tầng chứa nước chủ yếu (đặc biệt là nước karst), để xác định tính chất nứt nẻ và tính thấm nước của đất, đá. Tại vùng hồ phát triển karst có thể tiến hành thí nghiệm đổ chất chỉ thị màu, muối, dầu, trấu… để tìm hướng chảy và miễn thoát của nguồn nước karst sang thung lũng bên cạnh, hoặc về hạ lưu.

b. Quan trắc nước lâu dài

- Trường hợp có lập BCĐT: Tiếp tục quan trắc tại các hố khoan đào đã quan trắc khi lập BCĐT và tại các hố khoan đào bổ sung khi thấy cần thiết.

- Trường hợp không lập BCĐT: Tiến hành quan trắc tại các hố khoan ở đỉnh phân thủy, quan trắc tại các hố khoan đào và một số điểm lộ nước lân cận khu vực có khả năng mất nước. Trường hợp cần thiết phải quan trắc lâu dài, ít nhất là 1 năm thủy văn.

c. Thí nghiệm trong phòng

- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung đối với các mẫu khoan đào bổ sung và tại các điểm lộ đá, đạt yêu cầu phần dưới đây (tính cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).

- Trường hợp không lập BCĐT: Cần lấy và thí nghiệm mẫu với khối lượng như sau:

+ Mẫu đá thạch học: 2  4 mẫu/1 loại đá.

+ Mẫu nước ăn mòn bê tông: 1 mẫu nước mặt, 1 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.

+ Mẫu đất, đá cơ lý: 3  5 mẫu/1 lớp (tại khu vực trượt sạt lớn hoặc thấm nước mạnh). 



3.3.1.9. Ngập và bán ngập

a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đánh giá bổ sung khi cần thiết.

b. Trường hợp không lập BCĐT:

- Về khoáng sản: Trong các tài liệu địa chất vùng hồ phải có tài liệu lấy từ Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam về sự phân bố của các khoáng sản có ích. Đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa và toàn dự án đối với các mỏ khoáng sản có trữ lượng công nghiệp, đặc biệt là các khoáng sản quý hiếm.

- Ngập và bán ngập khác: Nghiên cứu khả năng ngập và bán ngập các khu công nghiệp, di tích lịch sử, văn hóa, đất nông lâm nghiệp…

3.3.2. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng

3.3.2.1. Mục đích

- Chọn được vùng tuyến tối ưu về mặt ĐCCT.

- Cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế cơ sở công trình.

- Đề xuất các biện pháp xử lý đối với những vấn đề phức tạp về ĐCCT.

- Dự kiến những vấn đề về ĐCCT của công trình phải nghiên cứu kỹ ở giai đoạn sau.

3.3.2.2. Thu thập và phân tích tài liệu đã có

Như Điều 2.3.1.2



3.3.2.3. Đánh giá động đất và hoạt động địa động lực hiện đại

- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đánh giá bổ sung khi cần thiết.

- Trường hợp không lập BCĐT: Thực hiện như Điều 3.3.1.4

3.3.2.4. Đo vẽ địa chất công trình

a. Yêu cầu của công tác đo vẽ ĐCCT: Phạm vi và tỷ lệ đo vẽ địa chất công trình đối với từng phương án vùng tuyến phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Đủ tài liệu để xác định được quy luật cơ bản của cấu trúc địa chất, địa chất thủy văn, địa mạo của khu vực tuyến khảo sát.

- Tính đến khả năng dịch chuyển tim đập, cao độ mực nước dâng và các phương án bố trí đầu mối thủy lực khác nhau.

- Đủ để đánh giá ổn định và khả năng thấm vòng vai đập khu vực sườn đồi và phân thủy ở gần tuyến đập.

- Xác định khả năng thấm ở nền đập, nước thấm vào hố móng công trình và sự bào xói khu vực hạ lưu gần công trình.

b. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành đo vẽ bổ sung khi cần thiết để làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT của các phương án vùng tuyến, đặc biệt là vùng tuyến chọn để đáp ứng được yêu cầu của mục c khoản này.

c. Trường hợp không lập BCĐT

- Đối tượng đo vẽ: được thực hiện đối với công trình có quy mô từ cấp III trở lên tại các phương án vùng tuyến của công trình đầu mối dự kiến. Đối với công trình cấp IV: không thực hiện.

- Phạm vi đo vẽ được quy định như sau:

+ Phạm vi đo vẽ địa chất công trình nên trùm lên tất cả các phương án tuyến bố trí công trình đầu mối, bao gồm: Đập chính, đập phụ, tràn xả lũ, cống lấy nước… Khi các vị trí các phương án tuyến công trình đầu mối hoặc từng hạng mục công trình xa nhau quá 10H (H là chiều cao đập) thì tách chúng riêng ra để tiến hành đo vẽ. Trường hợp đặc biệt cần nối các vị trí đó lại với nhau phải có luận chứng xác đáng.

+ Thông thường, phạm vi đo vẽ ĐCCT tính từ đường viền công trình về thượng hạ lưu mỗi bên là 4H, về hai bên vai đập mỗi bên 1H nhưng không vượt qua đỉnh đồi (hoặc núi) mà vai đập gối vào.

+ Trong mọi điều kiện, phạm vi đo vẽ địa chất công trình không nhỏ hơn 100  200m tính từ đường viền của công trình chính.

- Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chất công trình thường từ: 1/5.000  1/10.000 tùy mức độ phức tạp của điều kiện ĐCCT, kích thước và kiểu công trình được thiết kế. Trường hợp tuyến công trình đầu mối ngắn (có chiều dài < 200m) thì tỷ lệ đo vẽ ĐCCT có thể tăng lên từ 1/1.000 1/2.000.



3.3.2.5. Thăm dò địa vật lý

a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thăm dò bổ sung khi cần thiết đối với những vấn đề còn tồn tại ở BCĐT hoặc đối với những nơi có điều kiện ĐCCT phức tạp.

b. Trường hợp không lập BCĐT:

- Tiến hành thăm dò địa vật lý giải quyết về:

+ Cấu tạo địa tầng của vùng tuyến.

+ Bề mặt đá gốc (ranh giới giữa trầm tích đệ tứ và bề mặt đá gốc).

+ Các đới đứt gẫy kiến tạo và nứt nẻ tăng cao.

+ Độ sâu nước dưới đất

- Trên mỗi vùng tuyến so chọn thông thường chỉ bố trí một mặt cắt địa vật lý tại tim tuyến đó. Riêng vùng tuyến có khả năng được chọn tiến hành đo 3 mặt cắt (1 tim, 1 thượng và 1 hạ). Các mặt cắt địa vật lý sẽ được sử dụng cùng với các hình trụ hố khoan, hố đào để lập các mặt cắt địa chất của tuyến đập và các công trình đầu mối khác.

- Đo địa vật lý với mật độ từ 5  10m/1 điểm trên tuyến đo địa vật lý. Tại những vị trí có điều kiện địa chất phức tạp cần tiến hành tổ hợp các phương pháp đo địa chấn khúc xạ với đo điện hoặc các phương pháp géorada, VLF…

- Trong mọi trường hợp cần sử dụng biện pháp thăm dò địa vật lý hợp lý, nhằm tiết kiệm việc khoan đào. Khi phân tích và xử lý tài liệu địa vật lý phải tận dụng các hố khoan, đào có sẵn để làm chuẩn cho địa tầng tại điểm đó.

3.3.2.6. Khoan, đào, xuyên

a. Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành khoan, đào, xuyên bổ sung để xác định cụ thể điều kiện ĐCCT của các vùng tuyến nhất là vùng tuyến được chọn và đảm bảo được yêu cầu của mục b của Điều này (tính cả những hố đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).

b. Trường hợp không lập BCĐT

- Tiến hành khoan, đào, xuyên để:

+ Xác định địa tầng, tìm hiểu các lớp đất đá.

+ Trạng thái các loại nham thạch như mức độ phong hóa, đặc tính cơ lý, độ nứt nẻ, phân lớp, tính thấm nước, tình hình thấm nước, nước ngầm, đứt gãy v.v…

+ Bổ sung mạng lưới điểm địa chất khi trong phạm vi đo vẽ ít xuất hiện các vết lộ địa chất.

+ Lấy mẫu đất, đá, nước để thí nghiệm.

+ Vẽ các mặt cắt địa chất công trình (thể hiện trên mặt cắt các tài liệu về địa tầng đứt gãy, mực nước xuất hiện và ổn định, mức độ phong hóa đất đá, tính thấm nước…).

- Khoan tay, đào và xuyên: Thực hiện khi nền công trình có cấp đất từ cấp I ÷ IV (theo phân cấp đất đá cho công tác khoan đào), với chiều sâu thăm dò thường không quá 30m. Đối với đất ở trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy sử dụng loại xuyên tĩnh (CPT), với những loại đất khác dùng khoan tay hoặc đào. Số lượng các hố xuyên nên vào khoảng 30  50% tổng số hố khảo sát (khoan, đào và xuyên).

- Khoan máy: Thực hiện khi nền công trình có cấp đất đá từ I ÷ XII và cự ly các hố khoan phụ thuộc vào kết cấu công trình và địa chất nền công trình. Thông thường cự ly này được quy định như sau:

+ Công trình bê tông.

Đơn giản 75  100m/hố

Bình thường 50  75m/hố

Phức tạp 25  50m/hố

+ Công trình đập đất, đá đổ, đất đá hỗn hợp:

Đơn giản 100  150m/hố

Trung bình 75  100m/hố

Phức tạp 50  75m/hố

+ Trong những trường hợp đặc biệt như chiều dài tuyến công trình quá nhỏ, những công trình ngăn nước rất quan trọng cự ly trên có thể rút ngắn, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.

+ Khi bố trí theo cự ly phải có một số hố khoan tối thiểu như sau:

Mỗi đơn nguyên địa mạo ít nhất cũng có 1 hố khoan (lòng sông, thềm, bãi bồi, sườn đồi…).

Trên mỗi tuyến công trình có ít nhất 3 hố khoan: Đối với đập: 1 hố lòng sông, 2 hố ở thềm hoặc vai đập; Đối với cống lấy nước: 1 hố ở tháp cống, 1 hố ở thân cống, 1 hố ở sân tiêu năng; Đối với đập tràn: 1 hố ở cửa vào, 1 hố ở thân đập tràn, 1 hố ở sân tiêu năng.

Tại tuyến đập có khả năng được chọn bố trí thêm 2 mặt cắt ngang ở 2 vai và 1 mặt cắt dọc sông vuông góc với tim đập. Cần lưu ý bố trí các hố khoan máy trên giao điểm của tuyến đập, tràn, cống… và sử dụng tuyến tràn và tuyến cống làm các mặt cắt ngang để tiết kiệm khối lượng khoan thăm dò.

+ Chiều sâu các hố khoan vùng tuyến thường từ 2/3H  1H, trong trường hợp đặc biệt có thể bố trí sâu hơn 1H (với H là chiều cao đập). Độ sâu của hố khoan phụ thuộc vào điều kiện địa chất công trình của các tuyến và phải đạt được mục đích làm sáng tỏ các nội dung sau:

Tới lớp đất đá có khả năng làm nền công trình mà dưới tác dụng của công trình không làm ảnh hưởng tới sự thay đổi trạng thái của chính lớp đất, đá nền đó.

Xác định được giới hạn trên của tầng cách nước (hoặc lớp đất đá được coi như tầng cách nước khi hệ số thấm của lớp đó nhỏ hơn từ 5  10 lần lớp trên nó).

Xác định được mực nước xuất hiện và ổn định.



3.3.2.7. Hầm ngang và giếng đứng

- Loại công tác này chỉ dùng để khảo sát nền và vai của các công trình đập bê tông, đập đá đổ bê tông bản mặt, đập vòm cấp III trở lên, có sườn dốc hoặc điều kiện địa chất phức tạp. Mục đích của các công trình thăm dò này là nhằm tìm hiểu cấu trúc các lớp đất đá vai đập, mức độ phong hóa, làm các thí nghiệm nén tĩnh và đẩy trượt để tìm hiểu các tính chất đá, ma sát giữa bê tông và đá nền…

- Tùy tính chất công trình và mức độ phức tạp về địa chất mà số lượng hầm, giếng từ 1  3 và chiều sâu các giếng, hầm thường từ 20  50m (thông thường phải đào tới đá tươi).

- Đối với công trình dưới cấp III: Không thực hiện.  



3.3.2.8. Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời

a. Thí nghiệm ngoài trời:

- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành bổ sung tại các hố khoan đào bổ sung để đảm bảo được yêu cầu của mục b khoản này.

- Trường hợp không lập BCĐT:

+ Thí nghiệm đổ nước: Đổ nước được tiến hành trong cả các hố khoan máy, khoan tay và hố đào. Cần có 1  2 giá trị hệ số thấm K cho mỗi lớp và đảm bảo sao cho mỗi vai đập có từ 2  3 điểm đổ nước.

+ Thí nghiệm múc, hút nước: Trong các lớp chứa nước cần có 1  3 giá trị hệ số thấm.

+ Thí nghiệm ép nước: Thực hiện trong các lớp đá và chủ yếu cho những công trình từ cấp III trở lên. Trong các hố khoan máy trên phạm vi tuyến đập đều tiến hành ép nước phân đoạn với chiều dài trung bình mỗi đoạn ép là 5m. Số lượng đoạn ép nước phải đảm bảo tại mỗi đới phân chia về thấm trong nền công trình có không ít hơn 3 giá trị lượng mất nước đơn vị q (l/ph.m.m) hoặc 3 giá trị Lugeon (Lu).

+ Thí nghiệm SPT được thực hiện tại tim tuyến công trình đối với nền trong trầm tích đệ tứ, trong đá phong hóa hoàn toàn và đá phong hóa mạnh. Số lượng SPT từ 3  5 điểm/1 lớp.

+ Thí nghiệm cắt cánh (cắt quay): Được thực hiện trong các hố khoan qua các lớp đất ở trạng thái dẻo chảy đến chảy với số lượng không ít hơn 3 giá trị  cho mỗi lớp.

+ Thí nghiệm nén ngang và đẩy trượt: Thực hiện chủ yếu trong các hầm ngang, mỗi hầm thí nghiệm ít nhất là 5 bệ cho 1 loại đá khác nhau với các mức độ phong hóa khác nhau, nhằm xác định cường độ của đá và moduyn tổng biến dạng (E): Riêng thí nghiệm đẩy trượt có thể tiến hành ở các vị trí khác ngoài hầm ngang.

b. Thí nghiệm trong phòng

- Trường hợp có lập BCĐT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung đối với các mẫu lấy ở các hố khoan, đào bổ sung để đảm bảo được yêu cầu của mục b khoản này (tính cả những mẫu đã tiến hành ở giai đoạn BCĐT).

- Trường hợp không lập BCĐT:

+ Mẫu đất nguyên dạng: Thí nghiệm cho mỗi lớp đất từ 6  10 mẫu đối với các công trình cấp III trở lên và từ 3  6 mẫu đối với các công trình cấp III trở xuống. Đối với đất không lấy được mẫu nguyên dạng, cần phải lấy mẫu phá hủy (mẫu 9CT) bằng 1/3  1/2 số lượng mẫu đã nêu trên. Nghiên cứu hóa đất chỉ tiến hành khi tính chất hóa học của chúng có ảnh hưởng tới tính ổn định của công trình, số lượng từ 1  2 mẫu/1 lớp.

+ Mẫu cát sỏi nền thí nghiệm: Số lượng 1  2 mẫu cho lớp     

+ Mẫu đá phân tích thạch học: Số lượng 3  5 mẫu cho một loại đá.

+ Mẫu đá phân tích cơ lý: Số lượng 3  5 mẫu cho một lớp phong hóa của 1 loại đá cho công trình cấp III trở lên và từ 1  2 mẫu cho công trình cấp IV.

+ Mẫu nước phân tích ăn mòn bêtông gồm: 3  4 mẫu nước mặt, 3  4 mẫu nước ngầm cho mỗi tầng chứa nước.




tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương