TIÊu chuẩn ngành 14tcn 120: 2002


Yêu cầu kỹ thuật đối với vữa xây lát gạch và vữa trát



tải về 218.26 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích218.26 Kb.
#4351
1   2   3

4.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với vữa xây lát gạch và vữa trát

4.3.1. Vữa phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Đạt mác thiết kế qui định với thành phần đã thiết kế;

- Có độ dính kết tốt;

- Có độ lưu động (độ xuyên côn), độ phân tầng, khả năng giữ nước và thời gian đông kết thích hợp của hỗn hợp theo bảng 4.4.



Bảng 4.4. Một số tính chất của hỗn hợp vữa

Tên chỉ tiêu

Loại hỗn hợp

Vữa xây, lát

Vữa trát lớp

Thô (lót)

Mịn (ngoài)

- Độ lưu động, tính bằng cm:

- Độ phân tầng, tính bằng cm3, đối với hỗn hợp vữa dẻo không lớn hơn:

- Khả năng giữ nước, tính bằng % đối với vữa ximăng - cát:

- Thời gian bắt đầu đông kết, tính bằng phút, kể từ sau khi trộn, không sớm hơn:



4  10

30


63

25


6  10

-


-

25


7  12

-


-

25


Ghi chú: Độ lưu động đối với hỗn hợp vữa xây nêu trong bảng ứng với điều kiện thi công không dùng chấn động; Khi dùng phương pháp chấn động thì độ lưu động bằng 2 3 cm.

Độ lưu động của hỗn hợp vữa xây lát phụ thuộc vào độ rỗng của gạch và thời tiết khi xây lát. Nếu dùng gạch kém đặc chắc và thời tiết nóng thì dùng độ lưu động lớn và ngược lại.

4.3.2. Yêu cầu đối với việc trộn vữa:

a) Việc chế tạo hỗn hợp vữa theo phụ lục C của tiêu chuẩn 14 TCN 80 - 2001;

b) Thành phần vữa ximăng xác định theo tiêu chuẩn 14 TCN 80 - 2001.

c) Đối với vữa mác thấp (dưới 7,5) và khối lượng vữa dùng ít, có thể trộn hỗn hợp vữa bằng tay. Sàn trộn vữa bằng phẳng, không thấm nước, đủ rộng để thao tác dễ dàng. Chỗ trộn vữa cần được che mưa nắng. Đối với vữa mác từ 7,5 trở lên và khi khối lượng vữa dùng nhiều, nên trộn vữa bằng máy trộn. Trước khi trộn vữa phải chuẩn bị đầy đủ vật liệu, thiết bị trộn và các dụng cụ cân đong. Kiểm tra máy trộn và dụng cụ cân đong cẩn thận, sửa chữa hiệu chỉnh máy trộn và dụng cụ cân đong để máy trộn hoạt động bình thường và cân đong chính xác. Sai số cân đong không vượt quá  2% theo khối lượng của từng loại vật liệu trong mẻ trộn; Điều chỉnh lượng nước trộn theo độ ẩm của cát. Trộn vữa theo đúng thành phần của mẻ trộn đã tính toán.

d) Trộn vữa bằng tay, theo trình tự sau: Đầu tiên trộn đều ximăng với phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn (nếu có) và trộn với cát, rồi vun thành đống và moi một hốc trũng ở giữa đống. Đổ nước vào hốc và gạt hỗn hợp khô ở xung quanh hốc vào nước để cho phần lớn nước ngấm vào hỗn hợp. Sau đó trộn đều bằng xẻng, cuốc và cào cho tới khi nhận được hỗn hợp vữa đồng màu (có nghĩa là vữa đã đồng nhất) thì ngừng trộn. Nếu dùng phụ gia hoá học dạng lỏng trong vữa, thì hoà phụ gia vào nước trộn, rồi mới đổ nước vào hốc và trộn như trên. Trộn xong, đánh gọn hỗn hợp vữa vào đống.

e) Trộn vữa bằng máy trộn, theo trình tự sau: Đầu tiên cho nước vào máy trộn, sau đó đổ cát, ximăng và phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn (nếu có); Khi vữa có pha phụ gia hoá học dạng lỏng, thì trước hết trộn phụ gia với nước trong máy trộn trong khoảng 30  45 giây, sau đó mới dổ cát, ximăng và phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn vào máy. Chỉ dừng máy trộn sau khi thấy hỗn hợp vữa đồng nhất (đồng màu), thời gian trộn không nhỏ hơn 2 phút. Các thí nghiệm hỗn hợp phải tiến hành ngay sau khi trộn để có sự điều chỉnh cần thiết.



4.3.3. Yêu cầu đối với việc vận chuyển và sử dụng vữa:

a) Vữa trộn ở trạm trộn cần được chuyên chở bằng ô tô chuyên dụng hoặc ô tô tự đổ đến công trường. Dụng cụ chứa vữa để vận chuyển phải thật kín và chắc chắn để vữa không bị rơi vãi và mất nước.

b) Máy trộn, dụng cụ vận chuyển và chuyên chở vữa sau khi dùng xong phải được cọ rửa sạch sẽ ngay, không để vữa bám dính và đông cứng lại.

c) Không đổ vữa trực tiếp trên nền đất, mà đổ trên sàn lót tôn hoặc nền ximăng, hoặc lát gạch để vữa không bị lẫn đất bẩn, giảm chất lượng.

Cần dùng hết vữa ximăng và vữa hỗn hợp (có ximăng) trước khi ximăng bắt đầu đông kết. Thời gian bắt đầu đông kết của ximăng được xác định bằng thí nghiệm; Nếu không có điều kiện thí nghiệm thì tham khảo bảng 4.5.

Bảng 4.5. Thời gian bắt đầu đông kết của xi măng

Loại ximăng

Nhiệt độ, oC



Pooclăng và Pooclăng hỗn hợp

Pooclăng puzơlan

20 - 30

10 - 20


1 giờ 30 phút

2 giờ 15 phút



2 giờ

3 giờ


Nếu vữa bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại. Không đổ vữa ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.

4.3.4. Kiểm tra chất lượng vữa:

Đối với các công trình quan trọng và vữa có mác từ 7,5 trở lên, phải kiểm tra chất lượng vữa sau khi trộn theo tiêu chuẩn 14 TCN 80 - 2001.

Chất lượng vữa được kiểm tra trên các mẫu lấy tại chỗ thi công. Phải thử độ lưu động thường xuyên; Trong trường hợp gạch hoặc vật liệu xây lát hút nước nhiều, hoặc thi công trong mùa hè, mùa khô, mùa gió lạnh hanh khô thì ngoài việc thử độ lưu động, phải thử khả năng giữ nước của hỗn hợp vữa để điều chỉnh thành phần vữa khi cần. Mỗi lần sử dụng 50m3 vữa, phải đúc 1 nhóm 3 mẫu vữa thử cường độ. Có thể kiểm tra cường độ vữa lấy từ khối xây gạch bằng cách nén mẫu được chế tạo như sau: Lấy hai miếng vữa hình vuông ở mạch nằm ngang ở khối xây có chiều dày bằng chiều dày mạch vữa, cạnh mỗi miếng lớn hơn chiều dày. Dán hai tấm với nhau để tạo thành một khối gần như hình lập phương bằng hồ thạch cao, rồi trát lên hai mặt trên và dưới của khối đó một lớp thạch cao mỏng (dày 1 - 2 mm). Sau một ngày đêm ép mẫu để được cường độ nén của mẫu. Phải thí nghiệm 5 mẫu như vậy và tính giá trị trung bình cộng của 5 kết quả đạt được.

5. Yêu cầu Kỹ thuật xây, lát, ốp gạch và trát vữa

5.1. Yêu cầu chung đối với công tác xây gạch

5.1.1. Phải xử lý nền và những chỗ tiếp giáp trước khi xây và lát gạch:

- Nền đất: nện chặt đất, rồi đổ lớp bê tông lót hoặc bê tông gạch vụn, sau đó rải một lớp vữa dày khoảng 2 cm, rồi mới xây, lát;

- Nền đá: dọn sạch lớp đá phong hoá, rửa sạch vụn đá, sau đó rải một lớp vữa như trên, rồi mới xây lát;

- Tường cũ hoặc nền xây cũ: cạo, đục bỏ lớp vữa cũ, rửa sạch vụn và các chất bẩn, sau đó rải một lớp vữa như trên, rồi xây tiếp;

- Nền có nước mạch: chủ động tiêu nước, đảm bảo nền khô ráo, rồi mới xây. Không để nước ngập chỗ đang xây, khi vữa còn chưa đông kết.

5.1.2. Xác định trục công trình, tim móng, đường mép hố móng trước khi xây. Sai lệch kích thước công trình không được vượt qúa:

- 10 mm đối với kích thước tới 10 m;

- 30 mm đối với kích thước tới 100 m;

Phải nghiệm thu mốc trước khi xây.



5.1.3. Kỹ thuật xây:

a) Trước khi xây phải nhúng nước gạch. Những viên gạch dính bùn đất, rêu mốc phải được cạo rửa sạch trước khi xây;

b) Quy cách xây gạch là phải ngang bằng, thẳng đứng, mặt phẳng, góc vuông. Mạch đứng của lớp gạch trên phải so le với mạch đứng ở lớp dưới ít nhất 5 cm. Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng mặt bên và góc phải được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0,5 đến 0,6 m;

c) Mạch xây không dày quá 12 mm đối với mạch ngang và 10 mm đối với mạch đứng. Mạch nên giới hạn trong khoảng 7- 12 mm;

d) Sau khi xây xong một hoặc hai lớp, phải dùng bay để miết lại các mạch vữa cho chặt, đầy chặt vữa, không dùng gạch vỡ để chèn vào mạch.

Chỗ giao nhau, nối tiếp của khối xây tường phải xây đồng thời; khi tạm ngừng xây cần để mỏ giật, không để mỏ nanh;

e) Nên xây với độ cao đồng đều trên toàn bộ công trình để nền lún đều. Nếu phải chia nhiều đoạn để xây, thì chỗ ngắt đoạn xây giật cấp theo kiểu bậc thang, chênh lệch chiều cao giữa hai khối xây không quá 1,2m;

g) Để liên kết giữa tường chính và cột khi xây cao không đồng thời, dùng các thanh thép đặt trước trong tường chính hoặc cột;

h) Chỉ nên xây tường cao từ 1m đến 1,2m với tường dầy nhỏ hơn 0,6m, rồi ngừng 24 giờ, sau đó mới xây tiếp; Nếu tường dầy hơn, thì giảm chiều cao một đợt xây;

i) Không được va chạm mạnh, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang thi công hoặc mới thi công xong nhưng vữa chưa đủ cứng rắn;

k) Trong quá trình xây, nếu phát hiện thấy vết nứt phải đánh dấu, xác định nguyên nhân để xử lý;

l) Khi xây tiếp trên khối xây đã cứng rắn: tưới nước, rải vữa, rồi mới xây tiếp;

m) Việc đắp đất ở phía sau và bên trên các khối xây chỉ tiến hành khi vữa trong khối xây đã đạt cường độ thiết kế, đắp từng lớp ngang bằng, đều trên toàn bộ chiều dài và đối xứng ở hai bên để đảm bảo ổn định cho công trình; Nếu chia ra từng đoạn để đắp, thì đắp theo từng đoạn đối xứng; Cách đắp và trình tự đắp đất phải qui định trong thiết kế biện pháp thi công.

5.2. Xây gạch qua khoảng trống

5.2.1. Kiểu xây gạch trên khoảng trống: xây gạch nghiêng, xây gạch nằm và xây gạch trên dầm bê tông cốt thép.

5.2.2. Phương pháp xây gạch nghiêng: chỉ áp dụng trong trường hợp khoảng trống có khẩu độ nhỏ hơn 2 m; Phía dưới phải dựng chống và đặt ván khuôn. Bắt đầu xây từ hai bên vào giữa bằng gạch nghiêng, chính giữa là gạch đứng, các mạch đứng trùng nhau, hướng vào tâm (hình 5.1). Muốn xây nhanh, có thể dùng gạch đặc hình nêm.



Hình 5.1: Xây gạch nghiêng qua khoảng trống

5.2.3. Phương pháp xây gạch nằm: áp dụng cho khoảng trống khẩu độ dưới 2 m.

Phía dưới phải đặt ván khuôn. Đầu tiên rải một lớp vữa dày 2cm (cùng loại và cùng mác với vữa xây), sau đó đặt một số thanh cốt thép, rồi mới xây gạch lên trên. Cách đặt cốt thép theo qui định của thiết kế, nếu không có qui định thì có thể áp dụng: Dùng thép có đường kính 4 - 6 mm, khoảng cách giữa các thanh cốt thép bằng chiều dài viên gạch và cốt thép cắm vào tường khoảng 25 cm (hình 5.2).



5.2.4. Phương pháp xây gạch trên dầm bê tông: khi khẩu độ lớn hơn 2 m. Dầm bê tông có thể được đổ tại chỗ hoặc đúc sẵn; Nếu đổ dầm tại chỗ, thì bê tông đông cứng mới xây gạch lên trên, thời gian đông cứng bê tông quy định là 7 ngày đối với bê tông chế tạo bằng ximăng pooclăng hoặc ximăng pooclăng hỗn hợp.

Sơ đồ xây gạch trên dầm bê tông theo hình 5.3.



Hình 5.2 Xây gạch nằm qua khoảng trống

1. Thanh thép; 2. Vữa ; 3. Ván khuôn nằm ngang; 4. Thanh chống.



Hình 5.3. Xây gạch trên dầm bê tông

1. Dầm bê tông cốt thép ; 2. Gạch xây.



5.3. Xây vòm

5.3.1. Xây vòm qua khoảng trống: phải dựng ván khuôn và chống trước, rồi xây từng lớp từ hai bên vào giữa cho đến khi đủ chiều dày thiết kế của vòm.

5.3.2. Phải đặt gạch nghiêng dọc theo chiều dài của thân vòm. Các lớp trên, dưới, trong, ngoài phải cân đối với nhau; Chỉ xây hàng trên khi hàng dưới đã xây xong.

5.3.3. Mạch vữa phải hướng về tâm vòm theo đường bán kính. Nếu dùng gạch thường để xây thì mạch vữa hình nêm, bề rộng mạch nhỏ nhất ở bụng vòm bằng 5 mm, lớn nhất ở lưng vòm bằng 15 mm; Khi độ dày của vòm tương đối lớn thì mạch vữa có thể dày từ 15 đến 20 mm. Nếu xây gạch bằng hình nêm thì mạch vữa sẽ đều nhau và dễ thích ứng với độ cong cần thiết của vòm.

Sơ đồ mạch vữa theo hình 5.4.





Hình 5.4 Xây vòm

a. Viên gạch hình nêm ; b. Mạch hình nêm với gạch thường;

c. Mạch đều nhau với gạch hình nêm.

5.3.4. Đào khuôn vòm bằng đất: đầu tiên phải đào điểm đỉnh vòm, rồi đào lan sang hai bên và luôn luôn phải đào đối xứng.

5.4. Các trường hợp xây khác

5.4.1. Xây gạch theo mái nghiêng: thường trong trường hợp xây tường chắn, tường cánh v.v… Khi xây gạch trên mái nghiêng, ngoài tuân theo những qui định chung, còn phải đảm bảo kích thước, độ dốc của mái.

Nếu mái nghiêng phô ra ngoài thì sau khi xây phải sửa đẽo các góc cạnh của viên gạch hoặc đắp vữa để tạo cho mái được phẳng. Nếu mái nghiêng sau này được che khuất chỉ cần xây giật cấp, bậc thang và độ dốc của mái theo yêu cầu của thiết kế.



5.4.2. Xây móng gạch, đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Hai móng thẳng góc với nhau, xây theo trình tự: móng sâu hơn xây trước, móng nông xây sau; Chỗ liên kết giữa hai móng không được để mỏ nanh;

b) Khi xây móng tiếp giáp với móng của công trình đã có: trước khi xây phải rửa sạch chỗ tiếp giáp, rồi chừa khe lún giữa hai công trình, sau đó mới xây.

Nếu công trình mới xây chỉ là một bộ phận mở rộng của công trình cũ thì cũng phải làm khe lún giữa hai phần móng cũ và mới;

c) Chỗ tiếp giáp của móng gạch và móng bê tông: nên xây bằng vữa mác cao hơn vữa xây móng gạch một cấp, đồng thời đặt các neo thép vào mạch vữa để có liên kết tốt giữa hai móng.

5.5. Xây gạch có cốt thép

5.5.1. Trong khối xây gạch có các lưới cốt thép ngang: chiều dày của mạch vữa phải lớn hơn tổng đường kính của các thanh thép đan nhau ít nhất 4 mm, đồng thời vẫn phải đảm bảo độ dày trung bình qui định cho khối xây.

5.5.2. Cốt thép dùng trong kết cấu gạch cốt thép theo quy định của thiết kế, thông thường thuộc các loại sau:

- Thép thanh nhóm CI, CII hoặc AI, AII theo tiêu chuẩn Nga;

- Sợi thép cacbon thấp loại thông thường.

Cần tuân theo các quy định sau:

a) Không đặt các thanh thép rời thay thế lưới cốt thép buộc hoặc hàn trong khối xây; Đầu thanh cốt thép nhô ra khỏi mặt ngoài khối xây khoảng 2 - 3 mm, để tiện kiểm tra;

b) Lưới cốt thép ngang chữ nhật hoặc chữ chi đặt vào khối xây theo chỉ dẫn của thiết kế và không thưa quá 5 hàng gạch. Lưới chữ chi đặt sao cho các thanh thép của hai lưới trong hai hàng khối xây kế tiếp nhau có hướng thẳng góc với nhau;

c) Đường kính của các thanh cốt dọc không nhỏ hơn 8 mm, cốt đai từ 3 đến 6 mm; Khoảng cách lớn nhất giữa các cốt đai không lớn hơn 5 mm. Cốt dọc phải nối với nhau bằng liên kết hàn; Nếu không hàn, các thanh phải uốn móc và nối buộc bằng đây thép với đoạn nối dài 20d (d là đường kính của thanh thép). Đầu thanh cốt thép chịu kéo phải uốn móc và hàn vào các thanh để neo vào lớp bê tông hoặc vữa;

d) Chiều dày lớp bảo vệ (tính từ mặt ngoài lớp trát vữa ximăng đến cạnh ngoài của cốt thép chịu lực) trong kết cấu gạch cốt thép không được nhỏ hơn các trị số trong bảng 5.1.



Bảng 5.1. Chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép

Các loại kết cấu gạch cốt thép

Chiều dày lớp bảo vệ cho cốt thép đặt ở, mm

Trong các phòng có độ ẩm không khí bình thường

Trong các cấu kiện xây ngoài trời

Trong móng ở nơi ẩm ướt

Dầm và cột:

Tường:


20

10


25

15


30

20


5.5.3. ở đáy kênh gạch xây: đổ một lớp lót bằng bê tông gạch vỡ dày 5 cm, sau đó đặt cốt thép rồi xây đáy kênh bằng hai hàng gạch, rồi láng lớp vữa ximăng-cát mác 10 dày 1,5 cm để chống thấm.

5.6. Lát gạch

5.6.1. Nền để lát gạch: phải ổn định, bằng phẳng, khô ráo. Trước khi lát gạch phải xử lý nền cẩn thận. Nếu là nền đất thì phải đầm chặt và đổ thêm một lớp bê tông lót bằng gạch hay đá dăm (nếu có thể), hoặc rải một lớp cát đầm chặt, rồi rải lên một lớp vữa ximăng, vữa vôi hoặc vữa hỗn hợp có chiều dày khoảng 2-3 cm. Nếu là nền cứng và phẳng thì làm sạch mặt nền. Kiểm tra độ phẳng của nền bằng nivô, nếu chưa phẳng thì rải một lớp vữa lót để tạo mặt phẳng.

5.6.2. Lát trên mái dốc bằng đất đắp: phải đầm nện kỹ để nén chặt đất, rồi mới lát gạch.

5.6.3. Mạch vữa: không được quá lớn, thường khoảng từ 1 đến 10mm tuỳ theo loại mạch và yêu cầu của công tác lát. Mạch lớn thì chít bằng vữa, mạch nhỏ (bằng 1 mm) thì chèn mạch bằng hồ ximăng lỏng. Khi mạch chưa cứng, không được phép đi lại hoặc va chạm vì dễ làm bong lớp gạch lát.

5.6.4. Mặt lát: phải đảm bảo các yêu cầu về độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với mặt nền. Chiều dày lớp vữa lót, chiều rộng của mạch vữa phải làm theo đúng thiết kế.

5.6.5. Kiểm tra độ chặt và liên kết giữa gạch lót và nền: bằng cách gõ bằng thanh sắt hoặc bằng thanh gỗ chắc, chỗ nào có tiếng kêu bồm bộp thì liên kết không tốt, cần bóc gạch và lát lại.

5.7. Ốp gạch

5.7.1. Gạch ốp: không được cong, vênh, bẩn, ố; Các góc cạnh vuông vắn, cạnh thẳng sắc; Gạch trước khi ốp phải rửa sạch. Vữa để ốp: dùng cát đã rửa sạch và ximăng pooclăng hoặc ximăng pooclăng hỗn hợp có mác không nhỏ hơn 30; Mác vữa theo qui định của thiết kế. Chiều dày lớp vữa lót từ 6-10 mm, chiều rộng mạch ốp không lớn hơn 2 mm và được chít đầy hồ ximăng lỏng.

5.7.2. Sau khi ốp, mặt ốp: phải đạt yêu cầu sau:

- Mặt ốp phẳng, thẳng đứng;

- Lớp vữa dưới gạch ốp đặc, chặt. Kiểm tra bằng cách gõ lên các viên gạch ốp, nếu nghe tiếng kêu bồm bộp, phải gỡ ra ốp lại;

- Khi miết mạch xong, phải lau sạch mặt ốp, không để lại vết vữa.



5.8. Trát vữa

5.8.1. Trát vữa ngoài mặt khối xây: Tăng cường khả năng chống thấm, chống phá hoại khối xây và tăng sự liên kết giữa các viên gạch và sự bền vững của khối xây cũng như vẻ đẹp của công trình.

5.8.2. Trước khi trát, bề mặt khối xây, phải làm sạch và tưới nước để làm ẩm. Nếu khối xây mới được thi công thì chỉ cần tưới ẩm.

- Khi lớp vữa trát dày hơn 8 mm, trát thành nhiều lớp, mỗi lớp không mỏng hơn 5 mm và không dày hơn 8 mm. Chiều dày lớp vữa trát không được quá 20 mm. Khi trát, miết bằng bàn xoa để cho vữa dính chặt vào mặt trát, các lớp vữa liên kết chặt với nhau và mặt trát được phẳng. Để tăng sự liên kết của lớp trát sau với lớp trát trước, nên đánh xờm mặt lớp trát trước bằng cách dùng bay vạch các vết dài ngang dọc khi vữa còn chưa cứng hẳn. Khi lớp trước đã se mặt, mới trát lớp sau; Nếu lớp trước đã khô quá thì tưới nước để làm ẩm. Mặt lớp trát cuối cùng phải xoa kỹ để mặt vữa thật bằng phẳng; Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt trát bằng cách đặt một thước thẳng dài 1-2 m và đo khe hở giữa thước và mặt tường, chỗ nào chưa phẳng thì sửa chữa ngay.

- Mặt tường sau khi trát không được có vết nứt nẻ chân chim, gồ ghề hoặc vữa chảy.

5.8.3. Kiểm tra độ bám dính của vữa trát với nền: bằng cách gõ nhẹ trên lớp trát, phải trát lại chỗ có tiếng kêu bồm bộp bằng cách phá rộng chỗ đó ra, miết chặt mép vữa xung quanh, để cho se mặt mới trát sửa lại.

5.9. Bảo vệ và bảo dưỡng khối xây gạch

5.9.1. Sau khi xây và sau khi trát, phải chú ý bảo dưỡng: che đậy khi trời nắng, tránh vữa mất nước nhanh co ngót nhiều và nứt nẻ; Khi vữa bắt đầu đông cứng, tưới ẩm định kỳ sau từng thời gian 2-3 giờ trong ngày; Ban đêm nếu trời nóng cũng cần tưới 1-2 lần. Tưới ẩm như vậy liên tục trong 4-6 ngày. Có thể phun chất bảo dưỡng lên mặt vữa mới trát để giữ ẩm cho vữa thay cho việc tưới nước.

5.9.2. Trong thời gian bảo dưỡng và khi vữa chưa đủ cứng: cần tránh rung động, va chạm vào khối xây; Không đi lại trên khối xây, nếu cần phải có cầu công tác. Khi tháo giàn dáo, cầu công tác: làm nhẹ tay, không được rung động mạnh, tránh làm long mạch, ảnh hưởng đến sự ổn định và chống thấm của khối xây. Che đậy khối xây khi trời mưa to mà vữa còn ướt.

5.9.3. Nếu khối xây dùng vữa xi măng, cần phải tiếp xúc với nước thì theo qui định sau:

- Nếu nước tĩnh: bảo dưỡng khối xây một ngày đêm, rồi mới cho tiếp xúc với nước;

- Nếu nước chảy có lực tác động mạnh: bảo dưỡng khối xây đủ 28 ngày đêm (vữa đã đạt cường độ thiết kế) rồi mới cho tiếp xúc với nước.

6. Công tác kiểm tra và nghiệm thu khối xây, lát gạch

6.1. Kiểm tra chất lượng của gạch và các vật liệu chế tạo vữa

Gạch và các vật liệu chế tạo vữa sử dụng vào công trình thuỷ lợi phải có giấy chứng nhận đạt chất lượng của cấp có thẩm quyền. Nếu có nghi ngờ về chất lượng, phải kiểm tra theo quy định sau:

- Chất lượng gạch đặc đất sét nung theo Điều 3.3.1.3;

- Chất lượng gạch rỗng đất sét nung theo Điều 3.3.2.3;

- Chất lượng gạch blôc bê tông theo Điều 3.3.3.2;

- Chất lượng gạch lát đất sét nung theo Điều 3.3.4.3;

- Chất lượng gạch lát bê tông theo Điều 3.3.5.4.

- Chất lượng ximăng, cát, nước trộn vữa theo 14 TCN 80 - 2001;

- Phụ gia khoáng hoạt tính nghiền mịn theo 14 TCN 108 - 1999;

- Phụ gia hoá học theo 14 TCN 104 - 1999.

Những vật liệu không đạt yêu cầu phải loại bỏ. Đối với vữa mác thấp (dưới 7,5) thì không cần kiểm tra thí nghiệm vật liệu chế tạo vữa.

6.2. Kiểm tra chất lượng của hỗn hợp vữa và vữa: theo Điều 4.3.4.

6.3. Kiểm tra thiết bị cân đong, máy trộn, vận chuyển vữa: theo Điều 4.3.2.

6.4. Kiểm tra và nghiệm thu công tác xây, lát gạch

6.4.1. Kiểm tra công tác chuẩn bị thi công khối xây: chuẩn bị nền móng, cắm tuyến, lên giá, ván khuôn, khớp nối, các bộ phận đặt trước v.v…

6.4.2. Kiểm tra khối xây về các mặt sau đây:

a) ở các mặt đứng, mặt ngang, các góc của khối xây: mạch không trùng, chiều dầy, độ đặc của mạch, độ thẳng đứng và nằm ngang, độ phẳng và thẳng góc v.v…;

b) Chiều dầy và độ đặc của các mạch vữa liên kết, vị trí các hàng gạch giằng;

c) Các bộ phận giằng neo: đặt đúng và đủ;

d) Các khe lún, khe co giãn: đảm bảo yêu cầu, thi công chính xác;

e) Chất lượng mặt tường trát, ốp gạch; Đối với tường không trát, mạch xây và miết mạch phải theo đúng thiết kế;

g) Kích thước của khối xây v.v...

6.4.3. Kiểm tra việc bảo dưỡng, thời hạn tháo dỡ ván khuôn, thời hạn cho khối xây chịu lực từng phần và toàn phần.

6.4.4. Những kết cấu và bộ phận công trình sẽ bị che khuất, phải kiểm tra và nghiệm thu trước khi thi công bộ phận công trình làm sau.

Những bộ phận khuất sau khi thi công xong cần lập biên bản nghiệm thu:

a) Nền và móng: chất lượng và trạng thái đất nền, chiều sâu đặt móng, chất lượng khối xây móng, công tác chống thấm ở móng;

b) Khe lún và khe nhiệt độ;

c) Lớp cách nước trong khối xây;

d) Cốt thép, các chi tiết bằng thép đặt trong khối xây và các biện pháp chống gỉ;

e) Các bộ phận khuất khác.

6.4.5. Đối với lớp lát và ốp gạch: kiểm tra theo Điều 5.6.5 và 5.7.2.

6.4.6. Kiểm tra mức độ hoàn thành công tác xây lát gạch: theo yêu cầu của thiết kế; Lập biên bản, ghi rõ các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm tra; Qui định thời gian sửa chữa; Kiểm tra lại, đánh giá chất lượng sau khi sửa chữa.



tải về 218.26 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương