Tiến sĩ: Abudul Azeez bin Muhammad Ali Abdul Lateef Dịch Thuật: Ibn Ysa



tải về 1.06 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu06.11.2017
Kích1.06 Mb.
#34149
1   2   3   4   5   6   7

2- Tâuhid Al-Uluhiyah:

Là thuyết tôn thờ mà con người phải thi hành kính dâng lên Allah duy nhất không được hướng sự thờ phượng hay hành đạo vào đối tượng khác ngoài Allah như sự cầu xin, sự sợ hãi, phó thác, mong muốn, cầu xin che chở tránh nạn .v.v..

Chỉ được cầu xin ở Allah duy nhất, qua lời phán của Ngài:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡﭢ ﮊ غافر: ٦٠

Và Thượng Đế của các ngươi phán rằng: "Hãy cầu xin TA đi sẽ được TA đáp lại cho các ngươi." Ghofir: 60.
Chúng ta chỉ được sợ Allah duy nhất, qua lời phán của Ngài :

ﭧ ﭨ ﮋ ﭧ ﭨ ﭩ ﭪ ﭫﭬ ﭭ ﮊ آل عمران: ١٧٥

Bởi thế, chớ sợ họ mà hãy sợ TA (Allah) nếu các ngươi là những người có đức tin Ali I'mron: 175.
Chúng ta chỉ phó thác cho Allah duy nhất, qua lời phán của Ngài:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁ ﰂ ﰃ ﮊ المائدة: ٢٣

Và hãy phó thác cho Allah nếu các ngươi là những người có đức tin Al-Ma-i-dah: 23.
Chúng ta chỉ cầu xin sự giúp đỡ ở Allah duy nhất, qua lời phán của Ngài:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﮊ الفاتحة: ٥

Duy chỉ Ngài chúng tôi tôn thờ và duy chỉ Ngài chúng tôi cầu xin giúp đỡ Al-Fatihah: 5.
Chỉ cầu xin bảo vệ và viện trợ từ Allah duy nhất, qua lời phán của Ngài.

ﭧ ﭨ ﮋ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄﮊ الناس: ١

Hãy nói (hỡi Muhammad): "Tôi cầu xin sự bảo vệ từ Thượng Đế của nhân loại" Al-Nas: 1.

Ðây là thuyết tôn thờ mà Nabi Muhammad  cũng như những vị Nabi trước Người được Allah gởi Người xuống để truyền bá cho quần chúng, qua lời phán của Allah như sau:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾﭿ ﮊ النحل: ٣٦

Và chắc chắn TA đã cử phái cho mỗi cộng đồng một vị Rosul (với mệnh lệnh): "Hãy thờ phụng Allah và tránh xa mọi sự đa thần." Al-Nahl: 36.


Ðây cũng là thuyết tôn thờ duy nhất mà những người Kafir (người phủ nhận Allah) từ xưa đến nay từ chối, không chấp nhận, qua lời phán của Allah như sau :

ﭧ ﭨ ﮋ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﮊ ص: ٥

Phải chăng Y (Muhammad) nhập (tất cả) các thần linh lại thành một Thượng Ðế duy nhất? Ðây thật là một điều hết sức quái dị Sod: 5
3- Tâuhid Al-Asmạ và Al-Sifat:

Là sự tin tưởng vào tất cả các đại danh và các tính cách tuyệt đối cao cả của Allah được miêu tả trong Thiên Kinh Qur'an và những Hadith xác thực từ Rosul .

Đại danh của Allah có rất nhiều như: Al-Rohman tức Ðấng Khoan Dung, Al-Samé tức Ðấng Nghe Thấu, Al-Baseer tức Ðấng Trông Thấy, Al-Aziz tức Đấng Hùng Mạnh, Al-Hakim tức Đấng Sáng Suốt.v.v..

Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭡ ﭢ ﭣﭤ ﭥ ﭦ ﭧ ﭨ ﮊ الشورى: ١١

Không có cái gì giống Ngài cả. Và Ngài là Ðấng Hằng Nghe, Ðấng Hằng Thấy Al-Shuro:11.




Ðặt tánh của những người thành công.

ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﮊ العصر: ١ – ٣

Allah phán: (TA Allah) Thề bởi thời gian. * Quả thật, con người chắc chắn sẽ đi vào thua thiệt. * Ngoại trừ những ai có đức tin và làm việc thiện rồi khuyên bảo nhau tôn trọng sự thật và khuyên bảo nhau kiên nhẫn Al-Ors 1 – 3.
Allah đã thề bởi thời gian đó là thời gian mà con người có thể sẽ mất mát và hại đến bản thân ngoại trừ đạt được bốn điều sau:

1- Imam tức đức tin:

Ðó là sự hiểu biết rõ ràng về Allah Tối Cao, hiểu biết về Rosul của Ngài, hiểu biết về Islam tôn giáo của Ngài.

2- Hành đạo một cách chân thật, đúng đắn: như dâng lễ Solah, xuất Zakat bắt buộc, Nhịn chay tháng Romadon, bố thí có tính cách tình nguyện, hiếu thảo với cha mẹ.

3- Khuyên nhũ và khuyết khích nhau hành đạo một cách đúng đắn chân thật.

4- Khuyên nhũ nhau phải biết kiên nhẫn trong việc thi hành những nghĩa vụ mà Islam giao phó, kiên nhẫn chịu đựng trước những sự thử thách và tai biến xảy đến với bản thân hoặc gia đình.




Những điều xóa bỏ Tâuhid & làm thiệt hại đến nó.
1- Allah Ðấng Tối Cao ra lệnh cho nhân loại phải tin tưởng, thờ phượng Ngài duy nhất, xa lánh mọi Toghut, như Ngài đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾﭿ ﮊ النحل: ٣٦

Và chắc chắn TA đã cử phái cho mỗi cộng đồng một vị Rosul (với mệnh lệnh): "Hãy thờ phụng Allah và tránh xa Toghut." Al-Nahl: 36.
2- Toghut: Là tất cả những gì tôn thờ ngoài Allah và y hài lòng.
3- Hình thức phủ nhận Toghut: Là khẳng định rằng mọi việc tôn thờ ngoài Allah là vô ích, là sai lầm. Đồng thời từ bỏ, ranh ghét mọi hành động tôn thờ ngoài Allah.
4- Shirk (sự tổ hợp hay sự đa thần) là phản lại Tâuhid vì Tâuhid có nghĩa là chỉ tôn thờ có Allah Duy Nhất, còn sự đa thần có nghĩa là làm một trong những việc thờ phụng vì thần linh khác như cầu nguyện thần linh khác ngoài Allah hoặc cầu xin người chết hoặc quỳ lại trước thần linh khác ngoài Allah.
5- Shirk là một trọng tội lớn nhất, qua lời phán của Ngài:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐﮑﮊ النساء: ١١٦

Quả thật, Allah không bao giờ tha thứ việc tổ hợp (ai hay vật gì) cùng với Ngài nhưng Ngài lại tha thứ những tội lỗi khác ngoài nó cho bất cứ ai Ngài muốn Al-Nisa: 116.
Tội Shirk hủy diệt hết tất cả mọi sự hành đạo trước kia, mọi việc thiện đều bi khước từ, tất cả tiêu tan theo mây khói, sẽ bị Allah hành hạ mãi mãi trong hỏa ngục, sẽ không bao giờ được thoát ra khỏi đó, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮮﮯ ﮰ ﮱ ﯓ ﯔ ﯕ ﯖ ﯗ ﯘ ﮊ الأنعام: ٨٨

Ðó là chỉ đạo của Allah mà Ngài đã dùng để hướng dẫn người nào Ngài muốn trong số bầy tôi của Ngài. Nhưng nếu họ tổ hợp (trong việc tôn thờ) những thần linh khác cùng với Ngài thì tất cả việc làm của họ sẽ tiêu tan hết Al-An-a'm: 88.

Allah phán ở chương khác:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄﮅ ﮊ المائدة: ٧٢

Quả thật, ai tổ hợp thần linh cùng với Allah thì chắc chắn sẽ bị cấm vào thiên đàng và chổ ở của y sẽ là hỏa ngục. Al-Ma-i-dah: 72.


6- Kufr phản lại Tâuhid, Kufr có nghĩa là phản bội hay khước từ đức tin duy nhất nơi Allah bằng lời nói hoặc bằng hành động, còn người làm điều Kufr là Kafir tức trở thành người ngoại đạo vô đức tin, người phủ nhận Allah.

Thí dụ: Nói đùa, chê bai, giễu cợt về Allah hoặc về những dấu hiệu chỉ đạo của Ngài hoặc về Rosul của Ngài, như được phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗﮘ ﮊ التوبة: ٦٥ - ٦٦

Hãy bảo họ (Muhammad): "Có phải các ngươi đang chế giễu Allah và các Lời mặc khải của Ngài và Rosul của Ngài ? * Các người chớ tìm cách biện bạch. Chắc chắn các ngươi đã phủ nhận đức tin sau khi đã tuyên bố tin tưởng" Al-Tawbah: 65 - 66.


7- Đạo đức giả hay ngụy thiện cũng là điều phản lại Tâuhid, vì ngụy thiện là thể hiện bên ngoài rằng luôn tin tưởng Allah nhưng trong lòng thì tổ hợp, đồng đẳng và chống lại Islam.

Thí dụ về sự ngụy thiện: Là luôn thốt ra những điều liên quan về đức tin nơi Allah nhưng thực tế thì bên trong của họ lại phản Islam, như được phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﮊ البقرة: ٨

Và trong nhân loại có những người nói: "Chúng tôi tin tưởng vào Allah và Ngày (Phán Xử) Cuối cùng." nhưng thật ra chúng không tin gì cả Al-Baqoroh: 8.


Có nghĩa là lời nói của họ thốt ra toàn là những lời tin tưởng nơi Allah, nhưng thật tế thì họ không phải là những người tin tưởng thật thụ vì trong lòng của họ không hề có một chút đức tin nào nơi Allah.

Tin tưởng vào ngày cuối cùng

* Ý nghĩa của niềm tin vào ngày cuối cùng:

Là tin tưởng tuyệt đối là ngày cuối cùng sẽ xảy ra, mỗi người trong chúng ta đều phải tin rằng Allah sẽ tái sanh lại toàn nhân loại từ trong ngôi mộ bước ra từ thủy tổ của loài người cho đến ngày tận thế, sau đó Ngài sẽ xét xử từng người một dựa theo sự hành đạo của họ, rồi thưởng phạt tùy theo sự hành đạo đó. Cuối cùng, người xứng đáng được hưởng thiên đàng bước vào thiên đàng hưởng thụ còn người xứng đáng bị trừng phạt thì bước vào hỏa ngục chịu thiêu đốt.

Sự tin tưởng tuyệt đối vào ngày cuối cùng là một trong những nền tảng của đức tin, nếu người Muslim không tin điều này thì đức tin của họ không có giá trị.
* Tin tưởng vào ngày cuối cùng bao gồm ba phần:

1- Tin tưởng vào sự phục sinh và tụ hợp:

Allah cho sống dậy toàn thể nhân loại từ trong mộ từ thời Nabi Adam  thủy tổ loài người cho đến ngày tận thế và mỗi linh hồn sẽ được trở lại thân xác của nó, song họ được tụ hợp để đến trình diện trước Thượng Đế của nhân loại trong trạng thái chân không giày, người không quần áo và với tâm trạng lo sợ, hoang mang.

Bằng chứng về sự phục sinh, qua lời phán của Allah :

ﭧ ﭨ ﮋ ﯜ ﯝ ﯞ ﯟ ﯠ ﯡ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧ ﮊ المؤمنون: ١٥ - ١٦

Rồi sau đó, chắc chắn các người sẽ chết. * Rồi vào ngày Phục Sinh, chắc chắn các người sẽ được dựng sống lại Al-Mụminun: 15 – 16.


Nabi  nói:

قَالَ النَّبِيُّ : ((يُحْشَرُ النَّاسُ يَومَ الْقِيَامَةِ حُفَاةً عُرَاةً غُرْلاً)) متفق عليه.

"Mọi người được phục sinh trở lại trong ngày phục sinh chân không giày, thân không quần áo và không cắt da qui đầu." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.

2- Tin tưởng vào cái cân công và sự phán xét:

Vào ngày đó, Allah sẽ phán xét nhân loại qua việc làm của họ ở trên trần gian này. Ai là người tôn thờ Allah duy nhất và thuần phục Ngài rồi thi hành theo mệnh lệnh Rosul của Ngài truyền dạy, thì sẽ được xét xử một cách dễ dàng nhanh chóng. Ngược lại, ai là người vô đức tin phủ nhận và bất tuân Allah thì sẽ gặp phải sự thanh toán ghê gớm và khó khăn.

Bàn cân của Ngài sẽ được bày ra một cách nghiêm chỉnh và công bằng, chánh đại, những việc làm tốt lành sẽ được đặt lên một bên và một bên nữa đặt những việc làm sai trái. Ai có việc làm tốt lành trội hơn sẽ được vào thiên đàng, còn ai có việc làm sai trái trội hơn thì sẽ bị đày vào hỏa ngục, được thể hiện qua bằng chứng sau :

ﭧ ﭨ ﮋ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮉ ﮊ ﮋ ﮌ ﮍ ﮎ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒ ﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮊ الانشقاق: ٧ - ١٢

Do đó, đối với ai được trao hồ sơ của mình bên tay phải * Thì sẽ được thanh toán bằng một cuộc thanh toán dễ dàng * Và được trở về với gia đình thật vui vẻ * Ngược lại, đối với ai được trao hồ sơ của mình từ sau lưng * Thì sẽ kêu gào cho được chết phứt * Và phải bước vào hỏa ngục Al-Inshiqoq: 7 - 12.


Bằng chứng về bàn cân như sau :

ﭧ ﭨ ﮋ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮊ الأنبياء: ٤٧

Và TA sẽ thiết lập các bàn cân công lý vào ngày phục sinh. Bởi thế sẽ không có một người nào bị đối xử bất công về bất cứ điềi gì. Và nếu (chúng có làm một việc dù nhỏ) bằng sức nặng của một hạt cải đi nữa, thì TA cũng sẽ mang nó ra (cân đo). Và chỉ mình TA đủ làm công việc thanh toán sổ sách Al-Anbiya: 47.

3- Thiên Ðàng và Ðịa Ngục:

Thiên đàng là nơi ở vĩnh cữu, nơi hưởng thụ mà Allah đã dành cho những người tin tưởng chân thật, thuần phục Ngài và nghe lệnh Rosul  của Ngài, trong đó có mọi điều vui để hưởng lạc, ăn uống toàn cao lương mỹ vị không thiếu chi chỉ ước muốn là được liền, ngoài đó ra còn có những trang phục mỹ lệ không thiếu gì.

Ngược lại, hỏa ngục là nơi vĩnh cữu rất ghê ghớm, khủng khiếp mà Allah tạo ra để hành hạ những kẻ phủ nhận, những kẻ bất tuân mệnh lệnh của Ngài và Rosul  của Ngài truyền dạy. Trong đó, có đủ mọi hình phạt đau đớn tột cùng mà thế gian nầy không thể tưởng tượng ra được.

Bằng chứng về thiên đàng, Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﮊ آل عمران: ١٣٣

Và hãy nhanh chóng đến với sư tha thứ từ Thượng Đế của các người và Thiên Ðàng mà khoảng rộng bằng các tầng trời và trái đất gộp lại, được chuẩn bị sẵn cho những người ngay chính sợ Allah Ali I'mron: 133.


Allah phán ở chương khác:

ﭧ ﭨ ﮋﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮧ ﮨ ﮩ ﮪ ﮫ ﮬ ﮭ ﮊ السجدة: ١٧

Không có một người nào biết được nỗi vui sướng đã được giấu kín dùng làm phần thưởng cho họ về những việc thiện mà họ đã từng làm (trên thế gian) Al-Sajadah: 17.
Bằng chứng về hỏa ngục, qua lời phán của Allah :

ﭧ ﭨ ﮋ ﯼ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁﰂ ﰃ ﰄ ﰅ ﮊ البقرة: ٢٤

Cho nên, hãy sợ hỏa ngục mà chất đốt là con người và bụt tượng, đã được chuẩn bị sẵn cho những kẻ vô đức tin, những kẻ phủ nhận Allah Al-Baqoroh: 24.
Allah phán ở chương khác:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮜ ﮝ ﮞ ﮟ ﮠ ﮡ ﮢ ﮣ ﮤ ﮥ ﮦ ﮊ المزمل: ١٢ - ١٣

Quả thật, TA có sẵn những sợi dây xích và hỏa ngục * Và loại thức ăn làm nghẹn họng và một sự trừng phạt rất đau đớn Al-Muzzammil: 12 - 13.
Cầu xin Allah ban cho chúng ta thiên đàng và những gì làm chúng ta gần gủi nó qua những lời nói cũng như hành động, và cầu xin Ngài che chở chúng ta thoát khỏi hỏa ngục qua những lời nói và hành động.

Giới thiệu về đức tin Islam và tầm quan trọng của nó
1) Giới thiệu về đức tin Islam.

Tôn giáo Islam bao gồm hai phần: đức tin và giáo lý. Đức tin là sự tin tưởng của bản thân, sự lòng của con tim cùng với sự khẳng định chắc chắn không một chút ngờ vực.

Giáo lý là những hành động mà Islam bắt buộc người Muslim phải thi hành như: dâng lễ Solah, xuất Zakat bắt buộc, nhịn chay tháng Romadon, hiểu thảo với cha mẹ .v.v..

Nền tảng cơ bản của đức tin: là sự tin tưởng vào Allah, vào các Thiên Thần của Ngài, vào các kinh sách của Ngài, vào các Rosul của Ngài, vào ngày tận thế và vào định mệnh tốt xấu.

Bằng chứng cho vấn đề đó như sau:

Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜ ﭝ ﭞ ﭟ ﭠ ﭡ ﭢ ﭣﮊ البقرة: ١٧٧

Nhân đức không phải là các người quay mặt về hướng đông hay hướng tây, mà nhân đức là việc ai tin tưởng nơi Allah, vào ngày phán xứ cuối cùng, vào các Thiên Thần, vào các kinh sách (của Ngài) và vào các Nabi (của Ngài) Al-Baqoroh: 177.


Allah phán về định mệnh:

ﭧ ﭨ ﮋ ﰌ ﰍ ﰎ ﰏ ﰐ ﰑ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﮊ القمر: ٤٩ - ٥٠

Quả thật, TA (Allah) đã tạo hóa tất cả mọi vật đều theo định mệnh * Và mệnh lệnh của TA là một lời duy nhất như một cái nháy mắt Al-Qomar: 49 – 50.
Nabi  nói:

قَالَ : ((الإِيْمَانُ أَنْ تُؤْمِنَ بِاللَّهِ وَمَلاَئِكَتِهِ وَكُتُبِهِ وَرُسُلِهِ وَالْيَوْمِ الآخِرِ وَتُؤْمِنَ بِالْقَدَرِ خَيْرِهِ وَشَرِّهِ)) رواه مسلم.

"Đức tin là anh tin tưởng vào Allah, vào các Thiên Thần của Ngài, vào các kinh sách của Ngài, vào các Rosul của Ngài, vào ngày tận thế và vào định mệnh tốt xấu." Hadith do Muslim ghi lại.
2) Tầm quan trọng của đức tin trong Islam

Cho thấy rằng đức tin trong Islam rất quan trọng qua những vấn đề sau:

1- Con người rất cần đến đức tin này trên tất cả mọi sự cần thiết trong cuộc sống. Bởi vì, sẽ không tìm đâu được sự an nhàn, thanh tĩnh trong tâm và hạnh phúc trong cuộc sống ngoại trừ là thờ Allah duy nhất Đấng đã tạo hóa ra họ.
2- Đức tin là nhiệm vụ quan trọng nhất, vì vậy nó là điều đầu tiên bắt buộc nhân loại phải thi hành, như Nabi  đã nói:

قَالَ : ((أُمِرْتُ أَن أُقَاتِلَ النَّاسَ حَتَّى يَشْهَدُوا لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ وَأَنَّ مُحَمَّداً رَسُولُ اللهِ)) رواه البخاري ومسلم.

"Ta nhận được lệnh phải tranh đấu với mọi người cho đến họ chấp nhận Allah duy nhất để tôn thờ, và Muhammad là Rosul của Ngài." Hadith do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
3- Đức tin là điều duy nhất thực hiện được sự bình an, hài lòng, hạnh phúc và vui vẻ, qua lời phán:

ﭧ ﭨ ﮋﯼ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁ ﰂ ﰃ ﰄ ﰅ ﰆ ﰇ ﰈ ﰉ ﰊ ﰋ ﰌﮊ البقرة: ١12

Vâng, bất cứ ai nạp trọn sắc diện của mình cho Allah đồng thời là một mgười đức hạnh thì sẽ được phần thưởng từ Thượng Đế của y. Họ sẽ không lo sợ cũng sẽ không buồn phiền Al-Baqoroh: 112.
Và đức tin cũng là điều duy nhất thực hiện được sự mạnh lành và thanh thản, qua lời phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﭛ ﭜﮊ الأعراف: ٩٦

Và nếu dân cư của các thị trấn tin tưởng và kính sợ Allah thì chắc chắn TA sẽ mở ra cho họ bao thứ ân phúc từ trên trời xuống dưới đất Al-A'raaf: 96.
4- Đức tin là lí do để tạo dựng được một đất nước Islam vững chắc và hùng mạnh, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭼ ﭽ ﭾ ﭿ ﮀ ﮁ ﮂ ﮃ ﮄ ﮅ ﮆ ﮇ ﮈ ﮊ الأنبياء: ١٠٥

Và chắc chắn TA quyết định trong Zabur (Kinh Thi Thiên đã ban cho Nabi Dawud) sau bức Thông điệp (tức quyển mẹ ở nơi Allah) rằng trái đất sẽ là (bất động sản) mà những bề tôi lương thiện của TA sẽ thừa hưởng Al-Ambiya: 105.
- Ông Ibnu Abbaas  nói: "Trái đất được nhắc trong câu kinh là phần đất của thiên đàng." Trích từ quyển Tafseer của ông Ibnu Kathir.

Đức tin vào Allah Đấng Tối Cao
* Ý nghĩa của niềm tin vào Allah:

Là sự tin tưởng chắc chắn rằng, khẳng định rằng Allah luôn hiện hữu và hài lòng rằng Allah là Đấng tạo hóa, Đấng xứng đáng được thờ phụng và Ngài sử hữu những đại danh và các tính cách tuyệt đối cao cả.

Cho nên việc tin tưởng vào Allah bao gồm bốn điều:


  1. Tin tưởng rằng Allah luôn hiện hữu.

  2. Tin tưởng về việc tạo hóa là do Allah tạo.

  3. Tin tưởng về việc thờ phụng chỉ dành riêng Allah.

  4. Tin tưởng vào những đại danh và các tính cách tuyệt đối cao cả của Allah.


* Bốn điều trên được phân tích như sau:

1- Tin tưởng rằng Allah luôn hiện hữu.

a) Hài lòng về sự hiện hữu của Allah là điều tất yếu của con người, đại đa số nhân loại đều biết rằng Allah luôn hiện hữu và không một ai phản đối lại việc này ngoại trừ một số ít vô tín ngưỡng mà thôi.

Quả thật, trong bản chất tự nhiên của tất cả con người và vạn vật đều tin tưởng vào sự hiện hữu của Đấng Tạo Hóa mà không cần phải học hỏi gì cả. Điều đó được chứng minh qua sự cầu xin của con người khi gặp khó khăn, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕﮊ الأنفال: ٩

Và (hãy nhớ) khi các người cầu xin Thượng Đế của các người viện trợ thì được Ngài đáp lại lời thỉnh cầu đó Al-Anfaal: 9.
b) Điều mà tất cả mọi người điều công nhận là tất cả mọi hoạt động xảy ra là phải có ai đó tạo ra hành động đó. Cho nên, tất cả vạn vật mà chúng nhìn thấy từng khắc từng giờ phải có Đấng nào đó tạo ra rồi sắp xếp nên mới được như vậy. Đấng đó chính là Allah Đấng Tối Cao, bởi vì vạn vật không thể không có Đấng tạo ra và lại càng không thể nào tự tạo ra bản thân chúng, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭪ ﭫ ﭬ ﭭ ﭮ ﭯ ﭰ ﭱ ﭲ ﮊ الطور: ٣٥

Chúng sẽ không được tạo ra nếu không có Đấng Tạo Hóa, chúng lại càng không thể tự tạo ra bản thân chúng Al-Tur: 35.
Qua câu kinh trên chứng minh rằng Đấng tạo hóa ra vạn vật chính là Allah Đấng Hồng Phúc, Đấng Tối Cao.
c) Qua quy luật của vũ trụ, việc luân chuyển của trời đất, các vì sao, cây cối lại càng khẳng định được rằng vũ trụ này chỉ có một Đấng Tạo Hóa mà thôi, đó là Allah Đấng Vinh Quang, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﰉ ﰊ ﰋ ﰌ ﰍ ﰎﰏﮊ النمل: ٨٨

Công trình nghệ thuật của Allah, Ðấng đã hoàn chỉnh mọi vật Al-Naml: 88.
Các vì tinh tú như mặt trời, mặt trăng và các vì sao luân chuyển theo một qui luật nhất định không hề sai lệnh, mỗi vì tinh tú luân chuyển theo quỹ đạo đã được thiết kế cho nó không quá chậm cũng không vượt mức, như Allah đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯴ ﯵ ﯶ ﯷ ﯸ ﯹ ﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾﯿ ﰀ ﰁ ﰂ ﰃ ﰄ ﮊ يس: ٤٠

Mặt trời không được phép bắt kịp mặt trăng và ban đêm không được phép qua mặt ban ngày, mỗi cái bơi đi theo quỹ đạo riêng biệt Yasin: 40.
2- Tin tưởng về việc tạo hóa là do Allah tạo

a) Tin tưởng về việc tạo hóa là do Allah tạo mang ý nghĩa như sau:

Hài lòng rằng Allah là Thượng Đế của vạn vật, Đấng quản lý tất cả, Đấng tạo hóa ra tất cả, cấp dưỡng cho tất cả, Ngài ban cho sự sống, cái chết, tạo ra điều lợi, điều hại, tất cả mệnh lệnh là của Ngài, trong tay Ngài có tất cả và Ngài có khả năng trên tất cả không có cộng tác hay đối tác cùng Ngài.

Tin tưởng về việc tạo hóa là do Allah tạo: là sự tin tưởng chắc chắn rằng Allah là Thượng Đế duy nhất không có đối tác hay cộng tác cùng Ngài, tất cả mọi hoạt động xảy ra trên vũ trụ này là do Allah duy nhất tạo, như được Allah phán trong câu kinh sau:

ﭧ ﭨ ﮋ ﮏ ﮐ ﮑ ﮒﮓ ﮔ ﮕ ﮖ ﮗ ﮘ ﮙ ﮊ الزمر: ٦٢

Allah là Ðấng tạo hóa tất cả vạn vật và là Ðấng Bảo hộ cho tất cả Al-Zumar: 62.


Allah là Đấng cấp dưỡng cho toàn thể vạn vật, được thể hiện qua câu kinh:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭑ ﭒ ﭓ ﭔ ﭕ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﮊ هود: ٦

Và không một sinh vật nào sống trên trái đất mà nguồn lương thực lại không do Allah cung cấp Hud: 6.
Allah là Đấng Cai Quản cả vũ trụ, như Ngài đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﰘ ﰙ ﰚ ﰛ ﰜ ﰝﰞﮊ المائدة: ١٢٠

Allah nắm quyền thống trị các tầng trời và trái đất và vạn vật giữa trời đất Al-Ma-i-dah: 120.
b) Allah tự hài lòng tạo ra tất cả vạn vật, như được phán:

ﮋ ﭖ ﭗ ﭘ ﭙ ﭚ ﮊ الفاتحة: 2

Mọi lời ca ngợi, tán dương đều kính dâng Allah Đấng Chúa Tể của toàn vũ trụ Al-Fatihah: 2.
Câu: "Đấng Chúa Tể của toàn vũ trụ" mang ý nghĩa là tạo hóa ra vũ trụ và vạn vật, rồi quản lý chúng, dạy dỗ và cấp dưỡng chúng bằng bổng lộc và sự ưu ái của Ngài.
c) Trong nhân loại ai cũng con chấp nhận rằng vũ trụ này là do Đấng Tạo Hóa tạo ra và Đấng Tạo Hóa đó chính là Allah kể cả thị dân đa thần trong thời kỳ Nabi  cũng công nhận như thế, qua lời phán sau:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯢ ﯣ ﯤ ﯥ ﯦ ﯧ ﯨ ﯩ ﯪ ﯫ ﯬﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲ ﯳ ﯴ ﯵ ﯶ ﯷ ﯸ ﯹ ﯺ ﯻ ﯼ ﯽ ﯾ ﯿ ﰀ ﰁ ﰂﰃ ﰄ ﰅ ﰆ ﰇ ﮊ المؤمنون: ٨٦ - ٨٩

Hãy hỏi chúng (Muhammad): "Ai là Chủ Nhân của bảy tầng trời và chiếc ngai vương vĩ đại ?" * Chắc chắn chúng sẽ đáp: "Allah", hãy bảo chúng: "Thế các người không sợ Ngài hay sao ?" * Hãy hỏi chúng: "Ai là Ðấng nắm quyền thống trị vạn vật trong tay và là Ðấng bảo vệ (tất cả) nhưng không có một ai thoát khỏi định mệnh do Ngài định, nếu các người biết được điều đó" * Chắc chắc chúng sẽ đáp: "Allah", hãy bảo chúng: "Thế tại sao các người còn mê muội" Al-Mụminun: 86 – 89.
Là người Muslim không chỉ phải tin tưởng về sự tạo hóa là do Allah tạo mà còn phải tin tưởng rằng việc thờ phụng chỉ dành riêng Ngài. Xưa kia, Nabi  đã đấu tranh với thị dân đa thần Arập trong khi họ tin tưởng rằng vũ trụ này là do Allah tạo.
d) Tất cả vũ trụ này từ bầu trời, trái đất, hành tinh, vì sao, cây cối, loài người đến cả ma quỉ đều phục tùng Allah Đấng Tối Cao, như đã phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯭ ﯮ ﯯ ﯰ ﯱ ﯲ ﯳ ﯴﮊ آل عمران: ٨٣

Bất cứ ai trong các tầng trời và trái đất, dù muốn hay không đều phải phục tùng Ngài Ali I'mron: 83.
Cho nên, không một tạo vật nào thoát khỏi định mệnh do Allah định đoạt cả, Ngài cai quản nó thay đổi nó như thế nào ra sao là tùy ý muốn của Ngài, vì Ngài đã tạo hóa ra chúng và tất cả vạn vật ngoài Allah đều là tạo vật rất yếu ớt rất cần thiết đến sự trợ giúp của Đấng Tạo Hóa đã tạo hóa ra chúng.
e) Một khi đã hài lòng rằng Allah là Đấng có uy quyền tất cả, vì không có Đấng Tạo Hóa, không có Đấng Cấp Dưỡng cũng không có Đấng Cai Quản nào cả mà chỉ có Allah duy nhất lại càng không có sự cử động nào dù vật đó nhỏ bằng hạt cải cũng phải thông qua mệnh lệnh của Ngài. Qua đó, bắt buộc chúng ta phải bám chặt lấy Allah duy nhất trong mọi việc từ cầu xin, than van .v.v.. vì Allah là Đấng đã tạo hóa ra chúng ta, cấp dưỡng cho chúng ta, cai quản chúng ta.
3- Tin tưởng rằng việc tôn thờ chỉ dành riêng Allah

a) Tin tưởng rằng việc tôn thờ chỉ dành riêng Allah mang ý nghĩa như sau:

Là sự tin tưởng chắc chắn rằng chỉ có Allah mới xứng đáng được tôn thờ bằng mọi cách tôn thờ cả hành động bên ngoài lẫn bên trong như: cầu xin, sợ hãi, phó thác, cầu xin giúp đỡ, dâng lễ Solah, xuất Zakat bắt buộc, nhịn chay .v.v..

Là người Muslim phải biết chắc chắn rằng Allah là duy nhất không có cộng tác hay đối tác với Ngài, cho nên không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phượng mà duy chỉ Allah, như được phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﯽ ﯾ ﯿﰀ ﰁ ﰂ ﰃ ﰄ ﰅ ﰆ ﰇ ﮊ البقرة: ١٦٣

Và Thượng Ðế của các người là một Thượng Ðế duy nhất, Không có Thượng Ðế nào khác, duy chỉ có Ngài (Allah), Ðấng rất mực Nhân từ, rất mực Khoan dung Al-Baqoroh: 163.


Allah đã thông báo cho nhân loại biết rằng Ngài là Thượng Đế duy nhất, vì vậy không được hướng bất cứ thể loại tôn thờ nào vào thần linh khác.
b) Tin tưởng rằng việc tôn thờ chỉ dành riêng Allah:

Là sự hiểu biết của bề tôi duy chỉ Allah mới xứng đáng cho nhân loại thờ phụng đồng thời phải kính yêu, tôn sùng và tất cả những gì liên quan đến tôn thờ chỉ dành riêng cho Allah. Cho nên, không được cầu xin, sợ hãi, phó thác, quỳ lại, phủ phục hay tôn thờ bất cứ thần linh nào ngoài Allah cả, nhằm để xác thực lại câu kinh:

ﮋ ﭢ ﭣ ﭤ ﭥ ﭦ ﮊ الفاتحة: 5

Duy chỉ Ngài chúng tôi tôn thờ và cũng duy chỉ Ngài chúng tôi cầu xin sự giúp đỡ Al-Fatihah: 5.


c) Tầm quan trọng của sự tin tưởng rằng việc tôn thờ chỉ dành riêng Allah như sau:

1- Mục đích tạo hóa loài ma quỉ và loài người là nhằm để tôn thờ Allah duy nhất không được tổ hợp Ngài bất cứ điều gì hay vật gì, như Allah phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭳ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﮊ الذاريات: 56

Và TA (Allah) không tạo hóa ra loài Jin và loài người ngoại trừ để tôn thờ TA Al-Zariyat: 56.


2- Mục đích gởi các vị Rosul và lời mặc khải Kinh Sách từ trời xuống cho nhân loại nhằm để họ hài lòng chỉ có Allah duy nhất mới xứng đáng để tôn thờ, như được phán:

ﭧ ﭨ ﮋ ﭴ ﭵ ﭶ ﭷ ﭸ ﭹ ﭺ ﭻ ﭼ ﭽ ﭾﭿ ﮊ النحل: ٣٦

Và chắc chắn TA đã cử phái cho mỗi cộng đồng một vị Rosul (với mệnh lệnh): "Hãy thờ phụng Allah và tránh xa mọi tà thần." Al-Nahl: 36.
3- Nhiệm vụ đầu tiên của mỗi người là phải tin tưởng rằng riêng chỉ Allah mới xứng đáng để thờ phụng như lời khuyên của Nabi  dành cho Mu-a'd bin Jabal  khi cử phái ông đi truyền bá Islam ở Yamen:

قَالَ : ((إِنَّكَ تَأْتِي قَوْمًا مِنْ أَهْلِ الْكِتَابِ فَلْيَكُنْ أَوَّلُ مَا تدْعُوهُمْ إِلَيْهِ: شَهَادَةَ أَنْ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ)) متفق عليه.

"Quả thật, anh sẽ đến gặp nhóm thị dân Kinh Sách (Do Thái giáo và Thiên Chúa giáo) thì việc đầu tiên anh kêu gọi họ tôn thờ Allah duy nhất." Hadidth do Al-Bukhory và Muslim ghi lại.
d) Ý nghĩa câu: لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ "La i la ha il lol loh":

Đây là câu nói vĩ đại, là nhiệm vụ đầu tiên cũng là điều bắt buộc mỗi người, do đó ai chết trong khi biết được duy chỉ Allah để tôn thờ chắc chắn là người của thiên đàng, như Nabi  đã nói:

قَالَ : ((مَنْ مَاتَ وَهُوَ يَعْلَمُ أَنَّهُ لاَ إِلَـٰهَ إِلاَّ اللهُ دَخَلَ الْجَنَّةَ)) مسلم.

"Ai chết và hiểu được rằng "La i la ha il lol loh" thì được vào thiên đàng." Hadith do Muslim ghi lại.


Qua Hadith việc hiểu biết ý nghĩa câu "La i la ha il lol loh" là nhiệm vụ quan trọng nhất đối với người Muslim.

Còn ý nghĩa câu "La i la ha il lol loh": là không có Thượng Đế nào xứng đáng được thờ phụng mà chỉ có Allah duy nhất, tức phủ nhận hết tất cả thần linh đồng thời xác thực lại tất cả việc tôn thờ là dành riêng Allah duy nhất.

Ý nghĩa chữ Thượng Đế: là Đấng được tôn thờ, cho nên ai tôn thờ bất cứ vật gì hay thần linh nào ngoài Allah đều vô giá trị.

Allah là Thượng Đế được tôn thờ bằng cả con tim hết lòng thương yêu, tôn sùng, phủ phục, sợ hãi, ao ước, phó thác cho Ngài và cầu xin Ngài.

Sẽ không tìm được niềm hạnh phúc thật sự và sự vui vẻ tột cùng cho đến khi tôn thờ Allah duy nhất.
e) Nền tảng của câu: "La i la ha il lol loh"

Câu vĩ đại này gồm có hai nền tảng: phủ nhận và xác thực.



Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 1.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương