TIỀm năng các khu bảo tồN Đa dạng sinh học biên giới và ĐỀ xuất gợI Ý cho việt nam



tải về 393.81 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu15.10.2017
Kích393.81 Kb.
#33696
  1   2
TIỀM NĂNG CÁC KHU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC BIÊN GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT GỢI Ý CHO VIỆT NAM
Dư Văn Toán

Viện Nghiên cứu biển và hải đảo, Bộ TNMT

Đại chỉ: 125 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội

Email: duvantoan@gmail.com/dvtoan@monre.gov.vn

Tóm tắt

Bài báo giới thiệu tóm tắt về quá trình và lợi ích của các khu bảo tồn đa dạng sinh học xuyên biên giới (TBPA) trên thế giới. Báo cáo giới thiệu tổng quan các mô hình hợp tác quốc tế về các khu bảo tồn đa dạng sinh học xuyên biên giới trên thế giới. TBPA là khu vực trên đất liên hoặc trên biển có hai hoặc nhiều đường biên giới giữa các quốc gia, có vai trò giữ gìn đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa địa phương, được hợp tác quản lý thông qua luật pháp hoặc các chính sách khác trên qui mô song phương hay đa phương. Lợi ích của TBPA nhằm cải thiện trong quan hệ và công tác bảo tồn đa dạng sinh học quốc tế, thực thi các công ước và điều ước quốc tế về môi trường, về biển. Có một số mô hình TBPA thành công ở các vùng tranh chấp của nhiều quốc gia được gọi Công viên hòa bình. Bài báo có đề xuất định hướng sơ bộ xác lập 11 khu vực TBPA cho Việt Nam với 7 khu trên đất liền và 4 khu trên biển.



I. MỞ ĐẦU

Theo định nghĩa của (International Union for Conservation of Nature -IUCN) khu bảo tồn liên quốc gia (Transboundary Proctected Area-TBPA): “Một khu TBPA là vùng trên đất liền hay trên biển có hai hoặc nhiều đường biên giới giữa các quốc gia, các đơn vị lãnh thổ như tỉnh, vùng, vùng tự trị hoặc các vùng nằm ngoài giới hạn chủ quyền và phạm vi quốc gia, có vai trò giữ gìn đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa, được hợp tác quản lý thông qua luật pháp hoặc các biện pháp khác”.

Thành lập khu bảo tồn trên đất liền và trên biển liên quốc gia nhằm cải thiện trong quan hệ và công tác bảo tồn tài thiên nhiên quốc tế. Các hệ sinh thái và động vật hoang dã của họ không có ranh giới chính trị, đặc biệt trên biển và đại dương. Do vậy, quản lý và bảo vệ thiên nhiên phải được coi là nhiệm vụ quốc tế, của khu vực và của các quốc gia láng giềng, đặc biệt tại các vùng tiếp giáp biên giới.

Hợp tác quốc tế về bảo tồn thiên nhiên đã phát triển mạnh và luôn được coi là vấn đề quan trọng trong các đàm phán ngoại giao quốc tế, đa phương và song phương. Rất nhiều công ước quốc tế qui mô toàn cầu, khu vực đã được ký kết như Công ước di sản, Công ước Ramsar, Công ước đa dạng sinh học, Chương trình Ủy ban sinh quyển MAB của UNESCO…

Các khu TBPA có lịch sử phát triển đã gần 80 năm. Năm 1932 có khu PP Mỹ -Canada đầu tiên Waterton-Glacier. Đến năm 2007, danh mục toàn cầu TBPA đề xuất 227 TBPA với 3.043 khu vực được bảo vệ thành phần.

Trên thực tế chúng ta đang tiến hành các hoạt động 1 khu TBPA với Lào và Căm phu chia trên đất liền.

Trong khi đó, với diện tích biển rộng và đường biên giới trên biển dài hơn 3000 km, chúng ta có cơ hội hợp tác về BTTN trên biển với nhiều quốc gia láng giềng như Trung quốc, Philippin, Malaixia, Căm phu chia, Inđonêxia.. Tuy nhiên hiện tại chúng ta chưa có những đề xuất TBPA cho các khu trên biển.



II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TBPA TRÊN ĐẤT LIỀN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆT NAM

2.1. Hiện trạng về TBPA

TBPA là khu vực đất liền/hoặc khu vực biển để được xem xét là TBPA, theo quy định của IUCN:

- Nó có phù hợp với tiêu chí của một khu vực được bảo vệ đa dạng sinh học theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN);

- Nó phải đi qua một hoặc nhiều biên giới quốc tế hoặc địa phương, và / hoặc các

khu vực vượt quá giới hạn của quyền tài phán quốc gia;

- Hiện đã có một số hình thức quản lý tập thể địa phương hay quốc gia.



Phạm vi của TBPA rất đa dạng và nhiều hình thức:

- Hai hoặc nhiều khu bảo tồn tiếp giáp thuộc biên giới một quốc gia;

- Một nhóm các khu vực bảo vệ và đất liền kề;

- Một nhóm các khu vực bảo vệ độc lập, không liền đất;

- Một khu vực xuyên biên giới bao gồm cả các khu bảo tồn được đề xuất;

- Một khu vực được bảo vệ của một quốc gia và hỗ trợ mở rộng bảo vệ TN bằng sử dụng đất, đường bộ biên giới của quốc gia láng giềng.

Phân loại các khu bảo tồn xuyên biên giới

Mạng lưới các khu TBPA toàn cầu (Global Transboundary Conservation Network GTCN) do Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) và Ủy ban Thế giới về các khu bảo tồn (World Commission on Protected Areas -WCPA) thành lập đã thông qua 7 dạng các khu bảo tồn đa dạng sinh học xuyên biên giới [1]:

1. TBPA- khu bảo tồn TN xuyên biên giới.

2. Công viên Hòa bình (Park of Peace-PP)

3. Khu bảo tồn và phát triển xuyên biên giới (Transboundary Conservation and Development Areas),

4. Bảo vệ Hành lang di cư xuyên biên giới (Transboundary Migratory Corridors),

5. Khu Di sản thiên nhiên Thế giới (WHC) do UNESCO công nhận,

6. Khu dự trữ sinh quyển (BR) do Chương trình sinh quyển và con người – (Man and the Biosphere Programme- MAB/UNESCO công nhận.


7. Khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế -RAMSAR của IUCN công nhận.

Lợi ích của TBPA:

TBPA được quản lý hợp tác giữa hai hoặc nhiều quốc gia hoặc các đơn vị quốc gia. Hợp tác có thể từ giao tiếp với các thông tin cơ bản chia sẻ, hợp tác đầy đủ với việc ra quyết định chung. TBPA-khu vực được bảo vệ, có nghĩa là họ được quản lý theo một tiêu chí IUCN và được bảo vệ, quản lý cấp khu vực và quốc gia trong nước có liên quan. Hợp tác và phối hợp quản lý của TBPA giúp nâng cao hiệu quả cao hơn về tài chính và nguồn nhân lực, cũng như giải quyết vấn đề xảy ra năng động hơn. Mặc dù có không tiêu chuẩn hay quy ước quốc tế về thiết lập TBPA, có rất nhiều loại qui định khác của pháp luật mà có thể đóng một vai trò trong việc thành lập và quản lý của mình bao gồm cả luật pháp quốc tế, chính sách quốc gia và địa phương, pháp luật,quy định và pháp luật truyền thống. Thỏa thuận hợp tác (dựa trên thỏa thuận đa phương, biên bản ghi nhớ, cơ chế khu vực, hội nghị quốc tế) hoặc thỏa thuận kinh tế, chính thức (đại diện trong ban cố vấn của nhau, hợp tác thân thiện giữa nhà quản lý, vv). TBPA có tầm quan trọng đa dạng sinh học quan trọng như các khu vực bảo vệ rộng lớn, có hiệu quả cho phép di cư của các loài động vật, bảo trì các kết nối phong cảnh, động vật, thực vật, và quá trình sinh thái, bao gồm cả con người, có thể di chuyển tự do từ một môi trường sang môi trường sống khác. TBPA cũng rất quan trọng để thích ứng với biến đổi khí hậu bằng cách liên kết cảnh quan và cho phép quá trình sinh thái sẽ diễn ra trong các hệ sinh thái bị phân mảnh. TBPAs cho phép kiểm soát tốt hơn các loài sinh vật gây hại hoặc các loài ngoại lai xâm hại, nạn săn trộm và buôn bán trái phép qua biên giới, tái xuất của các loài động vật.

TBPA coi văn hóa xã hội là quan trọng hàng đầu của IUCN và việc sử dụng các phương pháp tiếp cận có sự tham gia, bao gồm tích hợp và đồng ý về các vấn đề liên quan đến cộng đồng địa phương là một khía cạnh quan trọng của sự thành công của bảo tồn xuyên biên giới. IUCN cho thấy các nhà hoạch định và quản lý TBPA: "làm việc cùng nhau với các cộng đồng ngay từ đầu, kết hợp các mục tiêu của họ trong các kế hoạch bảo tồn xuyên biên giới, phấn đấu để cung cấp sự an toàn và an ninh cho mọi người, hỗ trợ chữa bệnh cộng đồng được chia theo địa giới; và tăng cường hỗ trợ của các tổ chức địa phương và các nền văn hóa “

2.2. Tiềm năng phát triển TBPA của Việt Nam

Theo hình 1, tiềm năng lớn TBPA xung quanh dãy Trường Sơn. Việt Nam có 7 TBPA (bảng 1) trong danh sách của WCPA, 2007 với các quốc gia láng giềng (3 với Trung quốc, 2 với Lào, 1 với 2 nước Lào và Căm Phu Chia, 1 với 2 nước Trung quốc và Lào). Việt Nam cần hợp tác với các quốc gia láng giềng và các tổ chức BTTN quốc tế để sớm có cơ chế chính sách đưa vào hoạt động 7 khu trên đất liền, và xem xét đến việc thiết lập các khu di sản, các khu sinh quyển xuyên biên giới với Lào, Căm phu chia, Trung quốc dựa trên 7 khu TBPA trên. Đây sẽ là hợp tác xuyên biên giới quan trọng, để làm tiền đề cho các hợp tác BTTN trên biển.

Ngoài ra Việt Nam cùng 3 quốc gia láng giềng có biên giới chung đất liền như Trung Quốc, Lào, Cawmphuchia cần có các nghiên cứu cơ sở khoa học và quy hoạch các khu TBPA trên đất liền, bổ sung lồng ghép vào các Chương trình kế hoạch quốc gia, đa phương, quốc tế về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học xuyên biên giới.

Bảng 1. Danh mục các TBPA tiềm năng trên đất liền Việt Nam [5]

TT

Số WCPA

Quốc gia

Phạm vi

(Km2)

TBPA, Tiêu chí IUCN, diện tích

1

198

Trung quốc,

Lào,


Việt Nam

3826.62


Huanglianshan V 139.35

-Phou Dene Din VI 2220.00

-Muong Nhe IV 1820.00


2

199

Trung quốc,

Việt Nam


907.12

Chaotianma V 62.94

Guanyinshan (Yunnan) V 164.10

Jinpingfenshuiling (Yunnan) V 420.27

-Hoang Lien Sa Pa ASEAN 246.58

Hoang Lien Son - Sa Pa II 298.45


3

200

Trung quốc

Việt Nam,



126.56

Nongxinshuiyuanlin V 96.56

-Pac Bo V 30.00



4

201

Trung quốc,

Việt Nam


377.54

Gulongshanshuiyuanlin V 395.83

-Trung Khanh IV 30.00



5

212

Việt Nam,

Lào,


3,250.00

Sop Cop IV 50.00

-Nam Et VI 1700.00

Phou Loey VI 1500.00


6

213

Việt Nam,

Lào,


9,690.49

Nui Giang Man Unset 600.00

Phong Nha IV 411.32

Phong Nha-Ke Bang WHC 0.00

Pu Mat IV 934.00

Vu Quang IV 559.50

-Corridor Nakai - Nam Theun and Phou Hin Poun VI 771.70

Hin Nam NoVI 862.29

Nakai - Nam Theun VI 3532.00

Nam Chuane Unset 2077.00

Nam Theun Ext. VI 645.00



7

214

Việt Nam,

Lào,


Căm phu chia


19,098.34

Chu Mom Ray ASEAN 486.58

Mom Ray II 566.21

Yok Don II 1155.45

- Dong Ampham VI 2000.00

Nam Kading VI 1690.00

Phou Kathong Unset 880.00

- Lomphat IV 2500.00

Mondulkiri IV 4294.38

Phnom Nam Lyr IV 475.00

Phnom Prich IV 2225.00

Virachey II 3325.00

Virachey ASEAN 3200.00






Hình 1. Sơ đồ phân bố TBPA [5]

III. HIỆN TRẠNG TBPA BIỂN/ĐẠI DƯƠNG THẾ GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆT NAM

3.1. Các khu TBPA trên biển/đại dương thế giới .

Các tổ chức quốc tế đang tích cực thúc đẩy các mô hình các khu đa dạng sinh học xuyên biên giới trên biển là (Marine TBPA hay TBMPA) là IUCN, WWF, IMO và đã thực hiện được gần 30 năm. Với mục tiêu bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học biển xuyên quốc gia phục vụ phát triển bền vững biển và đại dương.

3.1.1. Khu bảo tồn biển xuyên biên giới -TBMPA là những vùng mà các quốc gia láng giềng đã có ranh giới chủ quyền được phân định rõ ràng. (Hình 4)



Hình 2. Khu TBMPA Wadden (Đan Mạch, Đức, Hà Lan)

1. Khu vực bảo vệ quốc tế Biển Wadden (hình 2) - bao gồm nhiều khu bảo tồn biển và bảo vệ khác nhau tại các quốc gia Đan Mạch, Đức, và Hà Lan - là một ví dụ hàng đầu về Mô hình quản lý bảo tồn và hợp tác quốc tế dựa vào hệ sinh thái. Từ năm 1982 Chính phủ 3 QG đã ký hiệp ước hợp tác về BTB. Đến nay khu này đã là di sản thiên nhiên thế giới UNESCO, PSSA.

2. Khu các dải san hô Trung Mỹ bao gồm 80 khu bảo vệ giữa các quốc gia của Belize, Guatemala và Mexico.

3. Khu Pelagos 100.000 km2 cho cá voi ở biển Liguria - hợp tác giữa các nước Pháp, Ý, và Monaco.



4. Vùng Đông Thái Bình Dương có Khu TBMPA gồm các đặc khu kinh tế của Colombia, Costa Rica, Ecuador, và Panama.

5. Vùng Nam Đại Dương, quản lý như một khu vực được bảo vệ rất lớn bởi Ủy ban bảo tồn tài nguyên sinh vật biển của Nam Cực.

6. Khu bảo tồn biển giữa Nam Phi và Modambich.

7. Đảo Rùa nằm trên đường biên giới của Malaysia và Philippines (hình3) là một ví dụ về khu bảo tồn biển liên quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, được biết đến là nơi bảo tồn loài Rùa Xanh (Chelonia mydas). Đảo này hiện nay đã được công nhận “Khu bảo tồn Di sản Đảo Rùa được ký kết giữa Philippines và Malaysia từ năm 1996.




Listen

Read phonetically

Dictionary - View detailed dictionary
Каталог: uploads -> news -> 2016 05
news -> 01. Cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương
news -> Thủ tục thẩm định lại, xếp hạng lại hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng 3 sao cho khách sạn, làng du lịch
2016 05 -> NGÀy môi trưỜng thế giớI 2016 (wed 2016) cuộc chiến chống nạn buôn bán trái phéP ĐỘNG, thực vật hoang dã
news -> LÝ LỊch khoa học I. Thông tin chung
news -> LÝ LỊch khoa họC
2016 05 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo số: 1562/bgdđt-ngcbqlcsgd v/v xét chọn và giới thiệu nhà giáo và cán bộ quản lý tiêu biểu CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
2016 05 -> QĐ-bgd&Đt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc –––––––––––– Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2005 quyếT ĐỊnh ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp giáo dục"

tải về 393.81 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương