Tài liệu giới thiệu hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện Cty tnhh phát Triển Điện Toán y khoa Hoàng Trung



tải về 277.91 Kb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu05.09.2017
Kích277.91 Kb.
#32903
1   2   3   4   5   6   7   8

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:


Việc thực hiện khảo sát, viết chương trình, cài đặt và huấn luyện không phụ thuộc vào công việc trang bị hệ thống mạng máy tính.


Stt

Giai đoạn (Quý)

Công việc

2 tháng

2 tháng

2 tháng

1

Khảo sát, xây dựng các CSDL.










2

Xây dựng phần mềm nhóm quản lý bệnh viện










3

Triển khai, chính thức tại các khoa










TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

 

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm chỉ đạo công tác ứng dụng công nghệ thông tin (ƯDCNTT) trong phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bộ Y tế đã sớm thành lập Ban chỉ đạo công tác ƯDCNTT để thống nhất chỉ đạo công tác này trong toàn ngành và đã đầu tư nguồn lực, kinh phí bước đầu cho ƯDCNTT trong quản lý ngành.



Để từng bước đáp ứng yêu cầu về chất lượng khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng cao, đòi hỏi hệ thống bệnh viện trong cả nước phải đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá bệnh viện cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và công tác điều hành. Vì vậy, việc ƯDCNTT trong quản lý bệnh viện (QLBV) là một yêu cầu cấp bách, góp phần thúc đẩy bệnh viện phát triển toàn diện. Có thể nói, UDCNTT trong QLBV là việc song hành tất yếu của hiện đại hoá bệnh viện.

Vụ Điều trị - Bộ Y tế trong nhiều năm qua đã tiên phong trong chỉ đạo các bệnh viện ƯDCNTT trong QLBV. Năm 1999, Vụ Điều trị đã xây dựng được phần mềm tin học Bsoft 1999 sử dụng trong thống kê, báo cáo tổng hợp của các bệnh viện. Năm 2003, đã nâng cấp phần mềm tin học Bsoft thành Medisoft 2003 và Bộ trưởng Bộ Y tế đã chính thức ban hành phần mềm này sử dụng trong toàn quốc. Sau hơn một năm triển khai thực hiện phần mềm Medisoft 2003, đến nay có hơn 200 bệnh viện ứng dụng phần mềm này trong việc quản lý các báo cáo thống kê của bệnh viện và truy xuất dữ liệu gửi về Sở Y tế, Bộ Y tế theo đúng mẫu quy định.

Việc ứng dụng công nghệ thông trong quản lý bệnh viện nhằm các mục đích: Một là, tăng cường công tác quản lý hoạt động bệnh viện dựa trên cơ sở quản lý khoa học và hiệu quả của hệ thống quản lý áp dụng tin học (tin học hoá quản lý bệnh viện), tăng cường năng lực hoạt động của cán bộ dựa trên việc áp dụng kỹ thuật cao. Hai là, giúp cho người quản lý nắm được các thông tin nhanh, chính xác, bất cứ lúc nào, tránh được quan liêu, hiệu chỉnh ngay được các sai sót và điều chỉnh các hoạt động được kịp thời. Thông qua các dữ liệu và thông tin, người quản lý có thể đưa ra được những kế hoạch phù hợp và giúp cho việc điều hành thực hiện kế hoạch một cách nhanh chóng. Ba là, giúp đơn giản hoá các thủ tục hành chính, loại bỏ bớt các hoạt động trung gian, tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện. Bốn là, tăng cường chất lượng thông tin của các bệnh viện các tuyến và thống nhất dữ liệu cho hoạt động quản lý ngành.

Hội nghị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện năm 2006 đã xác định mục tiêu phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 như sau:

- Phấn đấu đến hết năm 2010 có 100% các bệnh viện trong toàn quốc thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện (Medisoft 2003).

- Phấn đấu đến năm 2010 hệ thống bệnh viện nước ta đạt được một số nội dung về UDCNTT:

+ 100% các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai tốt ƯDCNTT trong QLBV.

+ 100 % các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 30% bệnh viện tuyến quận, huyện cóhệ thống mạng LAN trong bệnh viện.

+ 100 % các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 30% bệnh viện tuyến quận, huyện mở cổng Internet, cán bộ nhân viên bệnh viện được sử dụng miễn phí Internet tại bệnh viện.

+ 100 % các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 30% bệnh viện tuyến quận, huyện có trang Website riêng của bệnh viện.

- Định hướng đến năm 2020, kết nối mạng giữa các bệnh viện trong toàn quốc với Bộ Y tế và từng bước thực hiện telemedicine.

 

Để thực hiện thành công các mục tiêu nêu trên, đồng thời để đẩy nhanh tốc độ ƯDCNTT trong QLBV từ nay đến năm 2010, Hội nghị ƯDCNTT trong QLBV năm 2006 thống nhất một số giải pháp cụ thể, đó là:



Trước hết, đó là giải pháp về vai trò của các đồng chí Lãnh đạo. Phải nêu cao trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc các bệnh viện trong việc quyết tâm và đầu tư cho công tác ƯDCNTT trong QLBV.

Vụ Điều trị chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để các bệnh viện thực hiện khẩn trương ƯDCNTT trong QLBV và có chế tài thích hợp để đẩy mạnh công tác này.

Giải pháp về đào tạo, tăng cường công tác đào tạo tin học cơ bản cho cán bộ, thày thuốc bệnh viện. Đồng thời, mỗi bệnh viện phải có ít nhất một cán bộ tin học có trình độ đại học trở lên để làm quản trị mạng toàn bệnh viện.

Giải pháp về phần mềm, gồm 4 giải pháp chủ yếu.



Một là, các bệnh viện tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện (Medisoft 2003) và kết xuất báo cáo gửi về Bộ Y tế. Bộ Y tế (Vụ Điều trị) cung cấp định dạng tin học các báo cáo thống kê bệnh viện cho các bệnh viện sử dụng.

Cần giải thích rõ Medisoft 2003 của Bộ Y tế (Vụ Điều trị) chỉ là phần mềm thống kê, báo cáo, không bao gồm phần quản lý bệnh viện. Nên kể cả các bệnh viện còn khó khăn về máy tính, về cơ sở vật chất vẫn có thể triển khai phần mềm này được để quản lý các báo cáo thống kê. Thậm chí, chỉ với một máy tính, một nhân viên nhập số liệu, trong vòng 1 đến 2 ngày là hoàn thành tổng hợp, thống kê của một kỳ báo cáo của bệnh viện và gửi được về Bộ Y tế.

Hai là, các sở Y tế, các bệnh viện trong toàn quốc tíchcực, chủ động xây dựng phần mềm tin học quản lý bệnh viện nhưng phải kết nối được với phần mềm thống kê Medisoft 2003. Trên cơ sở đó, các bệnh viện tổ chức đấu thầu chọn lựa công ty tin học thích hợp để phát triển phần mềm quản lý bệnh viện.

Hiện nay, trong khi Bộ Y tế chưa có phần mềm QLBV dùng chung, việc để các đơn vị chủ động xây dựng phần mềm QLBV nhằm phát huy năng lực của một số đơn vị có tiềm năng về CNTT để đẩy nhanh tốc độ ƯDCNTT trong QLBV. Những mô hình ƯDCNTT trong QLBV thành công sẽ được khuyến khích để nhân rộng ra các bệnh viện khác.

Ở đây cần trao đổi thêm về kinh nghiệm của một số bệnh viện đã ƯDCNTT trong QLBV có hai vấn đề cần xác định. Nếu bệnh viện không quan tâm đến mã nguồn và tài liệu kỹ thuật của phần mềm, thì bệnh viện sẽ phải phụ thuộc với công ty, đơn vị cung cấp phần mềm cho bệnh viện. Hiện nay, phần lớn các bệnh viện thực hiện theo hướng này. Nếu bệnh viện có được mã nguồn, cấu trúc cơ sở dữ liệu và tài liệu kỹ thuật của phần mềm thì sau này bệnh viện hoàn toàn chủ động trong việc nâng cấp, phát triển phần mềm ƯDCNTT trong QLBV.

Ba là, Vụ Điều trị nghiên cứu xây dựng phần mềm dùng chung với mã nguồn mở có một số module cơ bản, hỗ trợ các bệnh viện đẩy nhanh tốc độ ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện.

Nhận thấy rõ các tồn tại của việc mỗi bệnh viện xây dựng một phần mềm riêng, Vụ Điều trị đang tiến hành xây dựng phần mềm QLBV có mã nguồn mở. Khi ban hành được phần mềm này, có thể nói sẽ tạo bước đột phá về ƯDCNTT trong QLBV và giảm giá thành phần mềm, giảm chi phí triển khai, giảm chi phí nâng cấp phần mềm sau này, tốc độ ƯDCNTT trong QLBV sẽ nhanh chóng và rộng khắp cả nước. Và điều quan trọng là sẽ tạo sự thống nhất về cơ sở dữ liệu và các nội dung cơ bản trong các phần mềm QLBV, việc kết nối, thống kê, báo cáo trong toàn quốc sẽ dễ dàng hơn.



Bốn là,Vụ Điều trị phối hợp với các đơn vị liên quan từng bước nghiên cứu và xây dựng chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc tế HL7.

Giải pháp về phần cứng, tuỳ theo quy mô và đặc thù bệnh viện mà trang bị phần cứng cho phù hợp (máy chủ và các máy tính ở các khoa, phòng), nhưng phải đảm bảo yêu cầu đồng bộ.

Về kinh phí, đến nay, Bộ Tài chính đã có các Thông tư hướng dẫn việc sử dụng ngân sách sự nghiệp cho nội dung ƯDCNTT. Vì vậy, các bệnh viện hàng năm cần ưu tiên dành một khoản ngân sách thích hợp để đầu tư hoặc tái đầu tư cho CNTT. Theo kinh nghiệm từ một số mô hình ứng dụng thành công tin học quản lý bệnh viện việc ứng dụng tin học để quản lý đồng bộ, triệt để sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, bù đắp các chi phí ban đầu chi cho hoạt động này.

Về hành lang pháp lý, Vụ Điều trị phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng và báo cáo Lãnh đạo Bộ để ban hành các văn bản về các nội dung ƯDCNTT trong QLBV và xây dựng các tiêu chí để đánh giá, kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện. Xây dựng quy chế và hướng dẫn cho các bệnh viện ứng dụng CNTT quản lý bệnh viện. Đây sẽ là tài liệu giúp các nhà quản lý bệnh viện làm cơ sở để quản lý tốt công tác ứng dụng tin học quản lý bệnh viện. Xây dựng nội dung ƯDCNTT trong QLBV vào bảng điểm thi đua hàng năm của các bệnh viện trong toàn quốc.

Về hợp tác quốc tế, cần mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo cán bộ, chuyển giao công nghệ và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức trên thế giới. Tìm kiếm nguồn lực để phát triển phần mềm QLBV và cập nhật các kiến thức, giải pháp và thông tin mới nhất về lĩnh vực này.

 

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là một yêu cầu cấp bách, là nội dung tất yếu của hiện đại hoá bệnh viện. Đảng, Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo và có nhiều chính sách về công tác này. Bộ Y tế đã và đang chỉ đạo sát sao, quyết liệt về ƯDCNTT trong quản lý ngành nói chung và trong QLBV nói riêng. ƯDCNTT trong QLBV là thiết thực nâng cao năng lực quản lý, điều hành của giám đốc bệnh viện, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.. Vì vậy, đòi hỏi giám đốc Sở Y tế, giám đốc bệnh viện phải thực sự quan tâm, đầu tư mọi nguồn lực để ứng dụng và phát triển CNTT trong bệnh viện. Chúng ta tin tưởng rằng, với sự đồng tâm hiệp lực, năng động, sáng tạo, phấn đấu vươn lên vượt qua khó khăn của các cấp lãnh đạo trong ngành,của đội ngũ cán bộ trong các đơn vị, công tác ƯDCNTT trong QLBV nhất định sẽ giành nhiều thắng lợi, đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra, góp phần xứng đáng vào hiện đại hoá bệnh viện Việt Nam.



Ngày 13/09/2006

TS. Trần Quý Tường, Phó Vụ trưởng Vụ Điều trị  


http://moh.gov.vn/homebyt/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1456&ID=5059

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là một yêu cầu cấp bách

 

Ngày 27/4/2006, tại Hà Nội, Bộ Y tế đã tổ chức Hội nghị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. Đến tham dự Hội nghị có GS. TS. Lê Ngọc Trọng, Thứ trưởng Bộ Y tế; các đồng chí Lãnh đạo các Vụ của Bộ Y tế; đại diện Lãnh đạo các Sở Y tế, Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, Trung ương trên cả nước; đại diện các công ty tin học trong và ngoài nước. Đến dự và đưa tin về Hội nghị còn có các đồng chí phóng viên thuộc các cơ quan thông tin đại chúng của Trung ương và Hà Nội.



 

Công nghệ thông tin là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệu quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành y tế nói riêng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý bệnh viện là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng của công tác quản lý bệnh viện, góp phần thúc đẩy bệnh viện phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng được yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Do đó, ngày 19/08/2004 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký quyết định số 2824/2004/QĐ – BYT về việc Ban hành phần mềm ứng dụng tin học trong "Quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án", viết tắt là Medisoft 2003, thực hiện thống nhất trong các bệnh viện trong cả nước.

 

Qua Hội nghị các bệnh viện đã đánh giá cao phần mềm Medioft, bên cạnh đó cũng đã chỉ ra những mặt còn hạn chế của phần mềm như mất rất nhiều thời gian, công sức của cán bộ y tế trong việc nhập số liệu đầu vào nhưng không đáp ứng được nhu cầu quản lý và khai thác thông tin phục vụ hoạt động khám chữa bệnh do chưa quản lý đồng bộ; còn nhiều lỗi của phần mềm dẫn đến thông tin thiếu chính xác, thiếu độ tin cậy; phần mềm đòi hỏi phải chạy trên máy tính có tốc độ cao, nhưng hiện nay cơ sở hạ tầng tại các bệnh viện chưa đáp ứng được nên tốc độ chậm, ảnh hưởng đến thời gian vào bệnh án…



 

Vụ Điều trị cũng đã nêu rõ: quá trình triển khai thực hiện Medisoft 2003 và nghiên cứu thực trạng tại một số bệnh viện cho thấy các bệnh viện rất khác nhau về đặc thù công việc, cũng như khác nhau về nhu cầu ứng dụng, khác nhau về hạ tầng cơ sở vật chất; khác nhau về kinh nghiệm và quan điểm của lãnh đạo trong việc triển khai ứng dụng tin học quản lý bệnh viện; khác nhau về trình độ công nghệ thông tin của nhân viên y tế,… cho nên không thể có một phần mềm cứng nhắc (đóng mã nguồn) để áp dụng cho tất cả các bệnh viện. Các lỗi mà các bệnh viện đã nêu, Vụ Điều trị cũng đã tiến hành nâng cấp, sửa chữa và hiện nay phiên bản sửa lỗi lần thứ 4 đã chạy ổn định.

 

Hội nghị cũng đã chỉ ra định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện thời gian tới là:



1. Tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và kết xuất báo cáo gửi về Bộ Y tế, Vụ Điều trị cung cấp định dạng tin học các báo cáo thống kê bệnh viện cho các bệnh viên sử dụng.

2. Các bệnh viện trong toàn quốc tích cực, chủ động xây dựng phần mềm tin học quản lý bệnh viện nhưng phải kết nối được với phần mềm thống kê Medisoft2003.

3. Bộ Y tế (Vụ Điều trị) xây dựng và ban hành các tiêu chí để đánh giá, kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện.

4. Vụ Điều trị xây dựng phần mềm dùng chung với một số modul cơ bản có mã nguồn mở, hỗ trợ các bệnh viện đẩy nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện.




Ngày 28/04/2006

Ban Thư ký website Bộ Y tế  
5. Phối hợp với các đơn vị liên quan từng bước nghiên cứu và xây dựng chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc tế HL7.

http://moh.gov.vn/homebyt/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1441&ID=4354

Phần mềm thống nhất cho quản lý bệnh viện
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Vì thế ngày 19/08/2004 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký quyết dịnh 2824/2004 QĐ – BYT Ban hành phần mềm Medisoft 2003 thực hiện thống nhất trong các bệnh viện trong cả nước. Ngày 15/09/2004 Tại Hội Trường Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh Vụ Điều trị đã tổ chức hội nghị triển khai phần mềm trên cho các Sở Y tế, các bệnh viện toàn quốc, 700 đại biểu là giám đốc các bệnh viện, trưởng phòng nghiệp vụ Y của các Sở Y tế tham dự.

Phần mềm do Vụ Điều trị xây dựng, đã được thống nhất các Mã Bệnh viện, Mã người bệnh, Mã bệnh tật, Mã phẫu thuật thủ thuật, Mã dân tộc, Mã đơn vị hành chính, Mã khoa, phòng... Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của phần mềm có 2 dạng: truy xuất tại chỗ và trao đổi thông tin báo cáo. Phân tích và thiết kế hệ thống đã tuân thủ theo HL7, hội nhập được với thế giới. Thông tin quản lý bệnh viện sẽ được chuyển từ các bệnh viện lên Sở, Bộ Y tế nhanh chóng.

Phần mềm đã được hội đồng khoa học của Bộ Y tế đánh giá là có tính thống nhất trong toàn ngành, có khả năng mở rộng, thích ứng với nhiều cơ sở. Trao đổi thông tin giữa các bệnh viện với nhau và hội nhập với quốc tế, dễ quản lý, tiết kiệm kinh phí, sử dụng đơn giản. Sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể, người sử dụng chỉ cần có trình độ về tin học là có thể tự làm được.

 


Ngày 16/12/2004

Tin từ Vụ Điều trị

http://moh.gov.vn/homebyt/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1461&ID=965

BỘ Y TẾ

VỤ ĐIỀU TRỊ



HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG MỘT SỐ PHÂN HỆ PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

Hà Nội, 12 /2006

1 TIÊU CHÍ CỦA PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỆNH VIỆN:

1.1 TIÊU CHÍ QUẢN LÝ

1) Việc đầu tư xây dựng và triển khai phần mềm quản lý bệnh viện phải theo đúng pháp luật quy định hiện hành của Nhà nước.

2) Quy trình, thủ tục hành chính của phần mềm đáp ứng các yêu cầu quản lý trong Quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ban hành.

3) Các thông tin và biểu mẫu sử dụng trong phần mềm phải đảm bảo tính tương đồng về mặt cấu trúc dữ liệu với hệ thống biểu mẫu báo cáo, hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế ban hành.

4) Thống nhất các danh mục các dịch vụ kỹ thuật: Chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật, … theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành, nhằm đảm bảo tính đồng bộ giữa chuyên môn, thống kê báo cáo và thanh toán viện phí. Hạn chế việc nhập lại thông tin nhiều lần trong bệnh viên.

5) Quản lý giá của các dịch vụ kỹ thuật: Chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao … theo đúng quy định hiện hành của Bộ Y tế và BHXH Việt Nam. Bảng giá các dịch vụ đặc thù tại bệnh viện phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo công bằng và công khai, minh bạch chi phí khám chữa bệnh của người bệnh.

6) Quản lý báo cáo thống kê, hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế.

1.2 TIÊU CHÍ KỸ THUẬT

1) Kết nối được với phần mềm Medisoft 2003 hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu của theo chuẩn báo cáo thống kê bệnh viện của Medisoft 2003 do Bộ Y tế ban hành.

2) Kết nối được với phần mềm thanh toán BHYT hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu theo yêu cầu của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

3) Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin, có cơ chế phân quyền và xác thực người dùng, cho phép kiểm soát chặt chẽ công việc của từng người dùng và ngăn chặn được sự truy cập trái phép. Hệ thống bảo mật tối thiểu phải có 3 lớp: hệ thống, cơ sở dữ liệu và ứng dụng.

4) Font chữ: Thống nhất sử dụng Font chữ Unicode dạng UTF-8.

5) Hệ điều hành và cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ phát triển phần mềm:

- Ưu tiên phát triển phần mềm chạy trên hệ điều hành và hệ quản trị cơ sở dữ liệu

miễn phí.

- Có chức năng sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu.

- Có giải pháp kỹ thuật giải quyết bài toán cơ sở dữ liệu.

- Chứng minh được bản quyền của ngôn ngữ phát triển phần mềm.

- Đảm bảo tính khách quan trung thực giữa cơ sở dữ liệu và báo cáo thống kê.

6) Thiết kế phần mềm mang tính mở, thuận tiện cho việc bảo hành, bảo trì và nâng cấp để tiếp tục phát triển trong tương lai.

7) Khuyến khích việc sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến khi xây dựng và phát triển phần mềm.

8) Một số danh mục sử dụng trong phần mềm quản lý bệnh viện:

- Mã hành chính theo Chính phủ (Tổng cục thống kê) ban hành.

- Mã bệnh viện theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.

- Mã nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu của người bệnh có thẻ Bảo hiểm Y tế theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Mã người bệnh: Có phương pháp quản lý mã người bệnh duy nhất tại mỗi bệnh viện.

- Mã y tế, mã hồ sơ bệnh án, mã lưu hồ sơ bệnh án trong bệnh viện: Theo quy chế bệnh viện.

- Mã hoạt chất thuốc theo hệ thống phân loại về thuốc và hoạt chất của Tổ chức Y tế thế giới: ATC (Anatomical Therapeutic Chemical Classification System).

- Mã quản lý kháng sinh đồ theo Tổ chức Y tế thế giới WHONET.

- Mã quản lý bệnh tật theo Tổ chức Y tế thế giới: ICD10 (International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems) - Phân loại bệnh tật quốc tế.

9) Một số chuẩn cơ sở dữ liệu sử dụng trong phần mềm:

- Chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc tê: HL7 (Health Level Seven).

Nếu phần mềm chưa hỗ trợ được chuẩn trao đổi dữ liệu quốc tế (HL7), nhà cung cấp phải cam kết bằng văn bản về việc sẵn sàng cung cấp tài liệu kỹ thuật hoặc trợ giúp để bệnh viện chủ động kết nối với các hệ thống phần mềm khác của bệnh viện, của Sở Y tế và Bộ Y tế.

- Chuẩn trao đổi dữ liệu hình ảnh: DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine).- chuẩn quản lý hình ảnh dùng trong PACS (Picture Archiving and Communication Systems);



2 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG MỘT SỐ PHÂN HỆ CỦA PHẦN MỀM QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

2.1 QUẢN LÝ KHOA KHÁM BỆNH / BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ

Mô-đun quản lý khoa khám bệnh, đăng ký khám chữa bệnh có chức năng quản lý các thông tin hành chính và các thông tin khám bệnh của người bệnh để tái sử dụng trong toàn bộ hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện và trong các lần khám sau.



2.1.1 Quản lý đăng ký khám chữa bệnh (Tiếp đón người bệnh)

- Cấp mã người bệnh: đảm bảo nguyên tắc sinh mã người bệnh duy nhất, tránh trùng lặp, 1 người bệnh chỉ có 1 mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau.

- Quản lý đầy đủ thông tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế đã ban hành:

+ Các thông tin nhân khẩu học của người bệnh: họ và tên, ngày tháng năm sinh (năm sinh, hoặc tuổi), địa chỉ 4 cấp

+ Các thông tin về đối tượng người bệnh: Miễn, thu phí, BHYT, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em < 6 tuổi và các đối tượng khác.

+ Các thông tin về người bệnh có thẻ BHYT (theo yêu cầu của BHXH Việt Nam): Mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh BHYT, nơi phát hành thẻ BHYT lần đầu …

+ Lý do đến khám chữa bệnh.

+ Thông tin nơi chuyển đến: mã số, tên cơ sở y tế …



2.1.2 Quản lý phòng/buồng khám bệnh

- Quản lý chẩn đoán của người bệnh theo ICD-10 (4 ký tự): Tiền sử bệnh tật; Chẩn đoán tuyến trước, chẩn đoán bệnh chính, chẩn đoán các bệnh kèm theo…

- Quản lý thông tin khám bệnh: Ngày giờ khám, họ và tên bác sỹ khám bệnh, họ tên người nhập dữ liệu...

- Quản lý các chỉ định cận lâm sàng, các chỉ định dịch vụ điều trị.

- Quản lý kê đơn thuốc tại phòng khám bệnh, in và lưu đơn.

- Quản lý thông tin về xử trí của bác sỹ: cấp đơn cho về, điều trị ngoại trú, nhập viện, chuyển phòng khám …

- In phiếu khám bệnh cho người bệnh nhập viện theo mẫu của Bộ Y tế

2.1.3 Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú.

- Quản lý hồ sơ bệnh án người bệnh điều trị ngoại trú.

- Quản lý các chỉ định, dịch vụ điều trị ngoại trú.

- Thống kê ngày điều trị ngoại trú.



2.1.4 Quản lý người bệnh nằm theo dõi tại khoa khám bệnh (phòng lưu).

- Quản lý theo dõi về mặt chuyên môn.

- Quản lý các dịch vụ điều trị tại phòng lưu.


Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 277.91 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương