Thông tư số 89/1998/tt-btc ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-cp ngày 11/5/98 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng



tải về 462.59 Kb.
trang1/5
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích462.59 Kb.
#26867
  1   2   3   4   5
Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/98 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Căn cứ vào Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau: 

A. Phạm vi áp dụng thuế GTGT

I. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT:

1. Đối tượng chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục II phần A Thông tư này.

2. Đối tượng nộp thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

a. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:

- Doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác; hợp tác xã;

- Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.

 

II. Đối tượng không chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hoá, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:

1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phầm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.

Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá khác.

Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.

2. Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iôt.

3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

Ví dụ 1: Công ty A sản xuất thuốc lá điếu, phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì Công ty A không phải nộp thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc lá điếu ở khâu sản xuất đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; các cơ sở kinh doanh mua, bán thuốc lá điếu phải nộp thuế GTGT mặt hàng thuốc lá.

Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhập khẩu rượu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu thì không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; nhưng khi cơ sở này bán rượu cho các đối tượng khác thì cơ sở phải tính và nộp thuế thuế GTGT đối với sản phẩm rượu bán ra.

4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

Hồ sơ xác định loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng mà cơ sở kinh doanh nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu gồm các loại sau:

- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư (đối với các dự án đầu tư).

- Hợp đồng, hoặc phương án nhập khẩu xác định rõ nguồn gốc nơi nhập khẩu loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu làm tài sản cố định theo dự án đầu tư.

- Xác nhận của Bộ, cơ quan chủ quản chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh về loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cơ sở nhập khẩu làm tài sản cố định thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.

Cơ sở nhập khẩu phải lập và gửi các hồ sơ trên cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu để làm căn cứ xác định mặt hàng nhập khẩu không chịu thuế GTGT. Cơ quan Hải quan căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu thực tế và các hồ sơ của cơ sở kinh doanh để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT.

5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;

6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức Ngân hàng, tín dụng, tài chính, Quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật..

8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.

9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y (không bao gồm các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh bán thuốc chữa bệnh, phòng bệnh).

10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có bán vé thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh: khoản thu này được sử dụng toàn bộ hay một phần để bù đắp chi phí hoạt động của đơn vị, phần còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chế độ tài chính Nhà nước quy định.

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật: chèo, tuồng, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc, múa rối, tấu và các môn nghệ thuật văn hoá truyền thống dân tộc, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, không phân biệt hình thức biểu diễn, biểu diễn có bán vé thu tiền hay không thu tiền.

Sản xuất phim các loại: phim nhựa, phim video và các loại phim khác.

Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa, không phân biệt chủ đề loại phim; riêng phim video chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.

11. Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.

12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp, do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền.

13. In, xuất bản và phát hành: báo (kể cả hoạt động truyền trang báo), tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật (là sách in các văn bản pháp luật, các Nghị quyết v.v... phản ánh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước), sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.

14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải, khơi thông cống rãnh, xử lý nước thải, úng ngập đường phố và khu dân cư.

- Duy trì vườn thú tại các công viên, vườn quốc gia bao gồm hoạt động quản lý, chăm sóc, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, vườn quốc gia; trồng cây, hoa ở các công viên, đường phố.

Đối với các công viên, vườn thú... có tổ chức bán vé thu tiền mà khoản thu này được xác định là một khoản lệ phí để bù đắp chi phí hoạt động quản lý công viên, vườn thú v.v... theo quy định của Nhà nước thì khoản thu này cũng không phải nộp thuế GTGT.

- Hoạt động dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ôtô phục vụ tang lễ của Công ty dịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.

15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt của các Công ty xe buýt được thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.

17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện;

18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính.

20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu:

a. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm viện trợ của các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức đoàn thể, hiệp hội Việt Nam v.v...

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận hàng viện trợ của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ, là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng (theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu).

b. Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

Cơ quan, tổ chức khi nhận hàng hoá nhập khẩu là quà tặng thuộc diện không chịu thuế GTGT phải có công văn hoặc đơn đề nghị không thu thuế GTGT (kèm theo các giấy tờ, thủ tục liên quan xác nhận hàng hoá nhập khẩu là quà tặng) ghi rõ nguồn gốc, số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu.

c. Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

Số lượng, chủng loại mặt hàng nhập khẩu trong các trường hợp ghi tại điểm b, điểm c trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.

21. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.

22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp sau đây:

- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tầu biển, máy bay, tầu hoả hoặc phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước ngoài như: cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách; cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế; hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.

- Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới.

23. Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao.

24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.

25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác cụ thể dưới đây:

- Dầu thô;

- Than đá;

- Đá phiến, cát, đất hiếm;

- Đá quý;

- Quặng mangan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng cờ-rôm-mit, quặng êmênhít, quặng a-pa-tit.

26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế GTGT nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.

 

B. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

 

I. Giá tính thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế GTGT và Điều 6 của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.

Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu tivi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc.

- Thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế GTGT là 10%.

- Thuế nhập khẩu phải nộp:

2.000.000đ x 30% = 600.000đ

- Giá tính thuế GTGT là:

2.000.000đ + 600.000đ = 2.600.000đ

- Thuế GTGT phải nộp:

2.000.000đ x 10% = 260.000đ

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế đã được miễn, giảm.

Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài. Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng, giá thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồng thì Công ty A phải tính và nộp thuế GTGT 10% trên giá 100 triệu đồng.

3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép (hoặc xuất dùng cho các phòng, ban), giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:

400.000đ/c x 50c x 10% = 2.000.000đ

4. Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v...

Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước, bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.

5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT là 25 triệu đồng, giá trả góp 6 tháng là 25 triệu đồng, cộng lãi trả góp 0,3 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT tính theo giá 25 triệu đồng/chiếc.

6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

7. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt.

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

Ví dụ 1: Công ty dệt Hà Nội (gọi là Bên A) thuê Công ty XD sông Hồng (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.

Tổng dự toán công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ, trong đó:

- Giá trị xây lắp: 80 tỷ

- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ

+ Bên B sẽ tính thêm phần thuế GTGT 10% bằng 20 tỷ

+ Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ

Trường hợp bên A chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần xây nhà xưởng làm xong trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền trả phần xây nhà 80 tỷ sẽ phải cộng thêm 10% thuế GTGT trả cho bên B; số tiền phải thanh toán có thuế GTGT sẽ là 80 tỷ + 8 tỷ = 88 tỷ.

Phần giá trị thiết bị bên B cung cấp, lắp đặt cũng sẽ thanh toán tiếp và cũng tính như trên.

Theo ví dụ trên, việc kê khai, nộp thuế GTGT của mỗi bên như sau:

+ Bên B: - Thuế GTGT đầu ra bằng: 20 tỷ

- Thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua xi măng,

sắt thép, thiết bị..., giả định là: 14 tỷ

- Thuế GTGT còn phải nộp là: 6 tỷ

+ Bên A: - Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ (giá trị không có thuế GTGT).

- Tiền thuế GTGT đã trả 20 tỷ được khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

- Đối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị công trình nhận thầu.

Ví dụ 2: Cũng theo số liệu ví dụ 1 nhưng trong trường hợp có nhiều đơn vị tham gia xây dựng công trình và ký hợp đồng với chủ công trình như sau:

- Có 2 nhà thầu chính ký với Công ty dệt Hà Nội là Công ty B thực hiện xây dựng nhà xưởng, giá trị 80 tỷ; công ty C thực hiện cung cấp và lắp đặt thiết bị 120 tỷ. Nhưng Công ty C lại ký hợp đồng với Công ty D: cung cấp thiết bị 110 tỷ.

Thuế GTGT tính trên doanh thu từng công ty nhận thầu như sau:

+ Công ty B: 80 tỷ x 10% = 8 tỷ, giá có thuế GTGT = 88 tỷ

+ Công ty C: 120 tỷ x 10% = 12 tỷ, giá có thuế GTGT = 132 tỷ

Cộng: 20 tỷ 220 tỷ

Nhưng khi tính thuế GTGT phải nộp, Công ty B và C sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng mà từng công ty đã nộp ở khâu trước. Giá thanh toán của Công ty A cho Công ty B và Công ty C tính trên toàn bộ giá trị công trình này vẫn bằng 220 tỷ, trong đó có 20 tỷ thuế GTGT như ở ví dụ 1. Công ty C khi xác định thuế GTGT phải nộp sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của thiết bị do Công ty D cung cấp.

8. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên bán giá ra.

9. Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.

Hoạt động vận tải bao gồm: vận tải hàng khách, hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường ống v.v...

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.

10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)

Giá chưa có thuế GTGT =

1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó

Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong tháng 01/1999 bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là 400đ thì giá không có thuế và thuế GTGT của số tem này được tính như sau:

- Giá ghi trên tem vé (giá bán có thuế) = 10.000 x 400đ = 4.000.000đ

4.000.000



- Giá chưa có thuế GTGT = = 3.636.363 đ

1 + 10%

- Thuế GTGT phải nộp 10% = 3.636.363đ x 10% = 363.636đ



Hoặc bằng: 4.000.000 đ - 3.636.363đ = 363.636đ

Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì thuế GTGT không tính đối với các khoản phụ thu này.

 

II. Thuế suất thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế GTGT được áp dụng như sau:

1. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.

Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất.

Các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.

Hàng hoá của cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ký với nước ngoài.

- Hoá đơn bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất.

- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có kiểm tra, xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.

2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:

a. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%).

b. Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v...

- Quặng làm nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng Apatit dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh v.v...

- Các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, điều hoà sự phát triển của thực vật v.v...

c. Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị dùng để mổ, điều trị vết thương, ôtô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, tiêm, truyền máu v.v...

- Bông, băng vệ sinh y tế.

d. Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người và vật nuôi.

đ. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại giáo cụ trực quan (mô hình, hình vẽ), thước kẻ, bảng, phấn, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.

e. Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật là sách in văn bản pháp luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước thuộc diện không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng.

g. Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản.

Các sản phẩm thuộc nhóm này nếu là sản phẩm chưa qua chế biến do các tổ chức, cá nhân sản xuất và tự bán ra thì không chịu thuế GTGT (theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng).

h. Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực.

- Lâm sản chưa qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như: tre, luồng, song, mây, nứa, mộc nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.

- Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, ngan, ngỗng, tôm, cá tươi sống hoặc ướp đá, phơi khô để bảo quản.

- Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ, bột mỳ (không bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến như mỳ, cháo, phở ăn liền...).

i. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá, v.v...

k. Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này).

l. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương, v.v...

m. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đây:

- Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như lắp ráp thử, vận hành thử, phục hồi, sửa chữa hiệu chỉnh các loại: máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị chuyên dùng trong nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;

- Xử lý số liệu và tính toán thuộc các chương trình, đề tài khoa học;

- Lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án nghiên cứu khả thi và tiền khả thi;

- Phân tích mẫu thử nghiệm vật liệu, kiểm nghiệm sản phẩm;

- Hướng dẫn và tổ chức triển khai áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.

n. Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;

3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:

a. Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, khí đốt (gas), quặng kim loại, phi kim loại, than đá, cát, sỏi, đất sét, cao lanh, và sản phẩm khai khoáng khác.

b. Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất là thuỷ điện, nhiệt điện v.v..

c. Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện;

d. Sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm;

đ. Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;

e. Giấy và sản phẩm bằng giấy;

g. Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;

h. Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;

i. Xây dựng, lắp đặt;

k. Vận tải, bốc xếp;

l. Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;

m. Cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng, cửa hiệu, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;

n. Dịch vụ tư vấn pháp luật;

o. Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay video, chiếu video;

p. Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;

q. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định ở nhóm thuế suất 0%, 5%, 20% ở Mục II Phần A Thông tư này và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương nghiệp áp dụng thuế suất 10%.

4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ sau:

a. Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;

Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm vàng, bạc, đá quý không hạch toán riêng doanh thu và thuế của hoạt động này thì áp dụng thuế suất 20% đối với hoạt động gia công, chế tác.

b. Khách sạn, du lịch, ăn uống;

Khách sạn, du lịch được xác định theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinh doanh.

Kinh doanh ăn uống không phân biệt ăn uống bình dân, cao cấp.

c. Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác như: xổ số cào, bóc, lô tô;

d. Đại lý tàu biển;

đ. Dịch vụ môi giới, không phân biệt hình thức và lĩnh vực ngành nghề.

Mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ; đối với cùng loại hàng hoá không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước, khâu sản xuất hay kinh doanh thương nghiệp.

 



tải về 462.59 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương