*Các số trong ngoặc là số mong đợi, chỉ áp dụng phép kiểm khi tri số mong đợi 5.
** N là tổng số ca
Cách tính khi bình phương:
2= (số quan sát-số mong đợi)2 [1]
số mong đợi
số mong đợi = tổng hàng x tổng cột [2]
N
Cách tính bậc tự do:
Bậc tự do df = (hàng-1) x (cột-1)
Bảng trên có 2 hàng và 2 cột vậy:
df =(2-1) x (2-1)=1
Thế vào công thức [1] ta có
:
Với df=1; giá trị tới hạn với =0,05 (2 đuôi) là 3,84
2= 22,5 >3,84 bác bỏ Ho: HPV là yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung
3. Áp dụng phép kiểm 2 trong SPSS
Cách thực hiện bảng 2x2 và tính Odds ratio
Nhập số liệu vào SPSS như sau:
Có 3 cột: benh (0,1); phoinhiem (0,1), soluong (10,20,50,10)
benh= 1 (ung thư cổ TC +); benh=0 (ung thư cổ TC -)
phoinhiem=1 ( HPV +); phoinhiem=0 (HPV-)
Vào menu Data, chọn Weight Cases (hàng cuối cùng) mở màn hình Weight Cases như sau:
Chon soluong, nhắp mũi tên, chuyển vào ô Frequency Variable, nhắp OK
Chuyển qua menu Analyze, chọn Descriptive statistics, chọn Crosstabs
Vào Crosstabs, nhắp phoinhiem chuyển vào ô Row(s) và benh vào ô Columnn(s). Nhắp Statistics, đánh dấu vào ô Chi-square và Risk
Nhắp Continue, nhắp OK, kết quả cuối cùng như sau:
Pearson Chi-Square = 22.500; Ý nghĩa TK (2-đuôi)=0.000
Odds Ratio=10 (KTC 95%:3.6-27.6)
Kết luận: Nguy cơ nhiễm HPV bị ung thư cổ tử cung gấp 10 lần (KTC 95%: 3.612- 27.688; p=0.000) so với người không bị nhiễm HPV.
TS Nguyễn ngọc Rạng, bsrang.blogspot.com
Phụ lục. Bảng đối chiếu xem giá trị tới hạn với 10 bậc tự do (DF) của phân phối 2. Cột in đậm (p=0.05) thường dùng nhất là giá trị tới hạn để bác bỏ giả thuyết H0
DF
|
0.95
|
0.90
|
0.80
|
0.70
|
0.50
|
0.30
|
0.20
|
0.10
|
0.05
|
0.01
|
0.001
|
1
|
0.004
|
0.02
|
0.06
|
0.15
|
0.46
|
1.07
|
1.64
|
2.71
|
3.84
|
6.64
|
10.83
|
2
|
0.10
|
0.21
|
0.45
|
0.71
|
1.39
|
2.41
|
3.22
|
4.60
|
5.99
|
9.21
|
13.82
|
3
|
0.35
|
0.58
|
1.01
|
1.42
|
2.37
|
3.66
|
4.64
|
6.25
|
7.82
|
11.34
|
16.27
|
4
|
0.71
|
1.06
|
1.65
|
2.20
|
3.36
|
4.88
|
5.99
|
7.78
|
9.49
|
13.28
|
18.47
|
5
|
1.14
|
1.61
|
2.34
|
3.00
|
4.35
|
6.06
|
7.29
|
9.24
|
11.07
|
15.09
|
20.52
|
6
|
1.63
|
2.20
|
3.07
|
3.83
|
5.35
|
7.23
|
8.56
|
10.64
|
12.59
|
16.81
|
22.46
|
7
|
2.17
|
2.83
|
3.82
|
4.67
|
6.35
|
8.38
|
9.80
|
12.02
|
14.07
|
18.48
|
24.32
|
8
|
2.73
|
3.49
|
4.59
|
5.53
|
7.34
|
9.52
|
11.03
|
13.36
|
15.51
|
20.09
|
26.12
|
9
|
3.32
|
4.17
|
5.38
|
6.39
|
8.34
|
10.66
|
12.24
|
14.68
|
16.92
|
21.67
|
27.88
|
10
|
3.94
|
4.86
|
6.18
|
7.27
|
9.34
|
11.78
|
13.44
|
15.99
|
18.31
|
23.21
|
29.59
|
|
Không ý nghĩa
|
Có ý nghĩa
|
PHÂN PHỐI F VÀ ỨNG DỤNG TRONG
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
1. Phân phối F:
Nếu gọi U1 là phân phối khi bình phương với bậc tự do d1
Và U2 là phân phối khi bình phương với bậc tự do d2
Thì phân phối F là tỉ số giữa 2 phân phối khi bình phương U1 và U2
.
Như vậy phân phối F cũng là phân phối khi bình phương có trị trung bình và phương sai 2
Trị trung bình của phân phối F: (Với d2>2)
và phương sai là: (với d2 >4)
2. Ứng dụng trong phân tích phương sai (ANOVA)
Ví dụ: Số lượng tiểu cầu giảm nhiều trong bệnh Sốt xuất huyết (SXH), giảm trung bình trong Sốt dengue (SD) và giảm ít trong Nhiễm siêu vi khác (NSV). Xét nghiệm tiểu cầu 10 bệnh nhân cho mỗi nhóm. Kết quả được ghi nhận trong bảng 1. Hỏi có sự khác biệt trị số TC giữa 3 nhóm bệnh?
Bảng 1. Trị số tiểu cầu (x1000/mm3) ở bệnh nhân mắc SD, SXH và NSV
|
|
|
SD (n1=10)
|
SXH (n2=10)
|
NSV (n3=10)
|
150
|
100
|
140
|
140
|
130
|
200
|
170
|
80
|
210
|
160
|
70
|
230
|
90
|
40
|
100
|
240
|
30
|
120
|
100
|
120
|
220
|
140
|
130
|
160
|
120
|
20
|
150
|
90
|
80
|
170
|
|
|
|
1= 140
|
2 = 80
|
3 = 170
|
|
|
|
S12= 18400
|
s22= 14800
|
s32= 17400
|
|
|
|
10(140-130)2
|
10(80-130)2
|
10(170-130)2
|
Giả thuyết Ho : 1 = 2 = 3
Giả thuyết Ha : 1 2 3
Gọi n1,n2,n3 là số ca mỗi nhóm tương ứng
Gọi 1,2,3 là trị trung bình của mỗi nhóm tương ứng
Gọi s12, s22, s32 là phương sai của mỗi nhóm tương ứng
Ta có:
1= 150+140+….+90 = 140
10
2= 100+130+….+80 = 80
10
3= 140+200+….+170 = 170
10
Gọi là trung bình toàn bộ mẫu:
= 140+80+170 = 130
3
Phương sai của nhóm 1 (Sốt dengue)
s12 = (150-140)2+(140-140)2+….+ (90-140)2 = 18400
Phương sai của nhóm 2 (SXH)
s22 = (100-80)2+(130-80)2+….+ (80-80)2 = 14800
Phương sai của nhóm 3 (NSV)
s32 = (140-170)2+(200-170)2+….+ (170-170)2 = 17400
Tổng bình phương phản ánh độ dao động trong nội bộ nhóm (Within-groups sum of squares):
SSW= s12 + s12 + s32 = 50600
Tổng bình phương phản ánh độ khác nhau giữa các nhóm (Between-groups sum of squares):
SSB= n1(1-)2 + n2(2-)2 + n3(3-)2
SSB= 10(140-130)2+ 10(80-130)2+ 10(170-130)2=42000
Bậc tự do giữa các nhóm= k-1=2
Bậc tự do toàn bộ mẫu= n-k=27
Trung bình bình phương giữa các nhóm (between-groups mean squares)
MSB= SSB = 42000 = 21000
k-1 (3-1)
Trung bình bình phương trong nội bộ nhóm (within-groups mean squares)
MSW= SSW = 50660 = 1874
n-k (30-3)
Phép kiểm F= MSB = 21000 = 11.2
MSW 1874
Đọc bảng phân phối F với bậc tự do của tử số là 2 và mẫu số là 27 ta có
0.05 = 3.35. Như vậy F=11,2> 3.45
Kết luận: bác bỏ Ho Có sự khác biệt trị tiểu cầu giữa 3 nhóm bệnh (SD, SXH, NSV)
Như vậy ta thấy rằng nếu sự chênh lệch trung bình giữa (Between) 3 nhóm càng cao so với chênh lệch trong nội bộ (Within) của từng nhóm thì F càng lớn và sự khác biệt càng rõ ràng.
3. Phân tích phương sai một chiều (one-way analysis of variance-ANOVA) trong SPSS:
Phân tích phương sai 1 chiều (chỉ có 1 yếu tố là nhóm bệnh trong ví dụ này)
Nhập số liệu vào SPSS: gồm 2 cột: Nhombenh (1=SD); (2=SXH); (3=NSV) và tieucau x1000/mm3.
Vào menu Analyze> Compare means > One-way ANOVA
Chon tieucau trong ô bên trái, nhắp mũi tên, chuyển vào ô Dependent List
Chon Nhombenh, chuyển vào ô Factor
Nhấn Options: Nhắp dấu nháy vào ô Descriptive và ô Homogeneity of variance test
Nhắp continue
Nhấn OK (như hình sau)
Kết quả được cho trong 3 bảng:
Trị số trung bình tiểu cầu (mean) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của từng nhóm: SD (1): N=10, trung bình= 140 (ĐLC 45); SXH (2): N=10, trung bình= 80 (ĐLC 40)và NSV (3): N=10, trung bình= 170 (ĐLC 56)
Levene Statistic=0,084, và Sig.= 0,920 cho biết không có sự sai biệt nhiều về phương sai giữa 3 nhóm hoặc có tính đồng nhất (homogeneity) nên có thể dùng kiểm định ANOVA.
Tổng bình phương giữa các nhóm (Sum of squares- Between groups)=42000
df=2 (3 nhóm -1), bình phương trung bình (mean Square)=SSB/2= 21000
Tổng bình phương trong nội bộ các nhóm (Sum of squares- Within groups)=506000, df=30-3=27, bình phưong trung bình (mean Square)=50600/27=1874
F= 21000/1874=11,206, Ý nghĩa TK (Sig.) với p=0,000
Làm tiếp thủ tục Post Hoc để xác định sự khác nhau về trung bình của từng cặp nhóm, thông thường dùng kiểm định Bonferroni trong Post Hoc
Nhắp Post Hoc Nhắp dấu nháy vào ô Bonfferoni Nhắp Continue
Sai biệt trung bình giữa nhóm 1 (SD) và nhóm 2 (SXH); 60.0, có ý nghĩa thống kê với p=0.013
Sai biệt trung bình giữa nhóm 1 (SD) và nhóm 3 (NSV); -30.0, không có ý nghĩa thống kê với p=0.399
Sai biệt trung bình giữa nhóm 2 (SXH) và nhóm 3 (NSV); -90.0, có ý nghĩa thống kê với p=0.000
Tóm lại: trị tiểu cầu của SXH thấp hơn SD và NSV có ý nghĩa thống kê, nhưng không có sự khác biệt trị tiểu cầu giữa 2 nhóm SD và NSV.
4. Phân tích phương sai hai chiều (two-way analysis of variance-ANOVA) trong SPSS:
Trong ví dụ trên, giả sử rằng làm xét nghiệm tiểu cầu sớm ( 2 ngày của bệnh) thì mức độ giảm tiểu cầu của nhóm SXH không khác biệt so với nhóm SD hoặc NSV, như vậy ngòai yếu tố nhóm bệnh, ta có thể 1 yếu tố (điều kiện) thứ hai là xét nghiêm máu sớm “1” hoặc trễ “0”. Như vậy ta có 3 nhóm bệnh (SD, SXH, NSV) và 2 điều kiện (xét nghiệm sớm và trễ)
|
Nhóm bệnh
|
Điều kiện
|
SD=1
|
SXH=2
|
NSV=3
|
Sớm=1
|
100, 120,140, 140,240
|
80, 100,120 ,
130, 130
|
100, 160, 200, 220, 230
|
Trễ=0
|
90, 90, 150, 160,170
|
20, 30, 40, 70,
80
|
120, 140, 150, 170, 210
|
Nhập số liệu vào SPSS, gồm 4 cột:
Nhom “1” ( sốt dengue), “2” sốt xuất huyết, “3” Nhiễm siêu vi
Tc (số lượng tiểu cầux 1000/mm3)
Som; “1” xét nghiệm sớm “0” xét nghiệm trễ
Vào menu> Analyze> General linear model> Univariate như hình sau:
Nhắp TC vào ô Dependent Variable, nhắp nhom và som vào ô Fixed Factor(s)
Nhắp OK. Kết qủa phân tích phương sai hai yếu tố trong SPSS như sau:
Kết quả phân tích trên có thể tóm tắt trong bảng sau:
Nguồn biến thiên (Source)
|
Tổng bình phương (type III)
|
Bậc tự do (df)
|
Trung bình bình phương
|
Kiểm định F
|
Ý nghĩa
TK
|
Khác biệt giữa 3 nhóm
|
42000
|
2 (3 nhóm -1)
|
42000/2=21000
|
21000/1595=13.16
|
0.000
|
Sớm
|
9013.33
|
1 (2 điều kiện-1)
|
9013/1=9013
|
9013/1595=5.65
|
0.026
|
Tương tác
Nhóm* sớm
|
3306.66
|
2
|
3306.6/2=1653
|
1653/1595=1.03
|
0.370
|
Phần dư (Error)
|
38280,000
|
24 (N- điều kiện (2)x nhóm (3)
|
38280/24=1595
|
|
|
Tổng cộng
|
599600,000
|
30
|
|
|
|
Kết luận: Có sự khác biệt tiểu cầu giữa 3 nhóm (SD, SXH, NSV) với p=0.000
Có sự khác biệt tiểu cầu giữa 2 điều kiện thử sớm hoặc trễ ( p=0.026)
Không có sự tương tác giữa nhóm bệnh và điểu kiện thử sớm hoặc trễ (p=0.370).
Để xem biểu đồ tương tác, nhắp Plots sẽ xuất hiện màn hình sau.
Nhắp nhom vào ô Horizontal Axis, som vào ô Separate Lines, nhắp Add sẽ thấy xuất hiện nhom*SOM trong ô bên dưới
Và cũng tương tự nhắp SOM vào ô Horizontal Axis và nhom vào ô separate Lines, sau đó nhấn nút Add, sẽ thấy xuất hiện SOM*nhom trong ô bên dưới
Kết quả cho thấy 2 đường gần song song, trị tiểu cầu trung bình thấp nhất trong nhóm SXH và trị tiểu cấu có khuynh hướng giảm đều cả 3 nhóm nếu được làm xét nghiệm trễ, chứng tỏ không có sự tương tác giữa nhóm bệnh và điều kiện thử sớm hoặc trễ. Nếu có tương tác, thường các đường không song song mà bắt chéo nhau (sẽ trình bày trong bài hiệu ứng tương tác)
TS Nguyễn ngọc Rạng, bvag.com.vn
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |