Khảo sát nhu cầu nhân lực trình độ cao trong giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 Phương pháp khảo sát
Để khảo sát nhu cầu nhân lực trình độ cao của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, chúng tôi gửi phiếu khảo sát đến Văn phòng UBND Thành phố, các Sở, UBND các quận, huyện và các đơn vị sự nghiệp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, khoa học - công nghệ, xây dựng và tài nguyên – môi trường.
Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, chúng tôi tổng hợp được kết quả của 204 phiếu, trong đó: các cơ quan hành chính: 58 phiếu, đơn vị sự nghiệp y tế: 72 phiếu, đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo: 22 phiếu (chỉ chọn phiếu của Sở GDĐT, các phòng GDĐT, trung tâm GDĐT và các trường THPT), đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ: 16 phiếu, đơn vị xây dựng, tài nguyên – môi trường: 36 phiếu.
Kết quả khảo sát Các cơ quan hành chính (Văn phòng UBND thành phố, các Sở, UBND các quận, huyện)
Việc khảo sát nhu cầu được tiến hành tại 20 đơn vị, trong đó có 3 đơn vị không trả lời số lượng cần thu hút. Số liệu thống kê tính theo ý kiến của người trả lời là thủ trưởng đơn vị, trường hợp thủ trưởng đơn vị không trả lời thì tính bình quân số lượng theo ý kiến của các phó thủ trưởng.
Theo ý kiến của các đối tượng được khảo sát, trong giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, nhu cầu nhân lực trình độ cao tại 17 đơn vị là 451 người (237 đào tạo, 214 thu hút), tập trung chủ yếu ở các ngành luật/quản lý hành chính, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, kinh tế, văn hóa, du lịch, xây dựng… Trong đó, nhu cầu đối với người có trình độ thạc sĩ chiếm tỉ lệ cao nhất (29,49%).
Bảng 15: Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các cơ quan hành chính
TT
|
Đối tượng
|
Số lượng (người)
|
Ngành nghề
|
Đào tạo
|
Thu hút
|
Tổng
|
Tỷ lệ
|
1
|
Tiến sĩ
|
13
|
8
|
21
|
4,66
|
Công nghệ thông tin, kỹ thuật, luật, hành chính, kinh tế, lao động, du lịch
|
2
|
Thạc sĩ
|
109
|
24
|
133
|
29,49
|
Xây dựng, kinh tế, đối ngoại, du lịch, luật, hành chính, lao động, quản lý ngành (đô thị, kinh tế, tài chính, giáo dục, y tế,…)
|
3
|
Cử nhân giỏi, xuất sắc và >= 2 năm kinh nghiệm
|
20
|
79
|
99
|
21,95
|
Kinh tế, ngoại thương, văn hóa, du lịch, báo chí, luật, hành chính, lao động, quản lý ngành (đô thị, kinh tế, tài chính, giáo dục, y tế,…)
|
4
|
Cử nhân giỏi, xuất sắc, chưa có kinh nghiệm
|
17
|
48
|
65
|
14,41
|
Công nghệ môi trường, kỹ thuật, xây dựng, luật
|
5
|
Cử nhân khá và >= 2 năm kinh nghiệm
|
19
|
40
|
59
|
13,08
|
Công nghệ thông tin, ngoại thương, kỹ thuật
|
6
|
Cán bộ quản lý
|
59
|
15
|
74
|
16,41
|
Quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, quản lý giáo dục, quản lý hành chính
|
|
Tổng
|
237
|
214
|
451
|
100
|
| Lĩnh vực y tế
Theo nhận định của lãnh đạo Sở Y tế, nhu cầu nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực y tế của Thành phố trong 5 năm tới là khoảng 1.048 người, trong khi đó, theo ý kiến của các đơn vị trực thuộc Sở như các bệnh viện, trung tâm y tế quận - huyện, các trung tâm y tế cấp thành phố thì con số này cao hơn rất nhiều: khoảng 2.188 người với trình độ và ngành nghề cụ thể như bảng 16. Đối tượng được các cơ quan, đơn vị xác định có nhu cầu cao là bác sĩ có ít nhất 3 năm kinh nghiệm, kế đến là các thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú.
Bảng 16: Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các đơn vị thuộc lĩnh vực y tế
TT
|
Đối tượng
|
Sở Y tế
|
Đơn vị trực thuộc
|
Ngành nghề
|
Đào tạo
|
Thu hút
|
Đào tạo
|
Thu hút
|
1
|
Giáo sư, Phó GS
|
0
|
3
|
22
|
20
|
Các chuyên ngành
|
2
|
Tiến sĩ, bác sĩ – dược sĩ chuyên khoa cấp II
|
20
|
5
|
130
|
75
|
Sản, nhi, nội hồi sức, quản lý y tế, phục hồi chức năng.
|
3
|
Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú
|
100
|
50
|
254
|
171
|
Sản, nhi, y tế cộng đồng, phục hồi chức năng.
|
4
|
Bác sĩ giỏi, xuất sắc và >= 2 năm kinh nghiệm
|
0
|
70
|
149
|
118
|
Sản, nhi, lâm sàng, bác sĩ đa khoa
|
5
|
Bác sĩ giỏi, xuất sắc, chưa có kinh nghiệm
|
0
|
150
|
189
|
141
|
Lâm sàn, bác sĩ đa khoa
|
6
|
Bác sĩ TB, khá và >= 3 năm kinh nghiệm
|
150
|
250
|
265
|
162
|
Lâm sàng, nội khoa, bác sĩ đa khoa, chuyên khoa
|
7
|
Cán bộ quản lý
|
50
|
100
|
120
|
59
|
Y tế cộng đồng, nội khoa, ngoại khoa, các phòng ban
|
8
|
Nhân viên kỹ thuật
|
50
|
50
|
205
|
108
|
|
9
|
Cộng
|
370
|
678
|
1.334
|
854
|
|
|
Tổng
|
1.048
|
|
2.188
|
|
Lĩnh vực xây dựng, tài nguyên – môi trường
Đối tượng khảo sát là lãnh đạo 15 cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực xây dựng, tài nguyên – môi trường (các sở, công ty, trung tâm, văn phòng, ban quản lý dự án). Kết quả là trong giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực xây dựng, tài nguyên – môi trường cần khoảng 474 người có trình độ cao, trong đó nhu cầu thu hút là 273 người, tập trung chủ yếu ở các ngành quy hoạch đô thị, kiến trúc, xây dựng, quản lý đất đai và nông học.
Bảng 17: Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các đơn vị thuộc lĩnh vực xây dựng, tài nguyên môi trường
TT
|
Đối tượng
|
Số lượng
|
Ngành nghề
|
Đào tạo
|
Thu hút
|
Tổng
|
Tỷ lệ
|
1
|
Giáo sư, Phó giáo sư
|
2
|
3
|
5
|
1,05
|
Quy hoạch đô thị
|
2
|
Tiến sĩ
|
18
|
20
|
38
|
8,02
|
Kiến trúc, xây dựng, cấp nước, quản lý đất đai, quy hoạch đô thị, quy hoạch môi trường.
|
3
|
Thạc sĩ
|
60
|
33
|
93
|
19,62
|
Kiến trúc, xây dựng, quản lý đất đai
|
4
|
Kỹ sư giỏi, xuất sắc và >= 2 năm kinh nghiệm
|
5
|
81
|
86
|
18,14
|
Kiến trúc, xây dựng, quản lý đất đai, giao thông, sinh vật cảnh, trồng trọt, chăn nuôi
|
5
|
Kỹ sư giỏi, xuất sắc, chưa có kinh nghiệm
|
30
|
44
|
74
|
15,61
|
Nông học, kiến trúc, xây dựng, quản lý đất đai
|
6
|
Kỹ sư khá và >= 2 năm kinh nghiệm
|
30
|
57
|
87
|
18,35
|
Tự động hóa, kiến trúc, xây dựng, nông học, quản lý đất đai
|
7
|
Cán bộ quản lý
|
61
|
35
|
96
|
20,25
|
Quản lý kinh tế, xây dựng, tài chính, kế toán, quản lý đất đai
|
|
Tổng
|
206
|
273
|
474
|
100
|
| Lĩnh vực khoa học - công nghệ
Nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao trong các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015 là 146 người, trong đó nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ chiếm tỉ trọng khá lớn (23,97%), tập trung chủ yếu vào các ngành nghiên cứu vật liệu mới, năng lượng, môi trường, sinh học, kinh tế, luật - hành chính.
Bảng 18: Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các đơn vị thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ
TT
|
Đối tượng
|
Số lượng
|
Ngành nghề
|
Đào tạo
|
Thu hút
|
Tổng
|
Tỷ lệ
(%)
|
1
|
Giáo sư, Phó Giáo sư
|
7
|
8
|
15
|
10,14
|
Năng lượng, công nghệ môi trường, sinh học
|
2
|
Tiến sĩ
|
7
|
13
|
20
|
13,51
|
Năng lượng, vật liệu mới, môi trường, sinh học, kinh tế, xã hội
|
3
|
Thạc sĩ
|
16
|
15
|
31
|
20,95
|
Năng lượng, vật liệu mới, môi trường, sinh học, kinh tế, xã hội, hành chính
|
4
|
Cử nhân giỏi, xuất sắc và >= 2 năm kinh nghiệm
|
22
|
21
|
43
|
29,05
|
Tự động hóa vật chất, vật liệu mới, kinh tế, xã hội, hành chính
|
5
|
Cử nhân giỏi, xuất sắc, chưa có kinh nghiệm
|
7
|
10
|
17
|
11,49
|
Tự động hóa, vật liệu mới, công nghệ, kinh tế
|
6
|
Cử nhân khá và >= 2 năm kinh nghiệm
|
7
|
6
|
13
|
8,78
|
Vật liệu mới, an toàn bức xạ, sinh học môi trường
|
7
|
Cán bộ quản lý
|
6
|
3
|
9
|
6,08
|
Chuyển giao công nghệ, quản lý khoa học
|
|
Tổng
|
72
|
76
|
148
|
100
|
| Lĩnh vực giáo dục
Theo nhận định của một đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục – Đào tạo, trong giai đoạn 2011 – 2015, lĩnh vực giáo dục của Thành phố cần đào tạo và thu hút thêm khoảng 10 tiến sĩ, 100 thạc sĩ và 100 cán bộ quản lý giáo dục, nhu cầu giáo viên có trình độ cử nhân không được xác định rõ. Các phiếu trả lời khác trong lĩnh vực giáo dục có độ phân tán lớn nên không được tổng hợp để xử lý.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |