THỰc trạng quản lý nhà NƯỚC ĐỐi với dnnn sau khi sắp xếP, ĐỔi mới trêN ĐỊa bàn tỉnh bắc giang



tải về 335.66 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích335.66 Kb.
#1873
1   2   3   4


(Nguồn: Niên giám Thống kế tỉnh Bắc Giang năm 1997)
a. Hoạt động của DNNN theo ngành kinh tế quốc dân:

Các DNNN chủ yếu tập trung ở ngành Công nghiệp, Nông – Lâm nghiệp và thương nghiệp dịch vụ. Ba ngành này chiếm 71% số doanh nghiệp (55doanh nghiệp), 76,8% số lao động (11.746 người) và 78,6% vốn (328,6 tỷ đồng), cụ thể:

Công nghiệp chiếm 30% số doanh nghiệp, lao động chiếm 43,8% và vốn chiếm 37,8%.

Ngành Nông – Lâm nghiệp chiếm 31,1% vốn (có 130 tỷ đồng) trong đó 5 doanh nghiệp Thủy nông có 98,374 tỷ đồng bằng 87,4 % vốn của 21 doanh nghệp ngành Nông – Lâm nghiệp.



Thương nghiệp, dịch vụ chiếm 14% số doanh nghiệp, 10,6 số lao động và 9,7 % vốn.

Biểu số 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu của DNNN tỉnh Bắc Giang năm 1997





Số

D.nghiệp

Số

Lao động

Tổng vốn

Doanh thu

Nộp NSNN

Số tđ

%

Số tđ

%

Số tđ

%

Số tđ

%

Số tđ

%

I Ngành KTQD

77

100

15294

100

418

100

12

100

45

100

1. Công nghiệp

23

30

6709

43,8

158

37,8

384

30,7

6,6

14,4

2. Thương nghiệp

11

14

1622

106

40,6

9,7

482,7

38,5

18,9

42

3. Nông L.nghiệp

21

27

3415

22,3

130

31,1

83

6,6

1,01

2,3

4. Xây dựng

9

12

959

6,3

12

2,9

53

4,2

3,56

7,9

5. Giao thông

2

3

256

1,7

5,78

1,4

10

0,8

0,56

1,3

6. Bưu điện

1

1,3

877

5,7

31,9

7,6

25,7

2,1

1,13

2,5

7. Điện lực

1

1,3

369

2,40

24,3

5,8

118

9,4

10,6

23,5

8. Ngân hàng

3

3,9

521

3,41

9,26

2,21

63,3

5,05

0,222

0,49

9. Các ngành #

6

6,2

566

3,7

6,16

1,49

33,3

2,65

2,71

6,02

II. Theo cấp q.lý

77

100

15294

100

418

100

1253

100

45

100

1. DN TW q.lý

21

27

8512




255

61

868

69

32

71

T.đó:- HT độc lập

12

15

6291




186

44

639

51

19

42

- HT p. thuộc

9

12

2221




69

17

229

18

13

29

2. Do Đp q.lý

56

73

6782




163

39

385

31

14

29

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của DNNN năm 1997, Cục QLV & TSNN tại Hà Bắc)

- Cơ cấu kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp theo ngành kinh tế quốc dân đã có chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn dàn trải ở nhiều ngành nghề. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa ổn định. Một số ngành, số doanh nghiệp nhiều, nhưng quy mô nhỏ bé, thiếu vốn, trang thiết bị lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao (các xí nghiệp gạch thủ công thuộc ngành Công nghiệp).

- Thực trạng đó đòi hỏi phải sắp xếp lại các DNNN, phải kiên quyết chuyển hoạt động của các doanh nghiệp sang cơ chế thị trường, thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu. Cần tập trung vốn, sức lực để duy trì và phát triển các doanh nghiệp đã thích nghi với cơ chế thị trường.

b. Tình hình hoạt động của DNNN theo cấp quản lý

Số doanh nghiệp do trung ương quản lý chiếm 27,2%, tập trung 55,6 lao động, 61% vốn và nộp ngân sách Nhà nước chiếm 71%. Số doanh nghiệp địa phương chiếm 72,8%, nhưng chỉ tập trung 44,4% lao động, 39% vốn và nộp ngân sách 29%. Năm 1997, các doanh nghiệp địa phương lãi sản xuất kinh doanh 1.875 triệu đồng, bằng 15,7 tổng lãi các doanh nghiệp do trung ương quản lý.

Các doanh nghiệp địa phương hiện nay trừ ngành Nông – Lâm nghiệp (Có 8 DNNN hoạt động công ích), ba ngành: Thương nghiệp, Công nghiệp và Xây dựng vẫn chiếm phần lớn số doanh nghiệp, phần lớn tiền vốn và lao động. Cũng là ba ngành nộp ngân sách nhà nước lớn nhất. Ba ngành này chiếm 57,1% số doanh nghiệp, 54,25 số lao động, 25% vốn và nộp ngân sách 75%. Trong ngành Xây dựng bình quân một lao động nộp ngân sách 3,875 triệu đồng, gấp 6 lần ngành Công nghiệp. Ngành Thương nghiệp bình quân một lao động nộp 5,773 triệu đồng, gấp 10 lần ngành Công nghiệp, mặc dù số vốn bình quân một lao động không chênh lệch cao như vậy. Tuy vậy, trong từng ngành, giữa các ngành nghề sản xuất cũng rất khác nhau. Trong ngành Công nghiệp thì ngành Nhựa, Điện cơ nộp ngân sách nhiều, ngược lại các doanh nghiệp sản xuất vật liệu như: gạch, thép,… nộp ngân sách rất thấp, Trong các ngành Thương nghiệp, Nông – Lâm nghiệp, Giao thông vận tải cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa các ngành nghề và giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.

Các doanh nghiệp trung ương hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trong số 12 doanh nghiệp hạch toán độc lập, năm 1996 có 6 doanh nghiệp hạch toán lỗ và tổng số lỗ 8.424 triệu đồng. Doanh nghiệp có số lỗ lớn nhất trong năm 1996 là công ty gạch Tân Xuyên, lỗ 4.494 triệu đồng, 5 doanh nghiệp còn lại lỗ 3.930 triệu đồng, trung bình mỗi doanh nghiệp lỗ 786 triệu đồng. 6 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi với tổng số lãi 3.307 triệu đồng, trung bình mỗi doanh nghiệp lãi 551 triệu đồng.



c. Hoạt động của DNNN theo lãnh thổ.

Trong số 77 DNNN trên địa bàn, riêng thị xã Bắc Giang có 45 DNNN ( trong đó: Trung ương 13 doanh nghiệp, địa phương 32 doanh nghiệp) chiếm 58,4%, tập trung 10.565 lao động, chiếm 69% và 286 tỷ đồng tiền vốn, chiếm 68,4%; còn 32 doanh nghiệp nằm rải rác ở 9 huyện.

Bình quân một lao động trong doanh nghiệp đóng tại thị xã Bắc Giang có doanh thu 109 triệu đồng, cao gấp 5,2 lần doanh thu của các doanh nghiệp huyện, trong khi vốn bình quân các doanh nghiệp ở thị xã Bắc Giang chỉ cao hơn 2,2 lần. Một lao động trong các doanh nghiệp trung ương bình quân nộp ngân sách 3,78 triệu đồng cao gấp 1,8 lần so với các doanh nghiệp địa phương. Đặc biệt các doanh nghiệp trung ương đóng tại thị xã Bắc Giang bình quân một lao động nộp ngân sách Nhà nước 4,27 triệu đồng, cao hơn 3,7 lần mức nộp của các doanh nghiệp huyện, mặc dù vốn chỉ cao hơn 2,5 lần. Điều đó cho ta thấy các doanh nghiệp lớn, trang bị vốn cho một lao động ngày càng nhiều, càng nộp ngân sách nhà nước được nhiều. Mặt khác cũng thấy rằng các doanh nghiệp lớn do trung ương quản lý đóng tại thị xã Bắc Giang, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn là các doanh nghiệp trung ương đóng rải rác tại các huyện có quy mô nhỏ hơn. Doanh nghiệp trung ương đóng tại thị xã Bắc Giang có quy mô vốn bình quân 18,336 tỷ đồng và một triệu đồng vốn các doanh nghiệp đó nộp NSNN được 126.426 đồng. Vốn bình quân một doanh nghiệp trung ương đóng tại các huyện là 2,08 tỷ đồng và một triệu đồng vốn nộp ngân sách được 112.079 đồng.

1.3. Kết quả thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước

2.1.3.1. Giai đoạn thí điểm (1998-2001)

Thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các đơn vị, có kế hoạch, lộ trình cụ thể và đã tiến hành thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại DNNN, đã CPH và đa dạng hoá hình thức sở hữu 12 DNNN, trong đó:

- Thực hiện CPH 6 doanh nghiệp: Công ty Nhựa; Công ty Vận tải hành khách; Công ty Vận tải thuỷ bộ; Công ty Dược; Xí nghiệp Điện cơ Việt Đức; một đơn vị trực thuộc Công ty Thương mại.

- Bán 05 doanh nghiệp cho tập thể, người lao động trong doanh nghiệp, sau đó chuyển thành Công ty CP theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP gồm: Xí nghiệp Gạch Ngọc Lý; Xí nghiệp Gạch Thượng Lan; Công ty Cơ khí nông nghiệp; Công ty Xây lắp Lâm nghiệp; Xí nghiệp Sứ Gốm sông Thương.

- Thực hiện giao khoán kinh doanh 01 doanh nghiệp: Công ty Rượu bia nước giải khát Việt Yên.

2.1.3.2. Giai đoạn thực hiện NQ TW 3 (từ năm 2001-2007)

Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 BCH TW ĐCSVN khoá IX họp về DNNN và ra nghị quyết của Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Để triển khai Nghị quyết TW 3, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08/02/2002 về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, và Chính phủ ra Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 về chuyển DNNN thành công ty CP. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra một giai đoạn mới của việc CPH DNNN.

Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới 42 DNNN (thời điểm 31/12/2002) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2003 – 2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 30/01/2003 với nội dung như sau:

- 15 DNNN tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ và giữ nguyên pháp nhân, trong đó:

+ 05 DNNN hoạt động công ích: Các Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi: Sông Cầu, Nam Yên Dũng, Yên Thế, Lục Ngạn, Cầu Sơn.

+ 10 DNNN hoạt động sản xuất - kinh doanh: 06 lâm trường: Sơn Động I, Sơn Động II, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Mai Sơn, Yên Thế; 02 nông trường: Bố Hạ, Yên Thế; 02 công ty: Xổ số Kiến thiết Bắc Giang, Cấp nước Bắc Giang.

- Lộ trình sắp xếp 27 DNNN:

Lộ trình sắp xếp DNNN 2003 – 2004:



Năm thực hiện

DN CPH, Nhà nước giữ trên 50% VĐL

DN CPH, Nhà nước giữ dưới 50% VĐL hoặc không giữ CP

Sáp nhập

2003

Thực hiện sx, cph 18 doanh nghiệp:




1. Cty Muối I ốt

1.Nhà máy Phân lân Việt Yên

1.Cty Xây dựng thị xã BG vào Cty Quản lý công trình đô thị BG

2. Xí nghiệp In

2.Cty Công trình giao thông

3. Cty Truyền giống gia súc

3.Xí nghiệp Hoá chất Barium

4. Cty Giống cây trồng

4.Cty Gạch ngói Hồng Thái

5. Xí nghiệp Giống dịch vụ thuỷ sản

5.Cty Xây lắp đường dây và trạm




6.Cty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp




7.Xí nghiệp Cơ khí Lục Ngạn




8.Cty Xây dựng số I

2. Cty Phát hành sách vào Cty SGK và Thiết bị trường học




9.Cty Phát triển nhà và đô thị




10.Cty Bia, Nước giải khát HaBaĐa




11.Cty Vật liệu xây dựng Sông Thương

2004 Thực hiện cph 9 doanh nghiệp:




1.Cty Qlý công trình đô thị

1.Cty Tư vấn khảo sát thiết kế




2.Cty SGK và Thiết bị trường học

2.Cty Xây lắp thuỷ lợi







3.Cty Du lịch







4.Cty Xuất nhập khẩu







5.Cty May







6.Cty Xi măng







7.Cty Điện ảnh




Tổng cộng năm 2003 – 2004 thực hiện sản xuất, CPH 27 doanh nghiệp

Công tác đổi mới, CPH đã đạt được những kết quả tích cực, cụ thể:

- Năm 2002: Sắp xếp, CPH, đa dạng hoá hình thức sở hữu 09 doanh nghiệp, trong đó: CPH 05 doanh nghiệp và 01 bộ phận doanh nghiệp để thành lập 16 công ty CP: Phân xưởng Đũa thuộc Công ty Giấy xuất khẩu, Công ty Vật tư tổng hợp, Công ty Thương mại Bắc Giang (CPH các bộ phận và công ty để thành lập 11 công ty CP), Công ty Công trình Giao thông, Xí nghiệp Cơ khí Lục Ngạn, Nhà máy Phân lân; Giao 01 doanh nghiệp theo Nghị định 103/CP: Công ty Giấy xuất khẩu; sáp nhập Công ty Xây dựng thị xã vào Công ty Quản lý Công trình Đô thị.

- Năm 2003: CPH 10 doanh nghiệp để thành lập 10 công ty CP: Xí nghiệp Hoá chất Barium, Công ty Xây lắp Đường dây và trạm, Công ty Giống cây trồng, Công ty Giống chăn nuôi, Xí nghiệp In, Công ty Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng, Công ty Phát triển nhà và Đô thị, Xí nghiệp Muối Iốt, Công ty Sách giáo khoa & Thiết bị trường học, Công ty Phát hành sách.

- Năm 2004: chuyển đổi, sắp xếp, CPH 12 doanh nghiệp, trong đó: CPH 10 doanh nghiệp để thành lập 10 công ty cổ phần: Công ty Bia HaBada, Xí nghiệp Gạch Hồng Thái, Công ty Vật liệu Xây dựng Sông Thương, Công ty Xây dựng số 1 Bắc Giang, Công ty Xi măng Bắc Giang, Công ty Du lịch, Công ty May, Công ty Xây lắp thuỷ lợi, Công ty Rượu bia Nước giải khát, Công ty Quản lý Công trình Đô thị; 01 doanh nghiệp chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu :Xí nghiệp Giống dịch vụ thuỷ sản; 01 doanh nghiệp chuyển thành công TNHH1TV: Công ty Cấp thoát nước;

- Năm 2005: việc sắp sếp đổi mới DNNN địa phương thuộc tỉnh UBND tỉnh Bắc Giang theo quyết định số 134/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã hoàn thành.

Thực hiện nghị quyết số 28/NQ/TW của Bộ Chính trị về sắp xếp các nông lâm trường quốc doanh, tỉnh Bắc Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: chuyển Lâm trường Sơn Động I thành BQLR Phòng hộ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu; 5 lâm trường: Sơn Động II; Yên Thế; Lục Nam; Lục Ngạn; Mai Sơn chuyển thành Công ty Lâm nghiệp. Giải thể 2 nông trường: Bố hạ và Yên Thế. Đến hết ngày 30/9/2007, công tác sắp xếp các nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn thỉnh theo nghị quyết số 28/NQ/TW đã hoàn thành.



1.3.3. Giai đoạn 2008-2011

(sắp xếp theo NQ 28 và thực hiện Luật Doanh nghiệp)

Tình hình thực hiện sắp xếp đổi mới các Xí nghiệp thuỷ lợi và các nông, lâm trường Quốc doanh.

Thực hiện Nghị định 95/2006/NĐ-CP ngày 8/9/2006 của Chính phủ và Quyết định số 248/QĐ-TTg ngày 3/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, về việc Phê duyệt Kế hoạch sắp sếp đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2008-2009. UBND tỉnh đã cho tiến hành làm thủ tục chuyển đổi 05 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thành 5 Công ty TNHH1TV và Công ty Xổ số Kiến thiết Bắc Giang thành Công ty TNHH1TV Xổ số Bắc Giang.

Thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH1TV và tổ chức quản lý Công TNHH1TV do Nhà nước làm chủ sở hữu. UBND tỉnh Bắc Giang tiến hành lập Kế hoạch và thực hiện các quy trình chuyển 05 Công ty Lâm nghiệp và 01 Đoạn Quản lý đường bộ thành công ty TNHH1TV.

Đến thời điểm ngày 31/12/2010 tỉnh Bắc Giang đã thực hiện xong việc chuyển đổi 13 doanh nghiệp thành Công ty TNHH1TV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ gồm: 05 Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi; 05 Công ty Lâm nghiệp; 01 Công ty Cấp nước Bắc Giang; 01 Công ty Xổ số kiến thiết; 01 Đoạn Quản lý đường bộ.

2.1.4. Hoạt động của DN sau khi sắp xếp, đổi mới theo Nghị quyết TW3

1.4.1. Kết quả tích cực

Các doanh nghiệp nhìn chung được hoạt động trong môi trường bình đẳng, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế; từng bước hoàn thiện tổ chức quản lý, quản trị doanh nghiệp, trong đó quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp đã được sửa đổi theo hướng Nhà nước chỉ thực hiện các quyền và nghĩa vụ như các chủ đầu tư, sở hữu vốn góp vào doanh nghiệp như các chủ đầu tư, chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hiệu quả sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường nhằm giải phóng và phát huy tối đa các nguồn lực trong doanh nghiệp phát triển kinh tế xã hội.

- Bên cạnh đó, nhiều cơ chế, chính sách khác cũng được ban hành tạo điều kiện cho quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển khu vực DNNN như ban hành cơ chế quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với DNNN, thành lập Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp – công cụ hỗ trợ doanh nghiệp lành mạnh hóa tài chính, góp phần tách bạch chức năng quản lý và chức năng kinh doanh, chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN…

Sơ đồ 3. Doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn trên địa bàn




Nguồn: Ban chỉ đạo đổi mới quản lý doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang

Vốn điều lệ của các DNNN sau khi chuyển đổi và các công ty TNHH1TV đã tăng từ 605,532 tỷ đồng (năm 2006) lên 982,906 tỷ đồng (2011), vốn của cổ đông không phải của nhà nước tại doanh nghiệp sau khi CPH đã tăng từ 90,841 tỷ đồng (năm 2006) tăng lên 309,134 tỷ đồng (2011).

Kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty CP được thành lập từ DNNN năm 2011 tăng khá cao so với năm 2006, cụ thể: doanh thu năm 2011 đạt 3.026,025 tỷ đồng tăng 1.735,751 tỷ đồng so với năm 2006. Lợi nhuận năm 2011 đạt 115,45 tỷ đồng tăng 101,659 tỷ đống so với năm 2006. Nộp ngân sách năm 2011 đạt 53,569 tỷ đồng tăng 20,735 tỷ đồng so với năm 2006.

Năm 2011, Doanh nghiệp kinh doanh có lãi chiếm 85,9 %, hòa vốn chiếm 1,8 % và thua lỗ 12,3 %; tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ của 49 công ty CP năm 2011 đạt 30,6 % (115,450 tỷ /354,127 tỷ đồng).

Kết quả đánh giá, phân loại doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100 % vốn trên địa bàn tỉnh năm 2011 như sau: 69,99 % doanh nghiệp xếp loại A; 22,01 % doanh nghiệp xếp loại B và 8,05 % doanh nghiệp xếp loại C.

Việc chuyển công ty nhà nước sang công ty TNHH1TV tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước phát huy quyền chủ động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tính đến 31/12/2006, tỉnh Bắc Giang có 13 DNNN với tổng số vốn điều lệ là 458,3 tỷ đồng; Tính đến 31/12/2011, Vốn điều lệ của 13 doanh nghiệp trên (nay chuyển thành công ty TNHH1TV do nhà nước làm chủ sở hữu) đã tăng lên 628,79 tỷ đồng, Kết quả bước đầu cho thấy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau chuyển đổi dần đi vào ổn định và phát triển. Ví dụ, như Công ty TNHH1TV xổ số kiến thiết Bắc Giang doanh thu hàng năm 2011 đạt 75,236 tỷ đồng tăng 1,87 lần so với năm 2006, nộp ngân sách năm 2011 đạt 15,852 tỷ đồng tăng 2,1 lần so với năm 2006; Công ty TNHH1TV cấp thoát nước Bắc Giang doanh thu năm 2011 đạt 39,335 tỷ đồng tăng 1,95 lần so với năm 2006, nộp ngân sách năm 2011 đạt 1,450 tỷ đồng tăng 1,8 lần so với năm 2006; Công ty Cổ phần may Bắc Giang doanh thu năm 2011 đạt 450 tỷ đồng tăng 7,17 lần so với năm 2006, lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 90 tỷ đồng tăng 32,5 lần so với năm 2006 (Có biểu tổng hợp doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận trước thuế, cơ cấu vốn điều lệ của các công ty cổ phần, công ty TNHH1TV kèm theo).



1.4.2. Hạn chế, tồn tại

Tuy nhiên, các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, đổi mới vẫn còn một số vấn đề tồn tại, hạn chế đó là:

Cho đến nay vẫn chưa có các tiêu chí cụ thể và thống nhất để xác định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đánh giá về hiệu quả DNNN nên nhận định chưa đúng về tác dụng của các chủ trương và biện pháp cải cách DNNN và các định hướng tiếp theo. Biểu hiện là vẫn còn có tình trạng sử dụng rất nhiều tiêu chí như tỷ trọng DNNN trong tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng trưởng hàng năm, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nước, chỉ tiêu về tăng quy mô về vốn, mức doanh thu, nộp ngân sách, lãi hoặc lỗ; lãi trên doanh thu, lãi trên tổng vốn hoặc vốn nhà nước…

Số lượng DNNN năm 2011 đã giảm 73,36 % (42 doanh nghiệp / 55 doanh nghiệp) so với năm 2000, nhưng phần lớn các doanh nghiệp đã chuyển đổi là những doanh nghiệp có vốn nhà nước nhỏ. Do vậy, tính đến 31/12/2011 phần vốn nhà nước tại các DNNN thực hiện CPH mới đạt tỷ lệ 36,03 % (354,127 tỷ đồng / 982,906 tỷ đồng) tổng số vốn của các DNNN trên địa bàn. Vì vậy, việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu trong thời gian qua phần nhiều mang ý nghĩa sắp xếp, điều chỉnh trong nội bộ khu vực DNNN (giảm bớt doanh nghiệp quy mô nhỏ, doanh nghiệp lỗ, doanh nghiệp không cần nắm giữ, giảm bớt đầu mối, chuyển từ cấp quản lý này sang cấp quản lý khác…), mà chưa tạo được cơ cấu hợp lý và chưa điều chỉnh được cơ cấu tương quan giữa DNNN với các loại hình doanh nghiệp khác.

Việc sắp xếp, cơ cấu lại DNNN chưa được thực hiện theo một đề án tổng thể kết hợp giữa ngành và địa bàn mà lại được thực hiện theo đề án của từng ngành, địa phương nên còn có sự chồng chéo về ngành nghề kinh doanh, giữa doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương trên cùng một địa bàn.

Năm 2011, mặc dù số doanh nghiệp có lãi chiếm tới 87,5 % nhưng số có mức lãi bằng hoặc cao hơn lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại chỉ khoảng 15 %. Nếu tính đủ chi phí phát sinh trong kỳ như khấu hao tài sản cố định, các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá tồn kho, xử lý nợ khó đòi thì lãi thực tế sẽ còn thấp hơn. Tuy tổng số nộp ngân sách của khu vực DNNN sau chuyển đổi đã tăng lên nhưng chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp.

- Một số doanh nghiệp kinh doanh chưa hiệu quả, khả năng thanh toán nợ thấp: Công ty cổ phần HaBaDa, Công ty cổ phần xây lắp thuỷ lợi...thậm chí phải phá sản như: Công ty Cổ phần chế biến nông sản thực phẩm (muối Iốt).

CPH còn mang tính “khép kín”, trong cơ cấu vốn điều lệ chủ yếu cổ phần người ngoài doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp năm 2006 mới đạt 3,9 % còn lại là người lao động, quản lý trong doanh nghiệp và Nhà nước (tỷ lệ trên năm 2011 đã tăng lên 11,4 %). Tỷ lệ cổ phần của người ngoài doanh nghiệp và cổ đông chiến lược còn ít nên quản trị của các công ty cổ phần vẫn chưa có chuyển biến tích cực.

Cơ cấu vốn điều lệ của 49 Cty CP được thành lập, chuyển đổi từ DNNN


  • Năm 2006:



Sơ đồ 4: Cơ cấu vốn điều lệ của 49 Cty CP năm 2006


- Năm 2011:

Sơ đồ 5: Cơ cấu vốn điều lệ của 49 Cty CP năm 2011





Каталог: sites -> default -> files
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
files -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
files -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ y tế CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
files -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2008/QĐ-bxd ngàY 03 tháng 4 NĂM 2008 VỀ việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựNG”

tải về 335.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương