ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Số: 2072 /HD-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ninh Thuận, ngày 14 tháng 5 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
Triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết chế độ, chính sách
đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ
bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước
Thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt Quyết định số 250/QĐ-TTg), cụ thể như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Những người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắc là Chủ nhiệm hợp tác xã) từ ngày 01 tháng 7 năm 1997 trở về trước đã từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã hoặc sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã chưa được giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc sau:
a) Giữ chức vụ, chức danh ở xã, phường, thị trấn quy định tại các văn bản sau (có phụ lục kèm theo).
b) Thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc làm các công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Thời gian áp dụng: Thực hiện kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2013.
3. Chế độ, chính sách và nguồn kinh phí bảo đảm: Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng trường hợp đã nghỉ việc trước ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực (29/01/2013) theo quy định tại khoản 3, Điều 3, thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể. Mức hỗ trợ cao nhất bằng mức trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013.
4. Tổ chức thực hiện:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, hướng dẫn các đối tượng cung cấp hồ sơ và lập thủ tục giải quyết chế độ, chính sách; hồ sơ lập thành 02 bộ, gởi về Sở Nội vụ và Sở Tài chính trước ngày 30/6/2013 (nếu quá thời gian trên thì địa phương không có nhu cầu) để thẩm định, hồ sơ bao gồm:
+ Tờ trình kèm theo danh sách của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về việc đề nghị giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã (đính kèm danh sách theo biểu mẫu số 1);
+ Tờ trình của UBND cấp xã (nơi quản lý hộ khẩu hiện đang sinh sống đối với Chủ nhiệm Hợp tác xã);
+ Quyết định công nhận Chủ nhiệm hợp tác xã của từng cá nhân (trong trường hợp Quyết định công nhận bị mất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã đã quản lý Hợp tác xã hoạt động trên địa bàn theo biểu mẫu số 2);
+ Bản kê khai quá trình tham gia công tác giữ chức danh Chủ nhiệm hợp tác xã và thôi giữ chức danh Chủ nhiệm hợp tác xã của từng cá nhân (theo biểu mẫu số 3A, 3B);
+ Đối với những trường hợp được hưởng theo quy định tại khoản 3, Điều 2 gửi về Bảo hiểm xã hội tỉnh để tính cộng nối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành; hồ sơ lập thành 03 bộ, gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh (hồ sơ và thủ tục theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh).
b) Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp thẩm định hồ sơ và tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí thực hiện cải cách chính sách tiền lương của tỉnh chi trả chế độ, chính sách và hỗ trợ đối với những trường hợp do ngân sách của tỉnh bảo đảm theo quy định tại Điều 2 và khoản 3, Điều 3, Quyết định số 250/QĐ-TTg.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và nhận bàn giao hồ sơ từ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thực hiện việc chi trả chế độ, chính sách đối với những trường hợp do Quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 250/QĐ-TTg.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thẩm định hồ sơ để thực hiện giải quyết chế độ, chính sách đúng theo quy định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/7/2013.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như thành phần Mục 4;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, LĐTBXH;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH;
- Website Ninh Thuận, Công báo tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP (N.V.Nhựt);
- Lưu: VT, VX. PD
| CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Đức Thanh |
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |