Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đổi mới cải cách nền kinh tế trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt



tải về 487.63 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích487.63 Kb.
#27034
  1   2   3




Lời mở đầu
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đổi mới cải cách nền kinh tế trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 là cái mốc đánh dấu sự thay đổi lớn của nền kinh tế Việt Nam từ một nền kinh tế lạc hậu kém phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường năng động . Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.

Đặc biệt hiện nay Việt Nam đã là thành viên của các khối ASEAN; APEC; khối mậu dịch tự do AFTA; và năm 2008 là tổ chức thương mại thế giới WTO thì cơ hội và thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam là vô cùng rõ rệt. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế.

Với tư cách một công ty quốc doanh trong thời đại chuyển mình, C.Ty Cơ Khí Đông Anh (CKĐA) là một minh chứng sống động cho sự thành công của thời kỳ đổi mới. Vượt qua những dấu ấn của một thời quan liêu bao cấp, thay đổi theo nhịp đập của thị trường, Hiện nay, công ty đã trở thành nhà sản xuất hàng đầu cho một số mặt hàng công nghiệp.

Là một sinh viên chuyên ngành marketing cuối khoá, tôi nhận thấy tại C.ty CKĐA có một môi trường tốt để tôi có thể trao dồi những lý thuyết đã được học trên giảng đường và áp dụng chúng vào thực tế. Qua đó tôi sẽ có được những kinh nghiệm thực tế quý báu, cần thiết và rất hữu ích sau khi ra trường.Thực tập tại C.ty CKĐA là một cơ hội cho tôi để hiểu biết thêm về thực tế, thị trường và doanh nghiệp trong thời kỳ mới.

Với những kiến thức đã được học tại giảng đường và tại công ty TNHH MTV cơ khí Đông Anh cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trí Dũng, các cô chú và các anh chị trong phòng kinh tế công ty em đã chọn đề tài:

Xây dựng chiến lược marketing mix cho nhà máy nhôm Đông Anh giai đoạn 2008-2010

Để nhằm hiểu rõ hơn về chuyên ngành mình đã học góp một phần kiến nghị của mình cho công ty trong giai đoạn phát triển hiện nay.

Kết cấu của chuyên đề bao gồm:



Lời nói đầu

Nội dung

Chương 1: Tổng quan thị trường các sản phẩm từ nhôm

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của nhà máy nhôm Đông Anh

Chương 3: Kiến nghị các giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà máy nhôm Đông Anh.

Kết luận.


Nội dung
Chương I:

Tổng quan thị trường các sản phẩm từ nhôm
1. Các yếu tố cầu

    1. Quy mô

Hiện nay, qua điều tra, dung lượng thị trường và sức mua của thị trường đang là một tín hiệu tốt cho sự phát triển ngành nhôm công nghiệp Việt Nam.

Qua bảng tổng hợp số liệu và qua sự phản ánh của các đại lý cho thấy sản phẩm nhôm hiện đang được bán tốt trên thị trường.

Theo số liệu điều tra trên phạm vi 31 tỉnh thành phố (của 7 cụm thị trường), mức tiêu thụ bình quân tháng ước tính là 1807 tấn. Nếu suy rộng ra các tỉnh còn lại với mức tiêu thụ tươg đồng thì mức tiêu thụ bình quân một tháng của toàn bộ thị trường các tỉnh ước tính là 3600tấn/tháng, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế công xuất sản xuất ước tính được phân bổ cho các nhà máy nhôm hiện nay trên thị trường.


    1. Cơ cấu

Hiện tại thị trường Việt nam đang nhập khẩu khoảng 10% nhôm thành phẩm từ nước ngoài về lắp đặt trong nước, còn lại được cung cấp từ các nhà máy sản xuất trong nước. Tuy nhiên bên cạnh đó 80% là các sản phẩm kém chất lượng không đủ tiêu chuẩn độ dầy theo quy định trong lĩnh vực xây dựng còn lại 20% các công trình là sử dụng các chủng loại nhôm đủ tiêu chuẩn về chiều dầy.

Mức tiêu thụ bình quân hàng tháng tại thị trường Việt nam khoảng 4500 tấn đến 5000 tấn sản phẩm nhôm/tháng.



    1. Xu hướng vận động

Giai đoạn 2008-2010 là giai đoạn tăng trưởng và phát triển mạnh của thị trường xây dựng và giao thông, đặc biệt là thị trường dự án các khu đô thị các chung cư cao tầng. Thị trường nhôm có sự chuyển đổi từ hàng chất lượng thấp sang hàng chất lượng cao đặc biệt là xu hướng chuyển đổi từ nhôm anode sang nhôm sơn tĩnh điện.

Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang mở rộng diện tích mặt bằng. Chủ trương của chính phủ phát triển các thành phố vệ tinh sẽ tạo ra động lực cho các ngành xây dựng phát triển, nhiều khu đô thị mới sẽ được đầu tư xây dựng, tạo ra một thị trường dự án đầy tiềm năng.




  1. Các yếu tố cung

    1. Đối thủ cạnh tranh

Thị trường nhôm trong nước cạnh tranh rất quyết liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất nhôm trong nước với các doanh nghiệp sản xuất nhôm của Đài Loan, hiện tại có khoảng 17-20 nhà máy với quy mô khác nhau đang sản xuất và cung ứng các sản phẩm nhôm định hình, dự kiến sức cung của thị trường sẽ tăng khoảng 10% đến 15% năm.

Nhiều nhà máy có quy mô đầu tư và công suất thiết bị lớn hơn và một số có quy mô tương đương với nhà máy nhôm Đông anh.

Hiện tại Việt nam có khoảng 17 nhà máy với công suất sản xuất đạt 5500 tấn/năm, cho thấy khả năng cung ứng cho thị trường khoảng 93.500 tấn/ năm tương đương với 7790 tấn/tháng. Và hiện tại đang có xu hướng nhiều nhà máy mới sẽ được đầu tư xây dựng để phục vụ nhu cầu thị trường đang tăng của thị trường Việt nam.

Năng lực cung cấp của nhiều nhà máy cũng được cải thiện thông qua việc đầu tư và mở rộng vào các lĩnh vực mà nhà máy nhôm Đông anh đang coi là thị trường cung ứng trọng điểm.

Trong thời gian vừa qua có hai nhà máy sản xuất khách thành như:

+ Nhà máy nhôm Đô Thành

+ Nhà máy Nhôm Honda

Nhiều nhà máy mở rộng lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực sản xuất các sản phẩm sơn tĩnh điện và phủ film hoặc đang chuẩn bị đầu tư mới như:

+ Nhà máy nhôm Sông Hồng

+ Nhà máy Nhôm Tungkuang

+ Nhà máy nhôm Thành Long

+ Công ty cổ phần Licogi 16 đầu tư dây chuyền sơn film

+ Nhiều dây chuyền sơn, film tư nhân được lắp đặt mới...đặc biệt là khu vực thị trường miền nam sản phẩm film do các đơn vị đầu tư nhỏ có nhiều lợi thế cạnh tranh.

Căn cứ trên các số liệu thu thập được, qua đánh giá sơ bộ cho thấy:

+ Đối thủ Tungkuang hiện nay đang là đối thủ dẫn đầu trên thị trường với mức tiêu thụ ước khoảng 557 tấn/tháng/31 tỉnh, với hai thương hiệu là Tungkuang và Tài việt, chiếm khoảng 30% thị phần các tỉnh được điều tra.

+ Đối thủ xếp thứ hai với thị phần lớn là Tung shin với mức tiêu thụ khoảng 422 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 23% thị phần các tỉnh được đìêu tra.

+ Xếp sau lần lượt là các đối thủ khác như:

- YNG hua với sản lượng là 301 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 16% thị phần các tỉnh được đìêu tra.

- Asean với sản lượng 241 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 13% thị phần được điều tra.

- Shalumi 183 tấn/tháng/31 tỉnh chiếm khoảng 10% thị phần các tỉnh được điều tra.

+ Các thương hiệu của các đối thủ khác trong nước có mức tiêu thụ nhỏ lẻ như Hal, consevco, Vijalco, Coma,... với mức thị phần nhỏ.

Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu mới được triển khai còn cục bộ trong phạm vi 31 tỉnh nên số liệu điều tra làm căn cứ để đánh giá có độ chính xác là chưa cao nếu nhân rộng ra toàn quốc.

Việc đánh giá chính xác mức độ tiêu thụ và thị trường của từng đối thủ sẽ được tổng kết vào giai đoạn II, khi tất cả các đoạn thị trường được triển khai nghiên cứu.

Mức tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu:

Tungkuang : 9000 tấn/năm

Tung shin : 5500 tấn/năm

Asean : 7000 tấn/năm

YNG hua : 7000 tấn/năm

Hal : 1000 tấn/năm

Shông hồng : 3000 tấn/năm

Vijalco : 1500 tấn/năm

Coma : 600 tấn/năm

Tiger : 3000 tấn/năm

Consevco : 1000 tấn/năm

Các loại khác : 1000 tấn/năm

Tổng mức tiêu thụ một năm khoảng : 43.600 tấn/năm

Bình quân mức tiêu thụ một tháng theo ước tính là : 3.600 tấn/năm


    1. Chủng loại sản phẩm

Theo điều tra trên các cụm thị trường thì hiện nay, sản phẩm phổ biến là các loại sản phẩm Anod với ba màu cơ bản là màu vàng, màu trắng và màu nâu.

Các sản phẩm sơn, phủ film rất ít, dung lượng nhỏ, tập trung chủ yếu ở các thành phố như thành phố Hà Nội.

Phân theo màu sắc thì hiện nay:

+ Sản lượng sản phẩm anod màu vàng chiếm tỷ trọng khoảng 47% tương ứng với khoảng 865 tấn/tháng/31 tỉnh

+ Sản lượng sản phẩm anod trắng chiếm tỷ trọng khoảng 40% tương ứng với khoảng 718 tấn/tháng/31 tỉnh

+ Sản lượng sản phẩm anod nâu mờ chiếm tỷ trọng khoảng 5.8% tương ứng với khoảng 105 tấn/tháng/31 tỉnh.

+ Số lượng còn lại là các màu khác như sơn, film, nâu bóng,...

Như vậy theo màu sắc thì sản phẩm anod vàng và trắng vẫn là chủ đạo, các sản phẩm sơn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, tuy nhiên hiện nay, theo xu hướng thì sản phẩm sơn đang bắt đầu tăng dần tỷ lệ bán trên thị trường do màu sắc đa dạng.




    1. Vị trí công ty

Hiện nay nhà máy nhôm Đông Anh đã đứng vững trên thị trường Việt Nam . Các mảng thị trường được trải dài trên khắp đất nước. Trong đó có hơn 30 tỉnh thành chủ yếu như:


TT

Khu vực thị trường

TT

Khu vực thị trường

TT

Khu vực thị trường

1

Tuyên Quang

12

Bắc Giang

23

Uông Bí

2

Hà Giang

13

Hải D­ương

24

Bắc Ninh

3

Cao Bằng

14

Thanh Hoá

25

Sơn Tây

4

Vĩnh Phóc

15

Nghệ An

26

Hà Nam

5

Phóc yên

16

Bà rịa vũng tàu

27

Nam Định

6

Thái Nguyên

17

Điện biên

28

Thái Bình

7

Quảng Ninh

18

Bắc Kạn

29

Nghệ An

8

Hoà bình

19

Yên Bái

30

Bỉm Sơn

9

Hà Tây

20

Lao cai

31

Sao đỏ

10

Hà Nội

21

Hải Phòng

32

Hưng yên

11

Đà Nẵng

22

Phú thọ

33

Cẩm phả

Thương hiệu DDA của nhà máy nhôm Đông Anh đã là một thương hiệu vững mạnh trên toàn quốc.


Tại thị trường Miền Bắc, công ty đã có chỗ đứng vững chắc, thị phần chiếm được tương đối lớn.

Tại thị trường Miền Trung và Miền Nam, thương hiệu nhà máy đã được nhiều người biết đến, tuy nhiên vẫn chưa mở rộng được quy mô bán hàng tại các khu vực này.



    1. Các yếu tố đầu vào của sản xuất

Thị trường vật tư chính phục vụ cho sản xuất không ổn định về giá cả, biên độ giao động của giá vật tư rộng, mức tăng giá vật tư chính nhôm nguyên liệu Billet bình quân quân các năm 2006, 2007 và dự kiến giai đoạn 2008-2010 khoảng 10% đến 15% một năm. Giá thay đổi tăng giảm thất thường không tuân theo yếu tố thời vụ như những năm trước năm 2000 mà giá hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố chính trị trên thế giới và giá dầu thô trên thế giới.

  1. Các yếu tố vĩ mô

Việt nam đã trở thành thành viên của WTO từ tháng 12 năm 2006, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Việt Nam đang là môi trường hấp dẫn về đầu tư trực tiếp và đầu tư vốn, trong đó thị trường xây dựng là thị trường có dự kiến đầu tư cao và có tốc độ phát triển cao trong những năm tới.

Việt nam gia nhập WTO, các rào cản thuế quan được giảm, cơ hội giao thương ngày càng tăng trong điều kiện hội nhập, tạo ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế giới và gia công các sản phẩm hoàn thiện để xuất khẩu.



3.1 Môi trường chính trị - xã hội.

Hiện tại, môi trường chính trị – xã hội Việt Nam tương đối ổn định. Trong nước chỉ có một Đảng, không có sự tranh quyền lãnh đạo giữa các Đảng phái như trên thế giới. Đường lối chính của Đảng và chính phủ là mở cửa, tiếp thu văn hoá khoa học tiến bộ của thế giới đồng thời giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, “hoà nhập chứ không hoà tan”. Vì thế các công ty tham gia vào thị trường nhôm Việt Nam có những cơ hội học tập và ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Qua đó nâng cao kỹ năng quản lý cũng như kỹ năng sản xuất, giữ vững và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ.



3.2 Môi trường luật pháp

Các bộ luật kinh doanh, luật doanh nghiệp, luật thuế… đã và đang được các cơ quan chức năng hoàn thiện và xây dựng mới. Vì thế môi trường này chắc chắn là chưa ổn định mà có rất nhiều thay đổi trong thời gian tới.

Cơ chế xuất nhập khẩu ngày càng thông thoáng, điều này làm cho các nhà máy nhôm Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt với các công ty nước ngoài. Nhưng bù lại, thị trường xuất khẩu lại mở rộng.

3.3 Môi trường kinh tế

Trong mấy năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta đã tăng lên, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, người tiêu dùng có những đòi hỏi mới. Đứng trước tình trạng cơ sở hạ tầng, giao thông thấp kém do chiến tranh để lại, nhà nước ta đã có những chính sách cải tạo nâng cấp để theo kịp mức sống ngày càng cao của người dân. Các khu đô thị mới dần được quy hoạch và đưa vào hoạt động hết. Về giao thông đường bộ, đường thuỷ cũng như hàng không được nâng cấp cải tạo một cách nhanh chóng. Chính điều này đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển hơn và mở ra các hướng kinh doanh mới cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà máy nhôm nói riêng. Với sự xâm nhập của các tập đoàn kinh doanh nhôm lớn trên thế giới vào Việt Nam đã làm cho các doanh nghiệp trong nước gặp phải nhưng khó khăn lớn. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn.



4.4 Môi trường công nghệ.

Môi trường công nghệ thay đổi một cách nhanh chóng nhất là trong lĩnh vực điện tử. Ngày nay, hầu hết các thiết bị máy móc đều được điện tử hoá. Có những thiết bị điều khiển tự động. Sự trợ giúp của máy móc đã làm cho năng suất tăng lên đáng kể. Các công ty đưa những tiến bộ của khoa học vào công việc sản xuất của công ty. Năng suất tăng cao, giá thành phẩm ngày càng giảm, là lợi thế lớn cho các công ty có những thay đổi công nghệ hợp lý.


Chương II:

Thực trạng hoạt động marketing của nhà máy nhôm Đông Anh
1. Giới thiệu chung về công ty

1.1Lịch sử hình thành

1.1.1 C.Ty TNHH NNMTV Cơ Khí Đông Anh
-Tên doanh nghiệp : C.Ty TNHH NNMTV Cơ Khí Đông Anh

- Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD - TCLĐ do Bộ Xây Dựng cấp lại ngày 2/1/1996.


- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 110352 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp lại ngày 9/1/1999

Trụ sở:             :Km12+800 Quốc lộ 3, Thị trấn Đông Anh, Hà nội


- Điện Thoại:   : 04.8833818/8832571/8832712.
- Fax:             : 04.8832718.
- Website       : http://www.cokhidonganh.com
- E-mail          : damco@hn.vnn.vn

Đại lý tại Hà nội:


- Địa chỉ      :  402 Trần Khát Chân
- Điện thoại  :  04.9718070

Đại lý tại TP.HCM:


- Địa chỉ      : 15 Điện Biên Phủ       - Điện thoại :  04.8035447

- Fax          :  04.8035447


 

Ngày 26 tháng 6 năm 1963 , theo quyết định số 955/BKT của Bộ Kiến Trúc, Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở thống nhất xưởng sửa chữa công ty thi công cơ giới với xưởng sửa chữa của đoàn cơ giới thi công. Nhiệm vụ của Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh là sửa chữa và đại tu các loại máy thi công cơ giới , bán cơ giới và tổ chức sản xuất một số phụ tùng thay thế để phục vụ cho việc sửa chữa.

Năm 1978, Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh được đổi tên thành Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh.

Ngày 05 tháng 12 năm 1989, theo quyết định số1010/BXD – TCLĐ của Bộ Xây Dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh được đổi tên thành nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (LICOGI), Bộ Xây Dựng.

Ngày 20 tháng 01 năm 1995, theo quyết định số 998/BXD – TCLĐ của Bộ Xây Dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh được đổi tên thành công ty cơ khí Đông Anh.

Ngày 28/04/2006 theo Quyết định số 248QĐ/TCT – HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, căn cứ quyết định 2437/QĐ - BXD ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, Công ty Cơ khí Đông Anh – thành viên của Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng được đổi tên thành “Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Đông Anh” cho đến nay.

Qua hơn 40 năm hoạt động và phát triển, Công ty cơ khí Đông Anh đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật, cải tạo hệ thống nhà xưởng, đào tạo và tuyển dụng đội ngũ công nhân, các cán bộ công nhân viên giỏi, thành thạo tay nghề chuyên môn, đa dang hoá sản phẩm. Hoàn thiện bộ máy quản lý, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Công ty Cơ khí Đông Anh là doanh nghiệp Nhà nước cấp I và là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) thuộc Bộ Xây Dựng.



      1. Nhà máy nhôm Đông Anh

Nhà máy nhôm Đông Anh (DAA) là đơn vị trực thuộc Công ty Cơ khí Đông Anh.

Được thành lập theo quyết định số 482/QĐ/TCT-HĐQT ngày 02 tháng 08 năm 2004 của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng LOCOGI.

Số đăng ký kinh doanh: 0116000339 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 09 năm 2004

Tên tiếng Việt : Nhà máy nhôm Đông Anh

Tên tiếng anh : Donganh Aluminium Factory

Địa chỉ : Khối 2A thị trấn Đông Anh - Hà Nội

Điện thoại : 04.883.9613. 04.883.9614; Fax: 04.9.9650.753

Email : damco@hn.vnn.vn





    1. Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chính

Nhà máy nhôm Đông Anh đã được xây lắp hoàn thành đưa vào sử dụng với hệ thống các dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại, đồng bộ, sản xuất các sản phẩm nhôm hợp kim định hình chất lượng cao, công suất 10.000tấn/năm và là quy mô lớn tại Việt Nam hiện nay với phương châm chuyên nghiệp hoá trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu hợp kim nhôm định hình, phục vụ công tác thi công hạng mục cửa kính khung nhôm, ốp nhôm trang trí và hoàn thiện xây dựng cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Bước đầu đi vào sản xuất, Nhà máy đã đưa ra thị trường nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và bạn hàng.

Các nhóm sản phẩm chủ đạo của Nhà máy là:

- Sản phẩm nhôm thanh định hình chất lượng cao phục vụ cho xây dựng.

- Sản phẩm nhôm tấm lớn, khổ rộng dùng cho trang trí nội thất.

- Sản phẩm cho các ngành công nghiệp như đóng toa xe, ô tô, tàu thuỷ, xe đạp...

- Sản phẩm cửa đi, cửa sổ, vách dựng vách ngăn hoàn thiện.

- Dịch vụ thi công lắp đặt các công trình.




    1. Cơ cấu tổ chức

Giám đốc: Đặng Văn Chung

Sinh năm: 1956

Sơ đồ tổ chức của nhà máy



1.4 Các nguồn lực của nhà máy

1.4.1 Quy mô đầu tư

Nhà máy được xây dựng khép kín trên khuôn viên có diện tích lha 28.000 m2. Với tổng mức vốn đầu tư cho thiết bị và nhà xưởng là 170.000.000.000 VNĐ.



      1. Nhân lực

Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy là 230 người

Trong đó có:

+ 35 người là lao động gián tiếp

+ 195 người là lao động trực tiếp

+ Khoảng 30% người lao động trong nhà máy có trình độ đại học

+ Khoảng 55% người lao động trong nhà máy có trình độ cao đẳng

+ Khoảng 10% người lao động trong nhà máy có trình độ trung cấp

+ Khoảng 5% người lao động trong nhà máy là lao động phổ thông

Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ, trong đó có nhiều kỹ sư được đào tạo tại các nước có nền công nghiệp tiên tiến, sản xuất nhôm với trình độ cao như Hàn Quốc, Italia, Đài loan...


      1. Quy mô sản xuất

Với ba phân xưởng sản xuất và một xưởng gia công kết cấu được trang bị hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại đồng bộ gồm:

+ Phân xưởng đùn ép thanh nhôm định hình chất lượng cao

+ Phân xưởng anode xử lý và trang trí bề mặt thanh nhôm bằng phương pháp Anode hoá.

+ Phân xưởng sơn tĩnh điện và phủ film, xử lý và trang trí bề mặt thanh nhôm bằng phương pháp sơn tĩnh điện và phủ film.

Với hệ thống thiết bị hiện đại và đồng bộ, được bố trí khoa học, đảm bảo cho nhà máy vận hành đạt công suốt 10.000tân/năm

● HỆ THỐNG THIẾT BỊ

a. Hệ thống thiết bị của phân xưởng đùn ép:

Hệ thống thiết bị máy đùn ép hiện đại, tính tự động hoá cao, điều khiển bằng hệ điều hành PLC, được cung cấp bởi các nhà chế tạo hàng đầu trên thế giới - UBE - Nhật Bản - Sunkyung Machinery Co.,Ltd Yoo Chang Machinery Company - Hàn Quốc

+ Dây chuyền đùn ép 1800 tấn, Model 2004 do tập đoàn UBE Co-operation - Nhật Bản cung cấp.

+ Dây chuyền đùn ép 1350 tấn, Model 2004 do Sunkyung Machinery Co.,Ltd Yoo Chang Machinery Company - Hàn Quốc cung cấp.

+ Dây chuyền đùn ép 650 tấn, Model 2004 do Sunkyung Machinery Co.,Ltd Yoo Chang Machinery Company - Hàn Quốc cung cấp.

b. Hệ thống thiết bị của phân xưởng Anode:

Hệ thống thiết bị dây chuyên Anode và các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra sản phẩm do các tập đoàn hàng đầu trên thế giới cung cấp như Worldclean Industrial Company, các thiết bị đều có nguồn gốc từ Italia và các nước G7 sản xuất.

c. Hệ thống thiết bị của phân xưởng Sơn tĩnh điện và phủ film trang trí vân gỗ.

Hệ thống thiết bị dây chuyền Sơn tĩnh điện và phủ film vân gỗ trang trí và các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra sản phẩm do các tập đoàn hàng đầu trên thế giới cung cấp - Ingegneria S.R.L Decoral System SRL - Italy

Dây chuyền sơn tĩnh điện do tập đoàn INGEGNERIA S.R.L - ITALY

Dây chuyền sơn tĩnh điện do tập đoàn DECORAL SYSTEM SRL - ITALY

Hệ thống thiết bị gia công lắp ráp hệ thống cửa kính khung nhôm chất lượng cao theo tiêu chuẩn châu âu, do hãng Takna - Italia cung cấp và chuyển giao công nghệ, với công suất gia công 500.000m2/năm.

Hệ thống thiết bị gia công khuôn

Nhằm phục vụ nhanh nhất các khách hàng, và giảm tối đa chi phí cho khách hàng, nhà máy được đầu tư hệ thống thiết bị gia công khuôn đồng bộ và hiện đại với hệ thống các máy gia công CNC nhập khẩu từ CHLB Đức, máy cắt dây, máy khoan xung của Thuỵ Sỹ, đảm bảo năng lực gia công khuôn đạt 300 bộ khuôn/tháng.



      1. Công nghệ

+ Công nghệ đùn ép thanh nhôm định hình được chuyển giao bởi tập đoàn Sunkyung Machinery Co.,Ltd - Hàn Quốc và UBE - Nhật Bản.

+ Công nghệ xử lý Anode, nhuộm màu và phủ bóng E.D sản phẩm được chuyển giao bởi tập đoàn Worldclean Industrial Company - Đài Loan.

+ Công nghệ sơn tĩnh điện và phủ film sản phẩm được chuyển giao bởi tập đoàn Otefal Decoral System SRL - Italy

2. Kết quả kinh doanh


    1. Kết quả kinh doanh 2005




TT

Nội dung

ĐVT

Kế hoạch

Thực hiện

1

Sản lượng sản xuất

tấn

2.350

1.161

2

Sản lượng tiêu thụ

tấn

2.112

774

3

Giá trị tổng doanh thu

tỷ

108

67

4

Doanh thu bán sản phẩm

tỷ

108

37

5

Doanh thu khác

tỷ

0

28

6

Lợi nhuận

tỷ

-17,210

- 18,5

7

Lao động ( người )

Người

112

222

8

Thu nhập bình quân

N.đồng

1.000

900.000



2.2Kết quả kinh doanh 2006

2.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2006.

Trong năm 2006 nhà máy luôn luôn bám sát các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính để chỉ đạo các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính kinh tế năm 2006 như sau:



Các chỉ tiêu tài chính kinh tế chính năm 2006


TT

Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2005

2006
KH

TH
KH

TH

1

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

Tấn

890

1.195

1.720

1.871

2

Khối lượng dịch vụ tiêu thụ

Tấn

90

95

125

39

3

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

Tỷ đồng

44.9

35,4

101.636

116,2

4

Doanh thu khác

Tỷ đồng

12.4

27,6

9.985

5.8

5

Số người lao động

Người

224

195

245

245

6

Thu nhập bình quân/người

đồng

859

1.431

1.438

1.500




      1. Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các tháng năm 2006 và so sánh cùng kỳ năm 2005.







Năm 2005

Năm 2006

Tháng

Sản lượng ( tấn)

Doanh sè

(tỷ VNĐ)

KH

( tấn)

TH

( tấn)

Doanh sè

(tỷ VNĐ)

Tổng DT

(tỷ VNĐ)

1

1.7

0.113

94

95.2

5.500

5.633

2

2.1

0.126

87

115.4

6.688

7.300

3

2.55

0.166

139

125

7.497

7.640

4

37.7

1.980

142

128.4

7.987

8.021

5

15.6

0.900

143

168.3

10.477

10.477

6

66.8

3.028

143

115.8

8.088

8.152

7

88.3

2.700

250

256.4

16.492

17.691

8

48

2.360

255

157.3

8.683

10.385

9

103

4.350

185

130

7.945

8.516

10

109

5.000

169

206

11.759

14.998

11

145

7.200

186

220

14.063

15.432

12

110

6.500

105

101

7.495

8.081

Tổng

730

35.500




1871

116.213

122.091

Nhìn chung về mặt sản lượng và doanh thu, trong năm 2006 nhà máy đã đạt được kế hoạch đề ra tuy nhiên hai chỉ tiêu trên chỉ là chỉ tiêu tổng hợp về khối lượng và số lượng mà chưa phải chỉ tiêu hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.



      1. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh

Bên cạnh những chỉ tiêu mà sản xuất đạt được thì về mặt kinh doanh nhà máy cũng đạt được một số kết quả như sau:

Khối lượng vật tư hàng hoá luân chuẩn của năm 2006: Năm 2006 nhà máy dự kiến sản xuất theo kế haọch là 1720 tấn do đó khối lượng vật tư và giá tị vật tư cũng tăng theo, tổng giá trị vật tư hàng hoá luân chuyển phục vụ sản xuất năm 2006 đạt là 144,5 tỷ đồng trong đó billet nhập khẩu là 72.875 tỷ. Hoá chất nhập khẩu là 2.4 tỷ, film nhập khẩu là 2.2 tỷ như vậy giá trị nhập khẩu chiếm 75.3% còn lại là mua trong nước.

Về sản lượng tiêu thụ: Tính cho đến thời điểm ngày 30 tháng 12 sản lượng sản xuất đạt được 1871.5 tấn trên sản lượng tiêu thụ kế hoạch là 1720 tấn đạt 107% kế hoạch đề ra năm 2006 và cao hơn so với năm 2005 là 1.76 lần tương ứng với 811 tấn (1871.5/1060 đã bao gồm cả billet trong năm 2005).

Trong năm 2006 sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ gần như tương đương nhau sản xuất đạt khoảng 1878 tấn thì tiêu thụ đạt 1871 tấn, điều này cho thấy việc định hướng sản phẩm và kế hoạch sản xuất trong năm 2006 phù hợp hơn với thị trường và năng lực sản xuất của nhà máy.

Doanh thu tiêu thụ: Tính đến hết tháng 12/2006 tổng doanh thu đạt khoảng 122.091.757.500 đồng, đạt 107 % so với kế hoạch đề ra và vượt so với tổng doanh thu năm 2005 (63tỷ) là 1,93 lần tương ứng 193%, trong đó doanh thu bán sản phẩm đạt 116.213.280.150 đồng tăng 328% so với doanh thu bán sản phẩm năm 2005.

Tổng hợp kết quả kinh doanh



TT

Chỉ tiêu doanh thu

Thực hiện

Năm 2005


Kế hoạch

năm 2006


Thực hiện

Năm 2006


So sánh 2006/2005(%)

1

Giá trị Vật tư phục vụ SX

91.3tỷ




144.5tỷ

158%

2

Sản lượng tiêu thụ

730 tấn

1720 tấn

1871.5 tấn

107%

3

Tổng doanh thu

63 tỷ

111.62 tỷ

122 tỷ

193.6%

4

Doanh thu bán sản phẩm

35.4 tỷ

101.63 tỷ

116.2 tỷ

328.2%

5

Doanh thu khác

27.6 tỷ

9.98 tỷ

5.8 tỷ

21.6%




    1. Kết quả kinh doanh 2007

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2007

+ Giá trị tổng sản lượng đạt : 136,8 tỷ /kế hoạch thực hiện là 132,9 tỷ đạt 103 % tăng trưởng so với năm 2006 khoảng 10%.

+ Khối lượng sản phẩm sản xuất đạt 1787 tấn/ kế hoạch là 1690 tấn đạt khoảng 106 %, khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt 1750 tấn/ kế hoạch thực hiện là 1725 tấn đạt 101%.

+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 119,5 tỷ đồng/ 136,8 tỷ đồng tổng doanh thu chiếm 87,3 % tổng doanh thu.


Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế năm 2007 và so sánh với năm 2006.


TT

Nội dung

ĐVT

Năm 2006

NĂM 2007







KH

TH

KH

TH

1

S. Lượng sản xuất

Tấn

1.510

1.879

1.690

1.787

2

S.lượng tiêu thụ

Tấn

1.720

1.871

1.725

1.743

3

Giá trị sản lượng

Tr.đ

111.591

134.300

131.810

136.810

4

Giá trị tổng DT bán hàng

Tr.đ

101.636

116.2000

132.960

136.322

5

DT bán sản phẩm

Tr.đ







114.670

118.278

6

Doanh thu khác

Tr.đ

9.985

10.715

16.067

18.455




Trong đó:

Tr.đ













6.1

Gia công nhôm

Tr.đ

2.675

449

690

959

6.2

Xuất khẩu

Tr.đ

1.310

4.240

3.030

195

6.3

Thi công công trình

Tr.đ

6.000

1.804

2.470

4.200

6.4

Kinh doanh vật tư­ khác

Tr.đ

0

4.222

12.100

13.100


Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các tháng năm 2007

TT

Tháng

Sản lượng tiêu thụ (kg)

Doanh thu (1000đ)

1

Tháng 1

84.014

6.228.757

2

Tháng 2

79.558

5.816.326

3

Tháng 3

128.285

8.502.754

4

Tháng 4

89.636

5.938.514

5

Tháng 5

164.144

10.957.502

6

Tháng 6

144.998

10.147.600

7

Tháng 7

114.842

8.316.901

8

Tháng 8

148.687

10.265.150

9

Tháng 9

114.637

7.899.796

10

Tháng 10

210.483

13.646.874

11

Tháng 11

213.897

13.956.300

12

Tháng 12

256.930

16.815.268




Cộng

1.750.615

118.278.463



    1. Kế hoạch kinh doanh 2008-2010

Các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch SXKD chính giai đoạn 2008-2010


TT

Chỉ tiêu

ĐVT




2008

2009

2010




A- sản xuất kinh doanh































I

Giá trị tổng sản lượng

Tr.đ

172.726

224.891

282.628

1

Giá trị sản phẩm nhôm định hình

Tr.đ

147.500

178.709

217.442




Nhóm SP Anode

Tr.đ

61.712

65.300

73.911




Nhóm SP Sơn tĩnh điện, film

Tr.đ

75.820

87.194

122.071

2

Giá trị dịch vụ hàng hoá khác

Tr.đ

25.226

46.182

65.186




Gia công sơn tĩnh điện

Tr.đ

362

435

652




Gia công công trình

Tr.đ

8.490

25.470

38.205




Xuất khẩu

Tr.đ

3.036

6.071

8.682




Kinh doanh phế liệu &Vật tư khác

Tr.đ

13.338

14.206

17.647



















II

Khối lượng hiện vật




2.511

3.012

3.818

1

Khối lượng Sp nhôm định hình

tấn

1.896

2.085

2.632




Nhóm SP Anode

tấn

976

1.027

1.151




Nhóm SP Sơn tĩnh điện, film

tấn

920

1.058

1.481

2

Giá trị dịch vụ hàng hoá khác




195

486

723




Gia công sơn tĩnh điện

tấn

30

36

54




Xuất khẩu

tấn

45

90

129




Gia công công trình

tấn

120

360

540

3

K.doanh phế liệu & Vật tư khác

tấn

420

441

463



















III

Lao động tiền lương
















Tổng sè CBCNV

Người

240

250

250




Quỹ tiền lương

Tr.đ

5.400

5.800

6.200




Thu nhập bình quân

ng.đ

1.8

2.2

2.4

IV

Kết quả kinh doanh
















Doanh thu

Tr.đ

147.500

178.709

217.442




Lợi nhuận

Tr.đ

-10.000

0.000

5.000

V

Vốn và tài sản
















Tài sản

Tr.đ

146.957

156.957

156.957




Khấu hao tài sản

Tr.đ

12.000

12.500

12.500




Vốn cố định

Tr.đ













Vốn lưu động

Tr.đ

55.000

65.000

70.000

VI

Nép ngân sách

Tr.đ

1.680

2.016

2.419

VII

Các khoản Nép cấp trên

Tr.đ

0

0

0



  1. Phân tích SWOT đối với hoạt động của nhà máy nhôm Đông Anh

    1. Điểm mạnh

- Nhà máy nhôm Đông Anh nằm trong Công ty cơ khí Đông Anh trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, là một Tổng công ty có uy tín nên được các chủ đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng. Mặt khác, Công ty cơ khí Đông Anh so với các công ty thành viên khác trong Tổng công ty là một công ty phát triển mạnh và tranh thủ được sự giúp đỡ và quan tâm nhiều hơn của Tổng công ty và các ban ngành liên quan.

- Nhà máy nhôm Đông Anh có số vốn khá ổn định, được sự hỗ trợ của Tổng công ty LICOGI nên khả năng huy động vốn khi sản xuất kinh doanh linh động, công ty còn nhận được sự hỗ trợ của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác ( Quỹ HTPT) với các chế độ cho vay ưu đãi. Công ty đầu tư máy móc thiết bị hiện đại làm tăng năng suất lao động, giảm tiêu hao vật tư, giảm chi phí khấu hao.


- Là nhà máy mới trang thiết bị đồng bộ, hiện đại

- Vị trí địa lý của nhà máy thuận lợi cho việc phân phối

- Lực lượng lao động trẻ nhiệt tình

- Lợi thế đi dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phủ film vân gỗ

- Cán bộ công nhân bắt đầu tích luỹ được kinh nghiệm trong quản lý, sản xuất và kinh nghiệm thị trường

Sản phẩm bước đầu đã xây dựng được thương hiệu.

Đối với sản phẩm nhôm định hình, thị trường đã dần chấp nhận thương hiệu DAA của nhà máy nhôm và bắt đầu có tiếng trong thị trường nhôm trong nước, đặc biệt đối với các hàng sơn tĩnh điện và hàng phủ film vân gỗ. Nhà máy nhôm kiên định theo hướng tìm mặt hàng công nghiệp và mặt hàng cho xây dựng có chất lượng cao.

Thiết bị kỹ thuật được đầu tư mới, hiện đại. Chất lượng sản phẩm ổn định.

3.2 Điểm yếu

- Công suất dây chuyền khai thác ở mức thấp do nhu cầu sản phẩm dầy còn thấp, khả năng sản xuất sản phẩm mỏng lại bị hạn chế.

Sản phẩm phủ film là sản phẩm mới, thị trường còn hẹp, giá thành cao.

Khả năng thiết kế và tư vấn kết cấu của nhà máy còn hạn chế.

- Thương hiệu sản phẩm mới, còn yếu

- Bộ máy quản lý và sản xuất còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và kinh nghiệm thực tế trong sản xuất.

Năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn yếu trên thị trường nước ngoài đặc biệt là khâu quản lý và marketing. Trong thời mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế của Việt Nam rất dễ bị ảnh hưởng của các biến động không thuận lợi diễn ra ở nước ngoài do vậy nhà máy nhôm Đông Anh phải luôn luôn có sự thay đổi để phù hợp cới từng bước đi với thị trường.

- Sản phẩm của nhà máy vẫn chủ yếu bán trong thị trường trong nước. Thị trường nước ngoài thâm nhập chưa nhiều.




    1. Cơ hội

- Việt nam gia nhập WTO, các rào cản thuế quan được giảm, cơ hội giao thương ngày càng tăng trong điều kiện hội nhập, tạo ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế giới và gia công các sản phẩm hoàn thiện để xuất khẩu.

- Nhu cầu thị trường đang tăng theo sự phát triển của các thị trường đầu ra như thị trường hàng xây dựng, thị trường hàng công nghiệp, thị trường hàng giao thông công trình

Cơ hội bán hàng và xuất khẩu cũng rộng mở.

Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế gới WTO môi trương kinh doanh có nhiều yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và nhà máy nhôm Đông Anh nói riêng. Điển hình như sẽ có nhiều lựa chọn các nhà cung ứng, công nghệ áp dụng cao, thị trường xuất khẩu được mở rộng.

- Việt Nam là một thành viên trong hiệp hội các nước Đông nam á (ASEAN ) và khu vực tự do thương mại (AFTA). Hiện nay, ở các nước này đang có những chínhsách thuế mới như giảm thuế nhập khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài, ưu đãiuế nên là một thuận lợi cho công ty khi mở rộng thị trường nước ngoài.



    1. Thách thức

- Trình độ phát triển nước ta còn thấp, dẫn đến nhiều sản phẩm của nhà máy khó tiêu thụ ở thị trường trong nước.

Giá vật tư đầu vào có nhiều biến động chưa lường trước được, trong khi việc điều chỉnh tăng giảm giá đầu ra tại thị trường việt nam là khó khăn do các nhà sản xuất Đài Loan quyết định.

Thị trường việt nam tỷ trọng hàng mỏng vẫn chiếm tới 80%.

- Thị trường sản phẩm nhôm cạnh tranh quyết liệt

- Giá cả vật tư đầu vào biến động.

- Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều nhà máy nhôm thông qua việc vận hành đồng bộ các hệ thống dây chuyền đã được nâng cấp đầu tư thêm, đặc biệt là các mặt hàng được coi là mũi nhọn của nhà máy; sự biến động của giá cả vật tư; sự tiếp tục đầu tư mới và di chuyển đầu tư của các tập đoàn nước ngoài vào lĩnh vực nhôm Việt Nam; thị trường hàng công nghiệp còn chậm, chưa phát triển; việc tổ chức khai thác dây chuyền 1800 tấn còn quá thấp…

- Thị trường trong nước và ngoài nước có nhiều biến động, đồng tiền sử dụng trong kinh doanh trở nên khan hiếm, cung nhỏ hơn cầu làm cho việc vay vốn tín dụng trong nước gặp khó khăn. Lãi suất tiền vay tín dụng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vật tư trong nước tăng, gây ảnh hưởng đến giá đầu vào của sản phẩm. Đồng thời làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm bị chững lại. Ngoài ra, nhôm là một sản phẩm mới khả năng bán và thu hồi chưa cao, trong khi chi phí đầu tư cho sản xuất lại lớn, làm cho tổng chi phí tăng lên.


  1. Thực trạng hoạt động Marketing tại nhà máy nhôm Đông Anh

    1. Bộ máy marketing của nhà máy nhôm Đông Anh

Các chức năng marketing trong công ty do phòng Dự Án và phòng Kinh Doanh đảm nhiệm


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 487.63 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương