Thị trường thế giới – giá tăng mạnh
Sau khi giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng trở lại đây trong tuần trước đó, tuần qua giá cà phê đồng loạt tăng mạnh trên hầu hết các thị trường giao dịch chính thế giới.
Cuối tuần, tại New York, giá cà phê Arabica đạt 1,2780 UScent/lb, tăng 15,25 UScent/lb so với một tuần trước và tăng 15,85 UScent/lb so với hồi đầu tuần. Tại London, giá cà phê Robusta đạt 1.111 USD/tấn, tăng 154 USD/tấn so với một trước đó và tăng 80 USD/tấn so với hồi đầu tuần.
Tại châu Á, giá cà phê Robusta cherry AB của Ấn Độ cũng tăng khoảng 20 USD/tấn, đạt mức 1.350 USD/tấn.
Tuần qua, nhu cầu mua vào của các nhà rang xay cà phê Mỹ tăng đáng kể khi mùa đông ở Braxin đang đến gần. Mùa đông ở Braxin hay xảy ra sương giá và sẽ tác động mạnh đến nguồn cung cà phê của nước này. Đây là một trong những nhân tố làm các quỹ đầu tư tăng mua cà phê vào và thúc đẩy giá cả tăng.
Bên cạnh đó, tình hình hạn hán kéo dài tại Tây Nguyên - Việt Nam đã làm cho nhiều hécta cà phê tại đây chết hàng loạt dẫn đến giảm nguồn cung cà phê Robusta trên thị trường thế giới.
Thị trường trong nước - giá vẫn cao
Do tình hình thời tiết vẫn chưa được cải thiện, cộng với giá cà phê trên thị trường thế giới tăng trở lại khiến giá cà phê trong nước tiếp tục đứng ở mức cao.
Tại Đắc Lắc và các tỉnh Tây Nguyên, giá cà phê hiện ở mức 14.600 đối với cà phê loại 2 và 15.500đ/kg đối với cà phê loại 1. Nguyên nhân do giá cà phê trên thị trường thế giới tăng mạnh. Mặt khác trên thị trường Châu Á, giá chào bán cà phê Robusta loại 2 của Việt Nam và EK-1 loại 4 của Indonesia tiếp tục duy trì mức cao tuần trước là 870-880 USD/tấn, FOB và 890-900 USD/tấn, FOB.
Tại Lâm Đồng giá cà phê tăng lại 500 đ, cà phê loại 1 lên 15.000 - 15.200 đ/kg. Tại Đồng Nai giá cà phê tăng 200 đ lên 14.200 đ/kg.
Trong tuần qua, Việt Nam đã xuất khẩu được hơn 13 triệu tấn cà phê, đạt kim ngạch 9,96 triệu USD. Dẫn đầu là thị trường Italia với kim ngạch xuất khẩu đạt 980 nghìn USD, tiếp đến là thị trường Mỹ, đạt kim ngạch xuất khẩu 945 nghìn USD. Trong tuần qua, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt trung bình 831-838 USD/tấn đối với robusta loại 1 và 698-723 USD/tấn đối với rubusta loại 2.
Tham khảo giá một số lô hàng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Mặt hàng
|
Thị trường
|
USD/tấn
|
Lượng(tấn)
|
Cửa khẩu
|
|
Đài Loan
|
1.080,00
|
90,00
|
Tân cảng
|
|
Đức
|
800,00
|
126,00
|
Tân cảng
|
|
Algiêri
|
820,00
|
115,20
|
Bình Dương
|
|
Anh
|
710,00
|
230,40
|
XNK tại chỗ
|
|
Bồ Đào Nha
|
899,00
|
96,00
|
Tân cảng
|
|
Bỉ
|
906,00
|
192,00
|
XNK tại chỗ
|
|
Canađa
|
750,00
|
210,00
|
ICD Thủ Đức
|
|
Mỹ
|
680,00
|
115,20
|
KNQ Sóng Thần
|
|
Philipin
|
980,00
|
170,58
|
Bến Nghé
|
|
Ucraina
|
953,00
|
55,80
|
KCN Sóng Thần
|
Robusta L2
|
Ôxtrâylia
|
755,00
|
324,00
|
Bến Nghé
|
|
Đức
|
850,00
|
57,60
|
KCN Sóng Thần
|
|
Anh
|
664,00
|
230,40
|
XNK tại chỗ
|
|
Chilê
|
905,00
|
249,60
|
Biên Hòa
|
|
Ấn Độ
|
640,00
|
172,67
|
Tân cảng
|
|
Italy
|
916,00
|
230,40
|
ICD Thủ Đức
|
|
Mỹ
|
863,00
|
315,00
|
Tân cảng
|
|
Nhật Bản
|
598,60
|
60,00
|
Tân cảng
|
|
Pháp
|
617,40
|
115,20
|
XNk tại chỗ
|
|
Philipin
|
675,00
|
94,50
|
ICD Thủ Đức
|
Dự báo, giá cà phê thế giới tuần này sẽ tiếp tục tăng lên trước những thông tin về thời tiết không mấy thuận lợi ở các nước trồng cà phê lớn thế giới như mùa đông đang đến gần ở Braxin và tình trạng hạn hán tiếp tục kéo dài ở Tây Nguyên, Việt Nam.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |