THỦ TƯỚng chính phủ Số: 186


Mục 2 BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG RỪNG PHÒNG HỘ



tải về 217.39 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích217.39 Kb.
#8371
1   2

Mục 2

BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG RỪNG PHÒNG HỘ


Điều 28. Tiêu chuẩn định hình đối với rừng phòng hộ

Rừng phòng hộ đạt tiêu chuẩn định hình về phòng hộ được quy định như sau:

1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải đạt được độ tàn che từ 0,6 trở lên để rừng có khả năng duy trì, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, giảm xói mòn.

2. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chống cát bay cây rừng phải khép tán theo bề mặt ngang và chiều thẳng đứng, rừng đã phát huy tác dụng ngăn chặn hoặc làm suy giảm tác hại của gió, cát cho vùng sản xuất và khu dân cư, nâng cao hoặc ổn định năng suất cây nông nghiệp.

3. Đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển cây rừng đã khép tán, hệ rễ phát triển, rừng đã phát huy tác dụng chắn sóng, ổn định đất, tăng khả năng bồi lấp bờ biển, ngăn chặn hoặc làm giảm sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển, ven sông.

4. Đối với rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, rừng đã có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm ô nhiễm không khí, điều hoà khí hậu, tạo nên cảnh quan, môi trường trong sạch cho khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, nghỉ ngơi.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể tiêu chí rừng phòng hộ đạt tiêu chuẩn.

Điều 29. Đầu tư và kinh phí đảm bảo duy trì bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ

Việc đầu tư và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định dưới đây:

1. Đầu tư bảo đảm kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ được quy định như sau:

a) Nhà nước cấp kinh phí thường xuyên để duy trì cho hoạt động bảo vệ rừng; bố trí ngân sách cho các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đã giao cho các Ban quản lý khu rừng phòng hộ do cấp Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

b) Nhà nước hỗ trợ đầu tư và có chính sách hưởng lợi đối với rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn, giao hoặc cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.

c) Chủ rừng được sử dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân, các dự án để đầu tư bảo vệ và phát triển khu rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ rừng, chủ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ có trách nhiệm lập dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án đầu tư; trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thực hiện theo quy định về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ.

Điều 30. Bảo vệ rừng phòng hộ

1. Việc bảo vệ rừng phòng hộ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.

2. Tổ chức bảo vệ rừng phòng hộ

a) Chủ rừng được tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng như sau:

- Tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được bố trí bình quân 1.000ha/người.

- Ban quản lý được sử dụng quỹ lương của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng hoặc tiền công bảo vệ rừng mà Nhà nước quy định trong các dự án được duyệt để khoán việc bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn ở địa phương.

- Hợp tác hoặc liên kết trong việc bảo vệ rừng giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

- Được thuê các lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.

- Chủ rừng được quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cho các lực lượng nêu trên theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp luật.

b) Khu rừng phòng hộ có tổ chức lực lượng kiểm lâm bảo vệ rừng được quy định như sau:

- Khu rừng phòng hộ đầu nguồn có diện tích từ 20.000 ha trở lên và có nguy cơ bị xâm hại cao.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng kiểm lâm để bảo vệ các khu rừng phòng hộ do cấp tỉnh quản lý.



Điều 31. Trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng phòng hộ

1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải được xây dựng thành khu rừng tập trung, liền vùng; từng bước tạo rừng có cấu trúc hỗn loài, khác tuổi, nhiều tầng; cây rừng là những loài cây có bộ rễ sâu, bám chắc.

2. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phải có ít nhất một đai rừng chính rộng tối thiểu 20 mét, kết hợp với các đai rừng phụ tạo thành ô khép kín; rừng phòng hộ cho sản xuất nông nghiệp và các công trình kinh tế được trồng theo băng, theo đai; mỗi băng, mỗi đai có nhiều hàng cây; cây rừng là những loài cây có thân dẻo dai, bộ rễ sâu, bám chắc.

3. Đối với rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển phải có ít nhất một đai rừng rộng tối thiểu 30 mét, nếu có nhiều đai rừng thì các đai rừng có cửa so le nhau theo hướng sóng chính; cây rừng là những loài cây chịu nước, có bộ rễ sâu, bám chắc.

4. Đối với rừng phòng hộ bảo vệ môi trường phải tạo thành các đai rừng, dải rừng, khu rừng và hệ thống cây xanh xen kẽ trong các khu dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch để chống ô nhiễm không khí, tạo môi trường trong sạch, kết hợp với vui chơi, giải trí, tham quan du lịch; cây rừng là cây thường xanh, có tán lá rộng, nhiều hoa, hình thái đẹp.

5. Các loài cây trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển bên cạnh tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này cần ưu tiên trồng các loài có nhiều tác dụng, cho sản phẩm thu hoạch hàng năm (nhựa, hoa, quả, lá, măng...).

6. Cải tạo rừng phòng hộ là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc trồng rừng phòng hộ.



Điều 32. Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng phòng hộ

1. Nguyên tắc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ

a) Không làm giảm hiệu năng phòng hộ của rừng.

b) Lượng khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của rừng.

2. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ

a) Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng tự nhiên:

- Được khai thác tận thu, tận dụng gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ.

- Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ được khai thác gỗ theo phương thức chặt chọn, độ tàn che của rừng sau khi khai thác phải lớn hơn 0,6.

- Không được khai thác các loài cây quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của Chính phủ.

b) Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng trồng; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; chắn gió, chắn cát bay và bảo vệ môi trường.

- Được khai thác cây trồng xen, cây phù trợ; tỉa thưa, tận thu, tận dụng gỗ; được khai thác lâm sản ngoài gỗ.

- Khi rừng đạt tiêu chuẩn về phòng hộ và cây trồng chính đạt tiêu chuẩn khai thác thì chặt chọn cây trồng chính, độ tàn che của rừng sau khi khai thác phải lớn hơn 0,6.

3. Thẩm quyền cho phép khai thác gỗ trong rừng phòng hộ

a) Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ là rừng trồng đầu tư bằng vốn ngân sách, chủ rừng phải có thiết kế khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng là tổ chức kinh tế.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

b) Khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng bằng vốn do chủ rừng tự đầu tư, chủ rừng tự quyết định, song việc khai thác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trình tự, thủ tục khai thác, quy phạm, quy trình kỹ thuật khai thác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



Điều 33. Các hoạt động khác trong rừng phòng hộ

1. Hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng phòng hộ.

a) Chủ rừng được tự tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học trong rừng phòng hộ.

b) Các hoạt động tại điểm a khoản này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về du lịch và nghiên cứu khoa học.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tỷ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng phòng hộ.

2. Sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ

a) Được trồng xen cây nông nghiệp, cây dược liệu trong rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhưng không được làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.

b) Được sử dụng đất không có rừng trong khu rừng phòng hộ để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp:

- Chủ rừng là tổ chức được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 40% diện tích đất không có rừng trên đất rừng ngập mặn hoặc không quá 30% diện tích không có rừng đối với khu vực phòng hộ đầu nguồn, chắn gió, chắn cát bay để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ.

3. Quản lý các loại rừng, loại đất khác trong khu rừng phòng hộ.

a) Diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong khu rừng phòng hộ được bảo vệ, phát triển và sử dụng theo quy định tại Chương IV Quy chế này.

b) Đối với đất thổ cư, ruộng, vườn và nương rẫy cố định xen kẽ trong rừng phòng hộ không quy hoạch vào khu rừng phòng hộ và được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Các hoạt động quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này khi thực hiện không được làm ảnh hưởng xấu tới khả năng phòng hộ của rừng.

Chương IV

QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT

Mục 1

TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT

Điều 34. Phân loại rừng sản xuất

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được phân ra các loại như sau:

1. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được chia thành rừng giầu, rừng trung bình và rừng nghèo.

2. Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước và rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ trợ của nhà nước và các nguồn khác.

3. Rừng giống gồm có: rừng giống được chuyển hoá từ rừng tự nhiên hoặc từ rừng trồng; rừng giống là rừng trồng và vườn giống.

Điều 35. Tổ chức quản lý rừng sản xuất

Chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng sản xuất tự tổ chức quản lý, sử dụng rừng được giao, được thuê theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.



Mục 2

BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG RỪNG SẢN XUẤT

Điều 36. Bảo vệ rừng sản xuất

1. Rừng sản xuất được bảo vệ theo quy định tại các Điều 46, 47 và Điều 48 tại Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.

2. Tổ chức bảo vệ rừng sản xuất

a) Chủ rừng được tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng như sau:

- Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng.

- Khoán cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

- Hợp tác hoặc liên kết giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

- Thuê các lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.

- Chủ rừng quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các lực lượng nêu trên theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp luật.

Chủ rừng được Ủy ban nhân dân các cấp và lực lượng kiểm lâm hỗ trợ trong việc bảo vệ rừng.

b) Đối với diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc bảo vệ rừng.

Điều 37. Phát triển rừng sản xuất

1. Việc phát triển rừng sản xuất phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

2. Các biện pháp lâm sinh được áp dụng để phát triển rừng sản xuất gồm:

a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung.

b) Trồng rừng (gồm trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng...).

c) Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt.

d) Nuôi dưỡng rừng.

đ) Làm giầu rừng.

3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện các biện pháp lâm sinh để phát triển rừng sản xuất

a) Đầu tư phát triển rừng sản xuất bằng vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng hoặc chủ dự án phải lập thiết kế, dự toán; thẩm quyền phê duyệt thiết kế dự toán phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

b) Đầu tư phát triển rừng sản xuất bằng vốn không phải là ngân sách nhà nước thì chủ rừng được quyền quyết định về thiết kế, dự toán.

c) Đối với việc cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt phải thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện các biện pháp lâm sinh để phát triển rừng sản xuất.

Điều 38. Đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất

Việc đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định dưới đây:

1. Chủ rừng căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để lập dự án đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất và tổ chức thực hiện dự án.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất trong những trường hợp sau:

a) Bảo vệ rừng tự nhiên nghèo.

b) Trồng các loài cây quý, hiếm.

c) Trồng các loài cây có chu kỳ kinh doanh từ 15 năm trở lên.

d) Trồng rừng ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

đ) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung và trong các trường hợp cần thiết khác.



Điều 39. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên

1. Việc khai thác lâm sản phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững.

a) Rừng đạt tiêu chuẩn được phép khai thác chính.

b) Cây rừng được khai thác phải đạt tiêu chuẩn về cấp đường kính đối với gỗ và tuổi cây đối với tre, nứa.

c) Lượng khai thác phải nhỏ hơn lượng tăng trưởng của rừng.

d) Trong quá trình khai thác không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và khả năng phòng hộ của rừng.

2. Sản phẩm khai thác: được khai thác các loại lâm sản; trường hợp khai thác các loài cây quý hiếm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của Chính phủ.

3. Khai thác chính gỗ rừng tự nhiên

a) Điều kiện:

- Chủ rừng là tổ chức kinh tế phải có phương án điều chế rừng và thiết kế khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án điều chế rừng của các chủ rừng trực thuộc Bộ, ngành Trung ương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án điều chế rừng của các chủ rừng là tổ chức thuộc tỉnh và phê duyệt thiết kế khai thác cho các chủ rừng là tổ chức trong phạm vi tỉnh.

- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có phương án điều chế rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc uỷ quyền cho phòng chức năng của cấp huyện phê duyệt phương án điều chế rừng.

b) Thẩm quyền cho phép khai thác:

- Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng hạn mức khai thác hàng năm.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo sản lượng khai thác hàng năm, hướng dẫn các địa phương quản lý cụ thể sản lượng khai thác.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mở rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho địa phương.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

4. Khai thác tận dụng, tận thu gỗ

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng là tổ chức.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, cấp phép hoặc uỷ quyền cho phòng chức năng thuộc huyện phê duyệt thiết kế, cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

5. Khai thác gỗ gia dụng trong rừng tự nhiên của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu gia dụng chỉ cần báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và quản lý.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy phạm, quy trình khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ; hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ khai thác rừng tự nhiên.



Điều 40. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng

1. Sản phẩm khai thác: được khai thác tất cả các sản phẩm là lâm sản trong rừng trồng.

2. Thẩm quyền cho phép khai thác rừng trồng

a) Trường hợp rừng trồng đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước:

- Những khu rừng mà chủ rừng là tổ chức: Nếu là tổ chức thuộc tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép; nếu là tổ chức thuộc Bộ, do Bộ chủ quản cho phép.

- Những khu rừng mà chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, do Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép.

b) Trường hợp rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ:

- Chủ rừng tự quyết định về thời gian khai thác, tự do lưu thông tiêu thụ sản phẩm rừng trồng. Khi khai thác rừng trồng, chủ rừng gửi giấy báo trước 10 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác biết.

- Khi nhận được giấy báo của chủ rừng về việc khai thác gỗ rừng trồng, trong thời gian 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai thác phải có biện pháp theo dõi và giúp đỡ, bảo đảm cho chủ rừng khai thác, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng được thuận lợi. Mọi hành vi gây khó khăn cản trở chủ rừng trồng trong việc khai thác, lưu thông, tiêu thụ gỗ và sản phẩm rừng trồng phải xử lý nghiêm theo pháp luật.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn khai thác lâm sản trong rừng trồng theo mức độ phòng hộ xung yếu của rừng sản xuất.



Điều 41. Quản lý và sử dụng rừng giống

1. Việc bình tuyển, công nhận rừng giống thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Giống cây trồng.

2. Việc quản lý bảo vệ, phát triển và khai thác tận dụng, tận thu lâm sản trong rừng giống thực hiện theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39 và Điều 40 Quy chế này, nhưng không được trái với mục đích kinh doanh rừng giống.

3. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật để sản xuất, sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất cao chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu thị trường.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tiêu chuẩn công nhận rừng giống và quy trình thu hái khai thác sản phẩm rừng giống.

Điều 42. Các hoạt động khác trong rừng sản xuất

1. Sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp

a) Chủ rừng là tổ chức được sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất trồng rừng được giao, được thuê theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được sử dụng không quá 40% diện tích đất không có rừng là đất rừng ngập mặn hoặc không quá 30% diện tích đất không có rừng là đất rừng sản xuất không phải là đất ngập mặn để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; được trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng nhưng không làm ảnh hưởng tới mục đích sử dụng chính của rừng.

2. Hoạt động du lịch

a) Chủ rừng được tự tổ chức hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch trong rừng Nhà nước giao, cho thuê.

b) Việc tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong rừng sản xuất không được làm thay đổi mục đích sử dụng rừng; các hoạt động về du lịch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động du lịch, trường hợp cần thiết phải xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về tỷ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng sản xuất.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

a) Chủ rừng được cho các tổ chức, cá nhân hoặc hợp tác với các tổ chức cá nhân thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong rừng sản xuất được giao, được thuê theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học.

b) Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, trước 10 ngày làm việc kể từ khi hoạt động nghiên cứu khoa học bắt đầu thực hiện, chủ rừng là tổ chức kinh tế phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, giúp đỡ.

4. Quản lý các loại rừng, loại đất khác trong khu rừng sản xuất

a) Những diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xen kẽ trong khu rừng sản xuất được quản lý theo quy định tại Chương II và Chương III quy chế này.

b) Đất thổ cư, ruộng, vườn và nương rẫy cố định xen kẽ trong rừng sản xuất không quy hoạch vào khu rừng sản xuất và được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.



Chương V

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 43. Công tác giám sát, đánh giá về quản lý rừng

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất về rừng và đất rừng, về các loại rừng, hiện trạng và quy hoạch trên phạm vi cả nước.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát và đánh giá tình hình quản lý rừng trong phạm vi địa phương.

3. Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức giám sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng rừng trên diện tích rừng Nhà nước giao, được thuê.

4. Nội dung giám sát, đánh giá về quản lý rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định./.
THỦ TƯỚNG

(®· ký)


Nguyễn Tấn Dũng


Каталог: img -> VBPL
VBPL -> Ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VBPL -> Cập nhật 24 giờ 11 9-3-2004 Luật Ðất đai
VBPL -> BỘ TÀi chính số 02/2010/ttlt-btnmt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
VBPL -> A. danh mục lĩnh vựC ĐẶc biệt khuyến khích đẦu tư
VBPL -> Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012
VBPL -> QuyếT ĐỊnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Thuận Bắc đến năm 2020 chủ TỊch ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuậN
VBPL -> TỔng cục hải quan số: 1966/QĐ-tchq cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
VBPL -> Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004
VBPL -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 742/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 217.39 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương