Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội



tải về 409.92 Kb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu22.07.2016
Kích409.92 Kb.
#2123
1   2   3   4   5

(Nguồn : Báo cáo tình hình nộp ngân sách đối với nhà nước của Công ty)
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hàng năm với quy mô ngày càng tăng thể hiện ở năng lực sản xuất các mặt hàng, số lao động và vốn tự bổ sung. Trong những năm gần đây Công ty in Hàng không là một trong sè Ýt những doanh nghiệp nhà nước làm ăn có lãi, tuy nhiên một số chỉ tiêu và con sè cho thấy Công ty cần phải xem xét lại trong chiến lược nhằm tăng thị phần, tăng uy tín, có những chiến lược nhằm xúc tiến nhiều hơn nữa với khách hàng trong thời gian sắp tới, tiến hành các hoạt động nhằm tìm hiểu thị trường và phân phối sản phẩm có trọng điểm trong khi đó phải sử dụng tiết kiệm hơn nữa các nguồn lực sẵn có, khai thác mọi khả năng của máy móc thiết bị, lao động, vốn và công nghệ sẵn có để khắc phục hiện tượng tăng về quy mô và vốn nhưng hiệu quả lại tăng chậm trong những năm gần đây.

3.2. Chất lượng sản phẩm thực tế của Công ty in Hàng không

Trong những năm gần đây, cùng với sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng. Tại Công ty in Hàng không đã bước đầu thay đổi phương cách quản lý và sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu và cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm trong quá trình sản xuất được tiêu chuẩn hoá theo các tiêu chuẩn của ngành và đáp ứng nhu cầu của khách hàng do vậy tỷ lệ sai hỏng của các sản phẩm qua các năm đã có sự giảm tương đối, đây là một kết quả biểu hiện những cố gắng, nỗ lực của các bộ phận trong việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn của ngành và thông qua phân tích, đánh giá nhu cầu của khách hàng kết hợp với xu hướng biến động của thị trường trong ngành và thị trường bên ngoài để đưa ra những kế hoạch sản xuất sát với tình hình thực tế với những sản phẩm đạt chất lượng cao phù hợp với yêu cầu của khách hàng.



Bảng 1.4: Bảng tỷ lệ sai háng qua các năm của Công ty in hàng không

Chỉ tiêu


Năm 2000

Năm2001

Năm 2002

Tổng sản phẩm

625.840.000

700.000.000

825.360.000

Sản phẩm loại A

212.795.800

336.000.000

412.536.000

Sản phẩm loại B

231.560.800

252.000.000

262.931.000

Sản phẩm loại C

116.473.440

990.400.000

99.032.000

Tỷ lệ sai háng (%)

2,4

1,8

1,6

(Nguồn: Đánh giá kết quả thực hiện tỷ lệ sai hỏng hàng năm của các bộ phận)
Ta thấy rằng qua kết quả thực hiện sản xuất sản phẩm của Công ty hàng năm tăng lên trong đó sản phẩm loại A tăng lên nhanh hơn sản phẩm B, C, đồng thời tỷ lệ sai hỏng cũng giảm qua các năm, điều này cho ta thấy năng lực sản xuất của Công ty đã cải tiến một cách đáng kể điều này do một phần trong những năm qua Công ty đã nhận thấy nhu cầu sản phẩm in ngày càng tăng trên thị trường do đó Công ty đã đầu tư thêm các máy móc thiết bị hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm đồng thời đào tạo và đào tạo lại một số bộ phận công nghệ trong các phân xưởng từ đó họ có thể nâng cao năng lực sản xuất giảm tỷ lệ sai hỏng được thể hiện qua các năm. Thêm vào nữa ta có thể thấy các sản phẩm chất lượng cao của Công ty sản xuất và đáp ứng ra thị trường ngày càng tăng.

3.3. Đánh giá chung kết quả đạt được của Công ty in Hàng không

- Công ty in Hàng không đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về quy mô và chất lượng quản lý, bước đầu đáp ứng được nhu cầu in, giấy trong ngành khoảng 50%, đã chủ động mở rộng nguồn in ngoài ngành và tạo hướng gia công xuất khẩu.

+ Về in OFFSET: Đảm bảo hàng xuất ổn định 3 ca, tăng đội ngũ thợ và chuẩn bị hướng mở rộng về quy mô, ổn định về chất lượng, đáp ứng thời gian của khách hàng. Đội ngũ thợ in chưa đồng đều, chất lượng in chưa đi vào ổn định.

+ Về chế bản: Đáp ứng nhu cầu in, hướng đi vào ổn định khâu tạo mẫu, chế bản và bình bản.

+ Về sách: Ổn định về chất lượng gia công, chất lượng gia công chứng từ ổn định, chất lượng sách và bìa keo nóng được nâng lên ứng được sản phẩm in với số lượng hạn chế, khâu gia công thủ công còn nhiều.

+ Về in FLEXO: Ổn định dây chuyền cũ, tập trung chuyển giao công nghệ và khai thác dây chuyền mới. Dây chuyền đã chiếm được chứng từ in tự động hoá trong ngành và vé cầu đường. Hướng xây dựng thành bộ phận in chủ yếu trong Công ty bên cạnh in OFFSET.

+ Sản xuất giấy phía Bắc: Chất lượng khăn thơm ổn định, thị trường mở còn chậm, đây là nguồn hàng có sức cạnh tranh khốc liệt. Giấy vệ sinh cung ứng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, chất lượng chưa ổn định.

+ Chi nhánh phia Nam: Ổn định dần mặt bằng sản xuất, đáp ứng thị trường giấy vệ sinh, giấy lát sàn máy bay, duy trì thị trường ngoài ngành. Trước sự cạnh tranh mạnh, công nghệ thấp, chất lượng chưa ổn định chi nhánh xúc tiến chuẩn bị các dự án gia công và cung ứng sản phẩm ổn định tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thực hiện các chỉ tiêu cụ thể

+ Tổng doanh thu đạt 24,4 tỷ đồng, so với năm 2001 tăng 10% trong đó doanh thu ngành đạt 71 %, ngoài ngành đạt 29% với:

1. Doanh thu in OFFSET chiếm 59%

2. Doanh thu in FLEXO chiếm 14,35%

3. Doanh thu giấy phía Bắc chiếm 13,5%

4. Doanh thu giấy phía Nam chiếm 13,15%

+ Lợi nhuận trước thuế đạt 516,9 triệu đồng so với kế hoạch đạt 105%

+ Nộp ngân sách nhà nước đạt 1.667 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2000 tăng 37%.

+ Mức lương bình quân đạt 1.341.750 đồng/người/tháng, tăng 11% so với năm 2001.

+ Triển khai làm việc 40 giờ ở cơ quan và các phân xưởng phía Bắc thuận lợi, không ảnh hưởng đến quá trình triển khai và thực hiện hợp đồng với khách hàng.

II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9000:2000 TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG



1.Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty

1.1 Hệ thống chỉ tiêu áp dụng ở Công ty in Hàng không

1.1.1. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty

Sản phẩm in phải đạt tiêu chuẩn thẩm mỹ, phải có tính truyền cảm, hợp lý về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu, hoàn thiện về sản xuất, độ ổn định sản phẩm đó là:



  • Giấy trắng xốp có độ bắt mực tốt

  • Mực đảm bảo bám chặt không đổi màu

  • Chữ rõ ràng không đứt nét, không bị nhòe

  • Không bị lệch giấy, không rách xước

  • Tỷ lệ sai hỏng không vượt quá 3%

1.1.2. Tiêu chuẩn lượng sản phẩm

Hiện nay, việc tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm in đối với các doanh nghiệp in chưa thống nhất, chưa có văn bản cụ thể của Bộ chủ quản. Việc đánh giá chất lượng sản phẩm in còn nhiều ý kiến khác nhau giữa khách hàng và cơ sở in. Do vậy, chất lượng sản phẩm in thường được khẳng định bằng ký duyệt (có thể được ký trước nếu đã là mẫu chuẩn, được đăng ký hay lưu hành) có khi doanh nghiệp in đã thử tiến hành phân loại với mỗi mức đều có giá trị tương ứng. Khi tới khách hàng họ chỉ chấp nhận sự phụ thuộc vào giá, về chủng loại giấy, thiết bị, về công nghệ. Họ hoàn toàn không thể chấp nhận về sự giảm chất lượng do sai lệch mẫu nếu có lỗi hay không đúng cường độ màu sắc. Từ thực tế đó, Công ty in Hàng không đã tôn trọng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm in đúng màu Markets của khách hàng, tôn trọng khách hàng, tôn trọng quy trình in thử và xác định mẫu in của khách hàng gắn liền với sự hoàn thiện kiểm tra phân loại chất lượng sản phẩm.

Căn cứ vào chất lượng thiết bị và con người tại Công ty in Hàng không, dựa vào định mức bù hao giấy in theo quyết định số 176VH/QĐ do Bộ trưởng Bộ văn hoá thông tin ký ngày 13/06/1986, theo thực tế phù hợp với sản xuất của Công ty điều chỉnh tỷ lệ bù hỏng giấy in, bù hao giấy in từ 1,14-10%, sản lượng in < 1000 bản là 10% từ hai màu chỉ tính 50% của mức trên.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

- Yếu tè khoa học công nghệ: Ở Công ty in Hàng không, công nghệ hiện đại đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì chất lượng của bất kì sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối của KH-CN đặc biệt ứng dụng của nó vào sản xuất.

- Yếu tố cung ứng nguyên vật liệu: Cung ứng NVL là rất quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm với chất lượng cao phù hợp với người sử dụng. Đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.

- Yếu tố trình độ người lao động: Ở Công ty in Hàng không trình độ công nhân của phân xưởng tương đối cao (hầu hết đều tốt nghiệp trường trung cấp in) nên trong quá trình sản xuất do có các sản phẩm sản xuất ra đều đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Yếu tố về kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình trong hệ thống QLCL nhưng ở Công ty in hàng không việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty nên yếu tố này chỉ mang tính chất không thường xuyên do các quản đốc kiểm tra.

- Yếu tố về chế độ kích thích sản xuất: Đây là nhân tố rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục, quy trình của hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Mặt khác, nó khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

- Yếu tố về thị trường: Ngày nay, khách hàng là rất quan trọng trong quá trình sản xuất – kinh doanh, do đó nhân tố thị trường tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Tìm hiểu và phân tích các nhân tố của thị trường tác động tới Công ty để có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra thị trường.


2. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty

2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm

Việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được nhiều kết quả tốt. Điều này thể hiện ở kết quả kinh doanh nhưng quan trọng hơn cả đó là sự thay đổi phong cách lãnh đạo về chất lượng và quản lý chất lượng. Đây là triết lý kinh doanh mới trong chiến lược kinh doanh, để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong những năm tới quản lý chất lượng đã và đang hình thành ở Công ty in Hàng không cùng với nó là việc hình thành Phòng quản lý chất lượng (QM) trong hệ thống phòng ban khác trong Công ty, điều này chứng tỏ sự nhận thức về vấn đề chất lượng cần thiết phải tách thành một khâu quản lý độc lập thì mới có hiệu qủa quản lý chất lượng.

Những cán bộ phòng là những người có vị trí quan trọng trong Công ty như: Trưởng các bộ phận phòng ban, các phân xưởng, đây là bộ phận có trình độ, kinh nghiệm và uy tín trong công việc đặc biệt về nhận thức quản lý chất lượng trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Nhiệm vụ quan trọng của phòng quản lý chất lượng đó là thay mặt lãnh đạo quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động vụ quan trọng của Phòng quản lý chất lượng, đó là thay mặt lãnh đạo quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động về chất lượng như cải tiến chất lượng toàn bộ các phòng ban nhằm nâng cao mức thoả mãn của khách hàng. Phòng quản lý chất lượng sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm các hoạt động về quản lý chất lượng trong toàn Công ty.

Hiện nay tại Công ty in hàng không đang xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, do đó chức năng của Phòng quản lý chất lượng còn được thể hiện qua nhiệm vụ chính như giúp đỡ mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng, trong việc thiết kế các thủ tục, quy trình tác nghiệp và duy trì công tác cải tiến chất lượng của các phòng ban để đảm bảo đạt được mục đích chất lượng mà lãnh đạo đề ra.

Với quy mô của Công ty như hiện nay thì Phòng quản lý chất lượng có một cơ cấu gọn nhẹ trong đó sự tham gia các phòng ban trong việc phát huy và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng được hiệu qủa.

Sơ đồ 1.3: Cơ cấu của công tác quản lý chất lượng của Công ty



2.2. Nội dung của công tác quản lý chất lượng của Công ty

2.2.1. Đầu tư vào máy móc, thiêt bị in

Nhờ đầu tư vào máy móc thiết bị và ứng dụng công nghệ in OFFSET hiện đại, các trang thiết bị và quy định chế độ bảo dưỡng từng bộ phận do đó số lượng trang in trong đó những năm qua đã tăng nhanh và số sản phẩm không đạt chất lượng giảm xuống. Điển hình năm 2000 Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng hết 1,4 tỷ đồng, đầu tư mua dây chuyền công nghệ FLEXO trị giá 711,15triệu đồng đáp ứng ngày càng cao về chất lượng sản phẩm, sản lượng in Ên. Sự lựa chọn đầu tư này nâng cao tính đồng bộ, thích ứng của mỗi đơn đặt hàng, đồng thời tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong thời gian sắp tới.



Bảng 1.5: Bảng tỷ lệ hỏng thực hiện do máy

Chỉ tiêu

Đơn vị

2000

2001

2002

1.Tỷ lệ sản phẩm hỏng

%

1,91

1,87

1,78

2.Tỷ lệ sản phẩm hỏng ở bộ phận In

%

1,14

1,13

1,09

3 . Tỷ lệ sản phẩm hỏng ở phân xưởng giấy

%

0,664

0,654

0,631

4. Tỷ lệ sản phẩm hỏng ở các bộ phận khác

%

0,01

0,01

0,01


2.2.2. Nâng cao trình độ cho công nhân viên

Con người giữ một vai trò quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội họat động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chất lượng nói riêng. Máy móc thiết bị chỉ là phần cứng trong mọi hoạt động nên dù nó hiện đại đến đâu nhưng trình độ của công nhân kém thì kết quả đạt được trong sản xuất sẽ không hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng nhân tố con người , Công ty đã không ngừng đào tạo lại CBNV trong Công ty. Do vậy, hoạt động sản xuất của Công ty diễn ra liên tục, nhịp nhàng, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm xuống, nhận thức của các thành viên về chất lượng và quản lý chất lượng được nâng cao, đây là nhân tố quan trọng trong quá trình xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng.



2.2.3. Cung ứng và quản lý nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là nhân tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất trong ngành in, chất lượng của sản phẩm tốt hay xấu phần nào phụ thuộc vào nguyên vật liệu. Những nguyên vật liệu của Công ty là giấy, mực, bản in trong quản lý lưu kho và bảo quản, tuy đã có những khắc phục trong quản lý chất lượng nhưng vấn đề này vẫn là vấn đề khó đối với Công ty, mét trong những nguyên nhân đó là do thời tiết nóng Èm nên việc bảo quản gặp nhiều khó khăn. Vật liệu trong Công ty in Hàng không được sử dụng ở tất cả các khâu trong quy trình công nghệ in nên việc thiếu vật liệu hoặc chất lượng nguyên liệu kém ở khâu nào sẽ gây sự chậm trễ sản xuất ở khâu đó làm ảnh hưởng toàn bộ quá trình sản xuất ra sản phẩm. Hiện nay Công ty có gần 300 nguyên vật liệu khác nhau nên việc bảo quản rất khó khăn do đó đòi hỏi công tác quản lý đặc biệt là khâu thu mua được tiến hành trên cơ sở dự báo nhu cầu về sản phẩm trong việc cung cấp nguyên vật liệu đúng thời gian kế hoạch đề ra, việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và giá cả. Mỗi lần mua thì khối lượng hàng rất lớn, để có thể phục vụ trong thời gian dài.



2.2.4. Công tác thiết kế và phát triển

Trong quá trình thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty, công tác thiết kế và phát triển được tập hợp các quá trình liên quan chuyển các nhu cầu thành các đặc tính hay các quy định kỹ thuật của sản phẩm quy trình hay hệ thống. Quá trình thiết kế và triển khai thực hiện ở một bộ phận chuyên trách của Phòng kế hoạch và hỗ trợ của các phòng ban khác.

Tại phòng kế hoạch với đội ngũ của cán bộ, kỹ sư am hiểu về sản phẩm in cùng với trách nhiệm thực hiện công việc tiếp xúc đơn đặt hàng với từng khách hàng. Trong giại đoạn này những yêu cầu khách hàng được cán bộ tiếp nhận và được chuyển tải thành các cuộc thảo luận kỹ với các kỹ sư nhằm biến những yêu cầu này thành những đặc tính rõ ràng của sản phẩm. Nếu còn có những đặc điểm nào chưa đạt yêu cầu sẽ đựoc thảo luận tiếp trong những lần tiếp xúc sau đó. Bằng trình độ và việc nhận thức cao về việc sản xuất của mình các nhân viên phòng kế hoạch còn thực hiện tư vấn, gợi ý cho khách hàng. Với quy cách, yêu cầu thẩm mỹ của sản phẩm sản xuất ra hoàn toàn đáp ứng mọi sự mong đợi của khách hàng.

Những yêu cầu của khách hàng hoạt động thiết kế và được chuyển thành các phiếu kỹ thuật, phiếu sản xuất tới các bộ phận khác trong doanh nghiệp, những đặc tính, quy định này trong quá trình thực hiện được thảo luận và phản hồi thông tin ngược lại tới Phòng kế hoạch để đưa ra những sản phẩm mẫu hoàn thiện được khách hàng xem xét chấp nhận và sau đó mới tiến hành sản xuất hàng loạt theo yêu cầu.



2.2.5. Công tác kiểm tra chất lượng

Hiện nay Công ty đã xây dựng xong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho nên nhận thức từng công việc từng thành viên được xác định rõ ràng hơn trong các khâu của quy trình sản xuất và nó cũng là quy định trách nhiệm của từng phòng ban, từng thành viên Công ty. Do đó công tác kiểm tra chất lượng là trách nhiệm của từng phòng ban, trong quá trình thực hiện các công việc nhằm phát hiện ra các cái sai hỏng liên quan đến cả hai hoặc nhiều bộ phận thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giải quyết trong việc khắc phục sự sai hỏng này.

Sản phẩm in là Ên phẩm văn hoá, nó chuyển tải không chỉ nội dung mà cả chất lượng mỹ thuật đến mọi đối tượng tiêu dùng. Do đó yêu cầu trong quá trình gia công Ên phẩm của từng công đoạn phải đặc biệt quan tâm tới công tác kiểm tra trước hết Phòng sản xuất ngay từ khi mẫu đưa vào sản xuất phải phân công người theo dõi giúp các bộ phận kiểm tra từng khâu trong từng công đoạn sản xuất.

Khâu chế bản, tổ trưởng sản xuất có trách nhiệm trước quản đốc kiểm tra các tài liệu, mẫu mà tổ mình kiểm tra các tài liệu, mẫu mà tổ mình giao gia công chế biến (chế bản, sắp chữ, ma két, bình bản) sau đó chuyển quản đốc kiểm tra lần cuối trước khi đem sang phơi. Bản phơi xong cũng phải được kiểm tra trước khi đem in, nếu không đảm bảo chất lượng hoặc có khuyết tật thì không được giao sang bộ phận in.

Khâu in: Phải tiến hành kiểm tra bản phơi so sánh với bản mẫu. In thử ra tờ mẫu để Phòng kế hoạch ủy quyền ký. Tiếp theo quá trình đó là in ra sản phẩm cuối cùng và giao cho bảo quản và xuất hàng cho khách hàng.

Như vậy công tác kiểm tra sản phẩm tại Công ty in Hàng không được tiến hành chặt chẽ ở tất cả mọi cấp bộ phận nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi giao hàng cho công đoạn sau và cuối cùng là giao cho khách hàng đúng so với đơn đặt hàng đúng về thời gian, đảm uy tín cho Công ty.



3. Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng và các trường hợp ngoại lệ tại Công ty in Hàng không.

Hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty in Hàng không được thiết lập, thực hiện và duy trì trên ba phạm vi sau :

- Thiết kế, sản xuất, cung ứng các sản phẩm in OFFSET.

- Thiết kế, sản xuất, cung ứng các sản phẩm in FLEXO.

- Sản xuất, cung ứng sản phẩm khăn giấy thơm.

Ngoài ra tại Công ty cũng sản xuất các sản phẩm giấy vệ sinh nhưng các qúa trình này không thuộc phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng.

Các trường hợp ngoại lệ: Xuất phát từ nhu cầu in giấy và đặc điểm của Công ty, Công ty xác định không áp dụng điều khoản 7.5.2 xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của ISO 9001: 2000.

Sơ đồ 1.4: Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty in Hàng Không

4. Đánh giá chung tình hình chất lượng và quản lý chất lượng tại Công ty in Hàng Không

4.1. Những thành công

- Theo số liệu thống kê của Công ty, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cả về quy mô lẫn chất lượng, số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều, trong đó tỷ trọng hàng cao cấp chiếm khoảng 30% tổng số sản phẩm được xuất ra.

- Đội ngũ nhân viên trong Công ty có tay nghề được nâng cao một cách rõ rệt.

- Bộ máy quản lý hiện nay đã có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn một cách rõ ràng không có sự chồng chéo đảm bảo có hiệu lực cao trong quản lý.



4.2. Những tồn tại

- Về nguồn lực: Bao gồm nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị công nghệ. Tại Công ty in Hàng không mặc dù có một nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao nhưng trong những năm vừa qua nguồn nhân lực chưa phát huy được hết hiệu quả của nó do trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân không được đồng đều, phong cách quản lý dân chủ quá mức gây ra tình trạng người công nhân làm việc thiếu tính tự giác dẫn tới năng suất lao động chưa cao.

Đặc điểm máy móc thiết bị và mặt hàng của Công ty trong những năm vừa qua đã có sự thay đổi đáng kể. Nhưng đứng trước sự thay đổi của thị trường, Công ty chưa có một định hướng rõ ràng về kế hoạch sản xuất và thị trường tiêu thụ bên ngoài của mình. Số máy móc thiết bị hiện có có sự mất cân đối do thiếu đồng bộ về trình độ công nghệ.

- Nhận thức về khách hàng người cung ứng của Công ty còn yếu, gần như Công ty cung cấp và đáp ứng nhu cầu thị trường chỉ mang tính chất một chiều và không có sự thu thập các phản hồi, ý kiến của khách hàng và ngưòi tiêu dùng. Mặt khác ở Công ty, việc phát triển các dịch vụ sau bán còn chưa được quan tâm một cách đúng mức.



4.3. Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan:

Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trong nhiều năm đã tạo ra nề nếp suy nghĩ và phong cách làm việc theo chỉ tiêu do cấp trên yêu cầu. Nó đồng thời tạo ra những người lao động thiếu năng động, chưa có tác phong công nghiệp và quan trọng là chưa thực sự nhìn nhận chất lượng và quản lý chất lượng là nhân tố cơ bản của sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.

Trang thiết bị của Công ty phần lớn đã cũ và lạc hậu. Công tác bảo trì bảo dưỡng thường xuyên chưa được quan tâm đúng mức.

Nguyên vật liệu đầu vào không ổn định về chất lượng, chủng loại.



- Nguyên nhân chủ quan:

Sự thiếu hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng ở hầu hết các phòng ban. Công tác đào tạo theo chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu, công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường và các nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm chưa được đẩy mạnh .

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chưa thật hoàn chỉnh, các thủ tục quy trình trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.

Quy trình công nghệ sản xuất chưa hoàn toàn phù hợp với từng loại sản phẩm cụ thể.


5. Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 tại Công ty in Hàng không

5.1. Phương hướng mục tiêu phát triển của Công ty in hàng không

5.1.1. Kế hoạch mục tiêu năm 2003 và những năm tới

-Triển khai kế hoạch năm 2003:

Qua quá trình phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm 2002 và 2001 ban lãnh đạo Công ty đã xem xét 2 yếu tố cơ bản đó là qui mô Công ty mở rộng phải có nguồn lực đáp ứng và mở thêm thị trường mới (sản phẩm mới trong ngành và thị trường mới ngoài ngành). Nêu cao sức mạnh nội lực vì ngành Hàng Không có biến động về thị trường và gặp khó khăn về tài chính. Kế hoạch của Công ty được thể hiện cụ thể như sau:

+ Tổng doanh thu: 26,84 tỷ đồng tăng 10% so với thực hiện năm 2002

+ Tổng chi phí: 26,135 tỷ đồng tăng 9,83% so với thực hiện năm 2002

+ Lợi nhuận sau thuế: 705 triệu đồng tăng 16% so với thực hiện

năm 2002


+ Nộp ngân sách 1.800 triệu đồng tăng 8% so với thực hiện năm 2002

-Triển khai kế hoạch và mục tiêu trong những năm tới

Từ sự phân tích môi trường cạnh tranh của các Công ty in trong và ngoài ngành cùng với sự biến động của ngành Hàng Không, căn cứ vào thực tế hoạt động cũng như năng lực sản xuất các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ của Công ty. Công ty in Hàng Không đặt ra mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho năm tới là:

+ Tăng nhanh sản lượng in.

+ Phấn đấu đạt được lợi nhuận trung bình khoảng 12%/ năm.

+ Đảm bảo việc làm thường xuyên cho người lao động và ổn định thu nhập.

+ Đảm bảo chất lượng các sản phẩm cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm.

+ Đổi mới qui trình công nghệ, năng lực sản xuất, tạo nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

+ Mở rộng thị trường nguồn in và tiêu thụ khăn giấy thơm, giấy vệ sinh cao cấp trong thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh.



      1. Các phương hướng và biện pháp hành chính

- Về In OFFSET: Duy trì sản xuất ổn định trên dây chuyền hiện có bao gồm cả chế bản – In và gia công sách. Chuẩn bị nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng đáp ứng quy mô tăng năng lực in OFFSET khoảng 30 – 50% vào cuối năm 2003 bằng cách đầu tư bổ sung một máy in OFFSET 4 mầu khổ lớn 72*102. Đầu tư mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu in, gia công sản phẩm cao cấp, số lượng lớn như tạp chí Heritage, tạp chí Hàng Không theo thời gian đặt hàng, in gia công cho Công ty Canon (Nhật Bản).

- Về in FLEXO: Ổn định dây chuyền mới mở rộng nguồn hàng, tăng dần và ổn định 2 ca vào cuối năm 2003. Đầu tư bổ sung các thiết bị bổ trợ để đáp ứng yêu cầu đa dạng của sản phẩm in bao bì cao cấp.

- Mở rộng phân xưởng phía Bắc và phía Nam: Tăng thiết bị gia công, từng bước thay sản phẩm mua ngoài thành gia công tại Công ty. Mở rộng đi đôi với chất lượng sản phẩm đang sản xuất nhất là khăn giấy thơm, chú trọng việc đa dạng hoá sản phẩm.

- Mở rộng dịch vụ kinh doanh và liên kết kinh doanh: Nắm bắt yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế, chu chuyển vốn nhanh và đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo nguồn cung ứng và tăng sức cạnh tranh cho Công ty.

- Phương hướng hoàn thiện bộ máy quản lý chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm sắp tới trên cơ sở phân tích đánh giá những điểm mạnh yếu trong hoạt động quản lý và quản lý chất lượng sản phẩm Công ty đã và đang ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000.

+ Thay đổi cách nhìn về quản lý chất lượng không đơn thuần là công tác kiểm tra chất lượng của từng bộ phận mà nó là tổng hợp của tất cả các hoạt động có phối hợp của các thành viên trong Công ty để định hướng và kiểm soát về chất lượng.

+ Các hoạt động định hướng và kiểm soát về chất lượng đó là các hoạt động để các thành viên trong Công ty để định hướng và kiểm soát chất lượng đảm bảo và cải tiến chất lượng của mình nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng (khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài) khi cung cấp các sản phẩm do bộ phận mình tạo ra.

+ Công tác quản lý chất lượng được tiến hành trong toàn bộ hoạt động của Công ty. Nó là một phần trong việc quản lý điều hành Công ty do đó cần có sự tham gia của mọi thành viên trong Công ty để đạt được một kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Nhận thức của ban lãnh đạo đó là cách tốt nhất để cạnh tranh trên thị trường. Coi khách hàng và nhà cung ứng là một bộ phận quan trọng trong việc thoả mãn đáp ứng các yêu cầu của họ. Đối với khách hàng coi họ là nhà cung cấp các nhu cầu, ý kiến đánh giá qúa trình thiết kế và triển khai sản phẩm. Hàng năm thông qua hội nghị khách hàng Công ty cần phải lấy ý kiến đánh giá, góp ý của khách hàng trong việc cung cấp các sản phẩm. Cần đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Đối với nhà cung cấp đặt quan hệ hợp tác cùng có lợi và mối quan hệ này nâng cao năng lực và giá trị của hai bên.

5.2. Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty in Hàng không


      1. Trách nhiệm của lãnh đạo

* Cam kết của lãnh đạo

Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong qúa trình hình thành và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Vai trò của lãnh đạo trong việc thống nhất, định hướng vào môi trường nội bộ của Công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục tiêu của Công ty. Lãnh đạo trực tiếp thông báo rộng rãi cho mọi thành viên trong Công ty và các đối tượng khác cùng tham gia để thực hiện thiết lập hệ thống quản lý chất lượng.

Tại Công ty in Hàng Không việc nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng ở một số cán bộ lãnh đạo của Công ty đã có cách nhìn nhận đúng đắn. Đây là một thuận lợi có tính chất quan trọng bởi vai trò của người lãnh đạo trong việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng của Công ty trong quá trình triển khai hệ thống chất lượng, lãnh đạo Công ty là người huy động mọi nguồn lực như tài chính, cơ sở vật chất, tinh thần cho các thành viên trong việc thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng .Biểu hiện của nó là là việc thành lập phòng quản lý chất lượng (QM), đây là một phòng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn độc lập với các phòng ban khác dưới sự chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó việc đào tạo nhận thức của toàn bộ thành viên trong Công ty về chất lượng và quản lý chất lượng từ đó có thể huy động mọi người cùng tham gia xây dựng hệ thống chất lượng. Mặt khác, các cam kết của lãnh đạo được cụ thể hóa bằng chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới.

* Chính sách và mục tiêu chất lượng

Trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng việc lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể thiếu mà vấn đề cốt lõi của nó là xác định mục tiêu và thực hiện thành công mục tiêu đó.

Quá trình xây dựng chính sách chất lượng là quá trình tìm hiểu bối cảnh, môi trường chung có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, xác định rõ những đặc trưng chung của doanh nghiệp và sự phát triển phương thức quản lý và tình trạng phát triển của Công ty, đánh giá được tình trạng chất lượng và quản lý chất lượng hiện tại, cũng như mối tương quan với các đối tác, phân tích được mặt mạnh – yếu của mình tìm ra nguyên nhân của tồn tại cần khắc phục. Quá trình này cũng là quá trình đưa ra những nhận định, dự báo và đề xuất những vấn đề đưa vào chính sách chất lượng cùng những mục tiêu và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng chính sách chất lượng cũng là quá trình lôi cuốn mọi thành viên, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp tham gia vào việc soạn thảo và đóng góp ý kiến cho chính sách chất lượng để cuối cùng lãnh đạo cao nhất kí công bố thực hiện trong toàn doanh nghiệp.

Tại Công ty in hàng Không công việc soạn thảo và ban hành chính sách chất lượng được ban lãnh đạo xây dựng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty và cam kết của mình đối với khách hàng về sản phẩm cung cấp.



Chính sách chất lượng của Công ty in Hàng Không
Công ty in Hàng Không cam kết đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng quốc tế nhằm nâng cao sự thoả mãn của mọi đối thượng khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty phù hợp với các qui định của pháp luật.

Để thực hiện cam kết trên, Công ty tiến hành thiết lập, thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và truyền đạt tới mọi thành viên thấu hiểu các mục đích sau:

- Nghiên cứu và tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo các sản phẩm in, giấy được cung cấp đúng thời hạn, ổn định về chất lượng với điều kiện nguồn lực hiện có.

- Ban lãnh đạo thiết lập sự quản lý thống nhất theo mục tiêu và sự cam kết của Công ty. Duy trì thiết lập sự quản lý thống nhất theo mục tiêu và sự cam kết của Công ty. Duy trì môi trường làm việc đoàn kết, hợp tác thúc đẩy sự năng động, sáng tạo của từng cá nhân, gắn kết trách nhiệm, lợi Ých của mỗi người, mỗi bộ phận với lợi Ých của Công ty.

- Đảm bảo sự hoạt động thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của hệ thống quản lý chất lượng nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng.

- Thường xuyên thu thập thông tin, định kì xem xét hiệu lực của các quá trình trong hệ thống để có quyết định và hành động phù hợp thực tế.

- Xây dựng và duy trì quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa Công ty với người cung ứng nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt đối với thị trường và nhu cầu mong đợi của khách hàng.

Phương châm của Công ty: “Đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng là cơ sở phát triển bền vững In Hàng Không”.

Bước tiếp theo của việc xây dựng chính sách chất lượng là được ban hành trong toàn Công ty. Các phòng ban, bộ phận, căn cứ vào đó xây dựng mục tiêu chất lượng của phòng ban mình trong sự phát triển chung của toàn Công ty, các mục tiêu chất lượng phải phù hợp với chính sách chất lượng để đảm của hệ thống chất lượng là cải tiến liên tục nhằm thoả mãn khách hàng và các bên liên quan. Cùng với quá trình đó tại Công ty in Hàng Không đã xây dựng được mục tiêu chất lượng của Công ty năm 2003 – 2004 và các bộ phận phòng ban cũng đã xây dựng các mục tiêu cụ thể phù hợp với chính sách chất lượng của Công ty.

Mục tiêu chất lượng của Công ty in Hàng Không

- Thoả mãn 100% các hợp đồng được cam kết của Công ty với khách hàng. Đáp ứng tối thiểu 80-90% nhu cầu sản lượng in trong ngành Hàng Không, đồng thời mở rộng thị trường sản phẩm in, gia công trong nước và nước ngoài. Đạt mức tăng trưởng hàng năm 10 – 12% doanh thu và lợi nhuận.

- Đạt chứng nhận, thực hiện duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Đảm bảo 100% nguồn lực được huấn luyện đào tạo đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.

- Đảm bảo vận hành hệ thống quản lý chất lượng 100%, định kì đánh giá nội bộ 6 tháng/ lần.

- Thực hiện và kiểm soát các quá trình, định kì xem xét hệ thống 1 năm/lần.

- Đảm bảo 100% vật tư, nguyên vật liệu được cung cấp kịp thời đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất – kinh doanh.

Triển khai xây dựng hệ thống tài liệu chất lượng có hiệu quả

Cũng như bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994, trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 các văn bản đóng vai trò quan trọng vì nó là bằng chứng nói lên:

+ Các thủ tục đã được phê duyệt

+ Các quá trình đã được xác định

+ Các quá trình đã được kiểm soát

Hệ thống văn bản hỗ trợ cho công tác quản lý chất lượng theo hướng

+ Giúp người quản lý hiểu được những gì đang xảy ra và chất lượng của chúng.

+ Duy trì cải tiến tiếp nhận từ những thủ tục tiêu chuẩn này.

Thủ tục này đưa ra phần hướng dẫn lập biên bản sản phẩm không phù hợp. Lập biên bản này được tiến hành bởi người đứng đầu của bộ phận, phòng ban đó. Khi phát hiện sự sai háng, qui trình lập biên bản phải tiến hành đúng theo qui định mà thủ tục hướng dẫn. Như vậy đã qui định rõ những yêu cầu, những hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng các hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì kiểm soát chất lượng. Để duy trì hệ thống chất lượng của Công ty mỗi phòng ban, cá nhân phải tuân thủ những thủ tục, hướng dẫn tiêu chuẩn và qui định đã ban hành, đi kèm với nó là chế độ khuyến khích thưởng phạt các hành động gây ra sai lỗi.

Ở Công ty in Hàng Không trong quá trình xây dựng và áp dụng việc thực hiện các thủ tục, qui trình đã bắt đầu được đi vào hệ thống một phần do họ nhận thức và được đào tạo hướng dẫn trước khi áp dụng, thêm vào nữa sau mỗi đợt tổng kết từng tháng áp dụng Công ty đều có khen thưởng các thành viên của bộ phận phòng ban đã thực hiện tốt các mục tiêu và cùng với nó là xử phạt các tập thể không tuân thủ đúng thủ tục có liên quan (mức phạt khoảng 20% mức lương tháng đó). Giải pháp này đảm bảo tính đúng đắn, có hiệu lực của hệ thống đã được xây dựng tạo điều kiện cho hệ thống được duy trì và có hiệu quả.

Để thực hiện tốt hệ thống chất lượng Công ty in Hàng Không đã soát xét, sửa chữa các thủ tục, qui trình công việc phù hợp với thực tế của Công ty và nó luôn được thay đổi mới theo tình hình thực tế trên cơ sở có sự đóng góp của mọi thành viên trong Công ty. Tình hình thực tế sản xuất – kinh doanh của Công ty được công khai giúp cho thành viên hiểu và nắm rõ hơn trách nhiệm của mình. Hiện nay Công ty cũng có một hệ thống kiểm tra chặt chẽ trong việc tuân thủ các điều khoản đã ban hành và dần phát huy hiệu quả chính sách chất lượng.

5.2.2. Quản lý nguồn lực

Các nguồn lực cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng bao gồm nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc. Cung cấp các nguồn lực này để thực hiện, duy trì và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao sự thoả mãn của khách hàng bằng cách đáp ứng yêu cầu của họ. Một trong các nhân tố của nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý chất lượng là nguồn nhân lực. Trong lý thuyết quản trị kinh doanh con người có một vai trò quan trọng, hơn thế nữa trong quản lý chất lượng đây là một trong những nhân tố quyết định đến sự hình thành và phát triển cũng như vai trò của nó trong chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm.

Mọi thành viên trong tổ chức có mối liên hệ mắt xích với nhau do đó nó liên quan đến vấn đề chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Để thực sự giải quyết được những tồn tại và nâng cao sự thoả mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì nhân tố con người đóng vai trò quan trọng và phụ thuộc rất lớn vào trình độ, nhận thức, năng lực cũng như tinh thần trách nhiệm của mọi thành viên trong Công ty. Muốn nâng cao trình độ, nhận thức thì vai trò của đào tạo và bồi dưỡng kiến thức là cần thiết, đây là việc đầu tiên, cơ bản mà doanh nghiệp cần thực hiện.

Mặt khác yếu tố cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc là nhân tố thúc đẩy mọi thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp làm việc có hiệu quả. Nó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lao động của mỗi người nếu như các yếu tố này không đảm bảo mức độ tối thiểu phục vụ họ trong quá trình tác nghiệp. Một môi trường làm việc tốt chính là nhu cầu cơ bản của khách hàng bên trong doanh nghiệp mà một người lãnh đạo của tổ chức đảm bảo cho họ trong quá trình duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng có hiệu quả.

Trong hệ thống quản lý chất lượng của Công ty in Hàng Không, ban lãnh đạo Công ty xác định các nguồn lực cần thiết bao gồm nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc nhằm thực hiện, duy trì và cải tiến nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Để quản lý nguồn lực đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện sản phẩm, ban lãnh đạo xác định 04 quá trình trong 25 qúa trình lớn của hệ thống chất lượng như sau:

- Quá trình xác định và cung cấp nguồn nhân lực

- Quá trình xác định năng lực, nhận thức đào tạo

- Quá trình xác định cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng

- Quá trình xác định và quản lý môi trường làm việc

* Quá trình xác định và cung cấp các nguồn nhân lực

Ban lãnh đạo Công ty nhận thức được rằng những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cần phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp. Chính vì lý do đó, ban lãnh đạo tiến hành những công việc cụ thể bắt đầu ngay từ quá trình xác định và cung cấp nguồn nhân lực, cụ thể là tuyển dụng nhân sự.

Kể từ khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000, tất cả các cán bộ nhân viên trong Công ty in Hàng Không đều được tuyển dụng đúng theo thủ tục tuyển dụng cán bộ nhân viên (TT/6.1/TC/01). Công ty cụ thể hóa quá trình này bằng một tài liệu về thủ tục cam kết mạnh mẽ về việc làm đúng ngay từ đầu đối với việc cung cấp nguồn nhân lực có đầy đủ năng lực để đáp ứng các yêu cầu của quá trình thực hiện sản phẩm của Công ty.

Là mét doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam nên ban giám đốc và kế toán trưởng do Tổng Công ty bổ nhiệm, còn lại tất cả cán bộ nhân viên từ các cấp trưởng bộ phận, nhân viên văn phòng đến tất cả công nhân thuộc các phân xưởng sản xuất đều được tuyển dụng đúng qui trình.



* Quá trình xác định năng lực, nhận thức và đào tạo

Tất cả cán bộ nhân viên khi đã được tuyển dụng, trở thành một phần tử trong các quá trình của hệ thống quản lý chất lượng, khi phát sinh nhu cầu đều được huấn luyện nội bộ hoặc đào tạo bên ngoài hàng năm theo thủ tục huấn luyện / đào tạo cán bộ nhân viên (TT/6.2.2/TC/01). Ngoài ra đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty cũng tiến hành thi nâng bậc hàng năm căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân ngành in do cục Xuất bản – bộ văn hoá ban hành năm 1972.

Bên cạnh đó, việc tiến hành huấn luyện đào tạo nhân lực trong hệ thống quản lý chất lượng chắc chắn phải xuất phát từ việc xác định năng lực, nhận thức và tình hình đào tạo về chuyên môn nghề nghiệp của nhân sự đã được tuyển dụng và đã công tác tại Công ty. Công ty đã khẳng định, trong thời đại ngày nay, những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cần phải có năng lực – nghĩa là những người đảm nhận trách nhiệm tại từng vị trí công tác cần phải được giáo dục (trình độ văn hoá), đào tạo (trình độ chuyên môn), có kỹ năng (thông qua các thao tác thực hiện công việc và kết quả công việc), kinh nghiệm (thâm niên công tác) thích hợp với vị trí đó. Ban lãnh đạo xác định rằng tất cả mọi cán bộ nhân viên trong Công ty, Ýt nhất là trong hệ thống quản lý chất lượng hàng năm đều được xác định năng lực theo thủ tục xác định năng lực cán bộ nhân viên (TT/6.2.2/TC/02). Thông qua việc thực hiện thủ tục này, sẽ phát sinh những nhu cầu cho việc huấn luyện/đào tạo nguồn nhân lực.

Hai thủ tục này tương tác với nhau, tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Huấn luyện/đào tạo rồi xác định năng lực rồi lại huấn luyện đào tạo. Từ đó, ban giám đốc có những điều chỉnh về nhân sự thích hợp từ những kết quả của việc thực hiện 02 thủ tục này. Việc thuyên chuyển, tuyển dụng nhân sự mới hoặc bảo đảm những người lao động trong Công ty nhận thức được mối liên quan và tầm quan trọng của trách nhiệm thực hiện công việc; nhận thức được việc đóng góp như thế nào trong việc thực thi các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để đạt được các mục tiêu chất lượng của Công ty và bộ phận mình.



* Quá trình xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng

Với mục đích đạt được sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng liên quan đến các sản phẩm in và giấy, Công ty không thể thiếu việc xác định, cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, việc quản lý nguồn lực cũng bao gồm cả nguồn nhân lực lẫn vật lực. Ban lãnh đạo xác định cơ sở hạ tầng của hệ thống chất lượng bao gồm:

- Nhà xưởng, không gian làm việc và các phương tiện kèm theo

- Trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất (cả phần cứng và phần mềm)

- Các dịch vụ hỗ trợ (vận chuyển hoặc trao đổi thông tin)

Đối với việc cung cấp và duy trì nhà xưởng, không gian làm việc và các phương tiện kèm theo, Công ty thực hiện thủ tục xây dựng cơ bản và bảo trì nhà xưởng (TT/6.3/GĐ/01).

Đối với việc cung cấp và duy trì trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất, chúng tôi thực hiện thủ tục đầu tư trang thiết bị công nghệ (TT/6.3/TC/02) và thủ tục bảo dưỡng – sửa chữa máy (TT/6.3/KH/02). Tất cả mọi máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đều được đầu tư và bảo dưỡng sửa chữa theo hai thủ tục này. Riêng các máy vi tính tại bộ phận chế bản đều đảm bảo được thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa bởi tổ vi tính thuộc bộ phận này (do Phó quản đốc phân xưởng chế bản chịu trách nhiệm thực hiện).

* Quá trình xác định và quản lý môi trường làm việc

Môi trường làm việc là tập hợp các điều kiện để thực hiện một công việc bao gồm các yếu tố vật chất, xã hội, tâm lí và môi trường.

Để xác định và quản lý môi trường làm việc cần thiết nhằm đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm, công việc thực hiện Thủ tục thi đua khen thưởng – kỉ luật (TT/6.4/TC/01). Việc giải quyết chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội – nghỉ hưu, nghỉ việc cho cán bộ nhân viên được thực hiện theo Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội thành Phố Hà Nội ban hành năm 1999.

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 9000 : 2000 TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHIỀU SÂU

Khẳng định vai trò quan trọng của các nguồn lực để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng. Việc duy trì và cải tiến liên tục hệ thống chất lượng đảm bảo cho quá trình nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Con người – một nhân tố quan trọng trong quản lý chất lượng, nhưng vấn đề đặt ra đó là làm sao phát huy được nhân tố này trong quá trình xây dựng và quản lý hệ thống chất lượng để họ nhận thức đầy đủ về quyền hạn, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức. Đào tạo kiến thức chuyên môn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lý chất lượng, là một khâu có ý nghĩa quyết định trong đảm bảo cho sự thành công của Công ty khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Theo tiến sĩ người Nhật Kaoro Ishikawa thì: “Quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc đúng bằng đào tạo”. Trong thực tế tại Công ty In Hàng Không trình độ của người lao động không đồng đều, cán bộ công nhân đã bước đầu nhận thức được vai trò của chất lượng nhưng đây chỉ là bước đầu trong quá trình xây dựng hệ thống chất lượng, tiếp theo đó là việc duy trì và cải tiến liên tục hệ thống cần đòi hỏi một trình độ nhận thức sâu sắc về mô hình chất lượng và quản lý chất lượng đã được xây dựng thành một hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Những vấn đề hết sức cơ bản của hệ thống chất lượng đó là việc vận dụng các qui trình, thủ tục vào trong thực tế của mỗi bộ phận phân xưởng và sử dụng các công cụ thống kê để đo lường, phân tích, cải tiến vẫn còn là vấn đề mới đối với người lao động, họ chỉ được đào tạo cơ bản về chất lượng và hệ thống chất lượng nhưng để họ vận dụng vào thực tế thì còn rất khó khăn. việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cần phải tiến hành đồng thời các nội dung sau:

Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên môn dựa vào nhu cầu thực tế tại Công ty mình, các phòng ban chức năng, phòng tổ chức cùng các đơn vị xem xét nhu cầu đào tạo mỗi cán bộ công nhân viên, nếu không được đào tạo thì sẽ không giải quyết được các vấn đề về chất lượng, phòng ngừa được sự không phù hợp. Trên cơ sở đó phòng tổ chức hành chính xây dựng kế hoạch chung cho toàn Công ty, đây là điều kiện tiền đề để mỗi cá nhân nâng cao được chất lượng công việc của mình.

Thứ hai: Đào tạo và đào tạo lại các kiến thức có liên quan đến chất lượng sản phẩm và hệ thống chất lượng ISO 9000 bởi vì trong tiêu chuẩn ISO 9000 rất quan tâm đến vấn đề này. Trong thực tế tại Công ty in Hàng Không cả về số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu ddòi hỏi của ISO 9000 về giáo dục, đào tạo. Chất lượng và quản lý chất lượng đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành viên trong Công ty cùng xây dựng và duy trì một phong cách làm việc mới. Do vậy ngoài những kiến thức cơ bản chung cần thiết cho viêc xây dựng hệ thống chất lượng Công ty cần khuyến khích các cán bộ công nhân viên học và tìm hiểu hơn nữa về quản lý chất lượng và hệ thống chất lượng mà Công ty đang áp dụng.

Công ty phải nhận biết được những nhu cầu đào tạo và chuẩn bị các chương trình đào tạo hàng năm, chuẩn bị tài liệu đào tạo, lựa chọn giảng viên và người cần đào tạo (cán bộ quản lý, các quản đốc tác nghiệp, trưởng bộ phận chuyên môn và các công nhân dưới phân xưởng,…) và tổ chức các lớp đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo để rót ra kinh nghiệm cải tiến việc đào tạo cho các chương trình đào taọ tiếp theo. Quá trình này được nêu thông qua sơ đồ sau:





Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học văn hóa hà NỘi khóa luận tốt nghiệP

tải về 409.92 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương