THÍ ĐIỂm phát triển chưƠng trình giáo dục nhà trưỜng pt theo đỊnh hưỚng phát triển năng lực học sinh tạI trưỜng ptcs và thpt thực nghiệm viện khgdvn



tải về 79.36 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích79.36 Kb.
#25640
ĐỀ ÁN

(Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam)

THÍ ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG PTCS VÀ THPT
THỰC NGHIỆM VIỆN KHGDVN


1. Tính cấp thiết của đề án

Thế giới đang bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của nền kinh tế tri thức, của Công nghệ thông tin và truyền thông, của hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh đó, mỗi quốc gia muốn phát triển đòi hỏi phải tự khẳng định, thông qua tham gia cạnh tranh lành mạnh, nhờ có nguồn nhân lực với trình độ cao.Khi đó, đổi mới nền giáo dục quốc dân được nhiều nước tính đến và quyết tâm xây dựng. Họ kì vọng có một nền giáo dục mới, hướng theo giáo dục suốt đời, hướng vào người học. Với mong muốn sao cho sau khi học xong phổ thông người học có thể sẵn sàng tham gia vào đời sống xã hội, có thể sẵn sàng bước vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học ở trình độ cao hơn. Như thế, những kiến thức, kĩ năng học được phải trợ giúp đắc lực cho công dân trong khâu tìm việc làm, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Từ đó, nhiều quốc gia đã chuyển hướng giáo dục, xây dựng lại chương trình giáo dục phổ thông, chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận năng lực người học. Các nước này coi đó như một giải pháp tự nhiên để có thể loại bỏ những bất cập, yếu kém của nền giáo dục phổ thông hiện có.

Đến nay đã có nhiều nước xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực, như: Úc, Niudilan, Đan Mạch,…

Một số nước có phân cấp quản lí chương trình, có chương trình quốc gia và chương trình nhà trường. Chẳng hạn, Úc, Niudilan,...

Hướng tới việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 theo tiếp cận năng lực, nhất thiết phải đưa các đơn vị cơ sở cùng tham gia vào quá trình phát triển chương trình. Thậm chí họ phải tham gia ngay từ đầu để cùng xây dựng, qua đó tiếp thu, tiến tới làm chủ chương trình, từ đó, không lạ lẫm khi triển khai.

Vì thế, ý tưởng thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường như tinh thần công văn 791/HD-BGDĐT, ngày 25/6/2013 (do Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển kí ban hành) là hết sức đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên, có thể thấy đây cũng là một thử thách đối với nhà trường, bởi thực tế chưa có mô hình để có thể học theo. Đây có thể xem là việc vừa làm vừa học. Mặt khác, các trường phổ thông thực nghiệm thuộc Viện KHGDVN đã có một quá trình triển khai thực nghiệm trong nhiều năm, đã có những kinh nghiệm bước đầu trong nghiên cứu và xây dựng kế hoạch giáo dục theo ý tưởng và các nội dung thực nghiệm khoa học hàng năm, đây chính là một thuận lợi lớn và có thể kì vọng ở kết quả khả quan, nhờ có sẵn tiềm lực về đội ngũ, về kinh nghiệm nghiên cứu và thực nghiệm trong thời gian vừa qua.

 

2. Các văn bản chỉ đạo


Đề án được xây dựng dựa trên những căn cứ pháp lí (văn bản chỉ đạo) sau:
1)  Luật sửa đổi, bổ sung LGD 2009, điều 26, 27, 28 có quy định cụ thể về cấp học, yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp GDPT.
2)  Kết luận số 51/KL/TƯ của HNTƯ lần thứ 6 ngày 29/10/2012 trong đó có nêu yêu cầu và phương hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục VN.
3) Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, trong đó xác định: “thực hiện đổi mới CT, SGK GDPT từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù của mỗi địa phương”.
4) Dự thảo Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện GDVN, trong đó nhấn mạnh: “Thực hiện đổi mới CT và SGK GDPT theo hướng quy định chuẩn đầu ra của từng cấp học, chuyển từ chú trọng kiến thức sang chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất người học…”
5) Dự thảo Đề án Đổi mới CT và SGK GDPT sau 2015 đã xác định mục tiêu và những định hướng lớn trong việc phát triển chương trình GDPT sau 2015.
6) Công văn số 791/HD-BGDĐT, ngày 25/6/2013 về việc hướng dẫn xấy dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS.
7) Đề án Đổi mới đồng bộ PPDH và KT, ĐG trong GDPT, theo QĐ số 4763/QĐ-BGD ĐT ngày 1/11/2012

3. Mục tiêu của Đề án

- Thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường trên cơ sở chương trình quốc gia, phù hợp thực tế của các nhà trường PTCS và THPT thực nghiệm thuộc Viện KHGD VN, nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển năng lực HS, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

- Thông qua việc thí điểm phát triển chương trình nhà trường, phát hiện những vấn đề cần tiếp tục phát huy cũng như những vấn đề cần khắc phục, điều chỉnh của chương trình hiện hành khi đổi mới chương trình, SGK GDPT sau 2015 theo định hướng phát triển năng lực HS; góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn  cho đổi mới CT và SGK GDPT sau 2015 ở nước ta.
4. Những định hướng thí điểm PTCTGDNT theo hướng phát triển năng lực HS tại trường PTCS và THPT Thực nghiệm

4.1. Việc thí điểm PTCTGDNT cần đảm bảo một số nguyên tắc chính sau:

+ Bám sát nội dung và yêu cầu thực hiện trong các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.

+ Việc lựa chọn các nội dung triển khai thí điểm cần dựa vào thực tiễn của nhà trường, đảm bảo chương trình giáo dục hiện hành.

+ Kế thừa, phát huy kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu của Viện, kinh nghiệm và những thành công trong việc triển khai các chương trình, tài liệu, hoạt động thực nghiệm tại các trường.

+ Cần có lộ trình, kế hoạch chi tiết để thực hiện, đảm bảo tính khả thi và sự chắc chắn trong từng hoạt động.
4.2. Việc triển khai thí điểm được tiến hành theo những nội dung sau:  

4.2.1.Thí điểm về nội dung:Nội dung chương trình giáo dục của nhà trường được xây dựng theo định hướng phát triển năng  lực HS, cụ thể là :

            - Giáo dục toàn diện

            - Có sự “phân hóa”, hướng tới từng cá nhân người học, định giữa các GV.

            - Thể hiện quan điểm tích hợp.    - Lựa chọn, sắp xếp lại nội dung – trên cơ sở đảm bảo Chuẩn KT – KN phù hợp vớisự phát triển tâm sinh lí HS ở từng giai đoạn học tập; thiết thực với HS, hướng tới phát triển năng lực của HS (các năng lực chung như tư duy phê phán, sáng tạo, năng lực hợp tác, giao tiếp, … cũng như những năng lực chuyên biệt môn học).



4.2.2.Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng tới sử dụng các phương pháp dạy học tích cực; chú ý cho HS thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, các tình huống có tính “phức hợp”, tìm tòi khám phá, nghiên cứu, thực hiện các dự án học tập, thảo luận, thuyết trình,… ; tăng cường các hình thức tổ chức hoạt động GD với sự tham gia, phối hợp, gắn kết của cộng đồng; hoạt động xã hội của HS; quan tâm ứng dụng có hiệu quả về công nghệ thông tin; chú ý dạy học “hướng tới từng đối tượng HS” (như quan tâm tới sự  khác biệt về NL, sự đa dạng trong phong cách học của HS để sử dụng các hình thức và PPDH cho phù hợp).

            Tổ chức dạy học : Ở tiểu học và THCS, HS được tổ chức học tập và hoạt động chủ yếu theo lớp (như hiện nay), tuy nhiên với một số nội dung hoạt động có thể theo trình độ. Ở THPT kết hợp tổ chức học tập theo lớp và theo môn học, chuyên đề.



4.2.3.Về đánh giá kết quả học tập của HS: Phối hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Chú ý tới đánh giá quá trình.Sử dụng có hiệu quả kết quả đánh giá trong nâng cao chất lượng dạy và học. Trong thiết kế tiêu chí, công cụ đánh giá thường xuyên cũng như định kì không chỉ tập trung vào ghi nhớ kiến thức; cũng không chỉ quan tâm tới kiến thức, kĩ năng môn học trong đánh giá mà chú ý quan tâm tới khả năng HS giải quyết vấn đề ở các bối cảnh, tình huống “phức hợp” và thực tiễn; tới cả thái độ, giá trị.
4.2.4. Thí điểm về việc tổ chức phát triển và quản lí thực hiện chương trình nhà trường :quy trình, cách thức (vai trò và sự tham gia của các đối tượng CBQLGD, GV, PH, HS, …) phát triển và quản lí thực hiện CTGDNT theo định hướng phát triển năng lực HS.

5. Kết quả và sản phẩm mong đợi của Đề án:

            - Xây dựng và triển khai Kế hoạch giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực HS theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và thực tiễn hoạt động của 2 trường thực nghiệm, nhằm tiếp tục phát triển mô hình trường thực nghiệm của Viện theo định hướng đổi mới CT&SGK GDPT sau 2015.

            -  Xây dựng được các báo cáo tổng kết, đánh giá về kết quả của các hoạt động thí điểm sau mỗi giai đoạn thực hiện theo hướng từ thực tế triển khai của nhà trường nâng lên thành những vấn đề lí luận, khoa học, trên cơ sở đó đưa ra được những đề xuất cho việc thực hiện các định hướng đổi mới CT&SGK GDPT sau 2015.

            -  Thành lập được các nhóm nghiên cứu mạnh, có sự kết hợp giữa các giáo viên mòng cốt của nhà trường và các chuyên gia môn học/hoat động nhằm triển khai có hiệu quả các nội dung liên quan đến phát triển chương trình GDPT.


6. Các hoạt động thí điểm PTCTGDNT tại trường PTCS và THPT Thực nghiệm

Xây dựng Kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển NL học sinh tại hai trường thực nghiệm, tập trung vào một số hoạt động sau:

- Điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình hiện hành và xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng môn học, hoạt động giáo dục và của nhà trường

+ Rà soátnội dung CT, SGK hiện hành; sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong CT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực HS.



+ Xây dựng và triển khai một số chủ đề tích hợp liên môn

+ Xây dựng và triển khai một số chủ đề tự chọn theo hướng dạy học phân hóa

- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá kết quả GD theo định hướng phát triển năng lực học sinh.



+ Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục tích cực

Triển khai thí điểm mô hình trường học mới (VNEN)

Triển khai thí điểm phương pháp “Bàn tay nặn bột”

Triển khai thực nghiệm Công nghệ GD



+ Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS

- Đổi mới quản lý hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả phát triển chương trình giáo dục nhà trường




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 791/HD-BGDĐT

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

THÍ ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Thực hiện Quyết định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012-2015", tiếp sau công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”, Bộ GDĐT hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông, bắt đầu từ năm học 2013-2014, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Khắc phục hạn chế của chương trình (CT), sách giáo khoa (SGK) hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của các trường phổ thông tham gia thí điểm.

b) Củng cố cơ chế phối hợp và tăng cường vai trò của các trường sư phạm, trường phổ thông thực hành sư phạm và các trường phổ thông khác trong các hoạt động thực hành, thực nghiệm sư phạm và phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông.

c) Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục, phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông cho đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm, giáo viên các trường phổ thông tham gia thí điểm.

d) Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông (GDPT) sau năm 2015.

2. Yêu cầu

Phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh và theo các nguyên tắc sau:

a) Nâng cao được kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của CT GDPT hiện hành do Bộ GDĐT ban hành.

b) Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục.

c) Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong mỗi năm học không ít hơn thời lượng quy định trong CT hiện hành.

d) Đảm bảo tính khả thi với quyết tâm cao, tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các cơ sở giáo dục tham gia thí điểm.

e) Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan quản lý giáo dục, các trường/khoa sư phạm với các trường trường phổ thông tham gia thí điểm.

II. CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA THÍ ĐIỂM

1. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường THCS-THPT Nguyễn Tất Thành thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Sở GDĐT Hà Nội.

2. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và trường THPT thực hành thuộc trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Sở GDĐT TP. Hồ Chí Minh.

3. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và trường THPT Thái Nguyên thuộc trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc; Sở GDĐT Thái Nguyên.

4. Đại học Vinh và trường THPT Chuyên thuộc trường Đại học Vinh; trường THPT Lê Viết Thuật (Nghệ An) và Sở GDĐT Nghệ An.

5. Khoa Sư phạm trường Đại học Cần Thơ và trường THPT thực hành thuộc trường Đại học Cần Thơ, Sở GDĐT Cần Thơ.

6. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (KHGDVN) và các Trường phổ thông cơ sở thực nghiệm, trường THPT thực nghiệm thuộc Viện KHGDVN.

Khuyến khích các trường/khoa sư phạm và các trường phổ thông khác trên phạm vi cả nước tự nguyện tham gia từng phần hoặc toàn bộ các hoạt động thí điểm phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông.



III. CÁC HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM

1. Điều chỉnh cấu trúc nội dung dạy học trong chương trình hiện hành và xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng môn học, hoạt động giáo dục và của nhà trường

1.1. Sản phẩm

Văn bản Kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật… do nhà trường phổ thông ban hành.

1.2. Hoạt động

a) Rà soát nội dung CT, SGK hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp. Phát hiện và xử lý sao cho trong phạm vi cấp học không còn những nội dung dạy học trùng nhau trong từng môn học và giữa các môn học; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của CT hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi học sinh; những nội dung trong SGK sắp xếp chưa hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương của nhà trường.

b) Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong CT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh thành những bài học mới, có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục và bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào CT hiện hành; xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối CT mới của các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường.

c) Xây dựng các chủ đề liên môn:

Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học chưa được xây dựng trong CT các môn học hiện hành.

- Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của CT hiện hành, có thể là chủ đề liên môn thuộc lĩnh vực Khoa học Tự nhiên hoặc lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn. Xét nội dung của chủ đề liên môn, điều kiện về giáo viên... mỗi chủ đề liên môn được đưa bổ sung vào kế hoạch dạy học của 1 môn học nào đó do nhà trường quyết định.

- Chủ đề liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước, ví dụ: Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ, Bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn nước, Biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, Bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sống, Giới và bình đẳng giới, An toàn giao thông, Sử dụng nămg lượng hiệu quả... Các chủ đề liên môn này được bổ sung vào kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.

1.3. Cách thức tiến hành

a) Trường phổ thông tổ chức cho các tổ/nhóm chuyên môn triển khai thực hiện các nội dung trên; dự thảo văn bản đề xuất về nội dung dạy học và kế hoạch dạy học/phân phối chương trình các môn học và kế hoạch hoạt động giáo dục chung của nhà trường.

b) Trường/khoa sư phạm, Viện KHGDVN chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT tổ chức cho giảng viên (trước hết là giảng viên tổ bộ môn phương pháp dạy học của trường/khoa sư phạm), chuyên viên Sở GDĐT góp ý dự thảo văn bản đề xuất của các tổ/nhóm chuyên môn về nội dung dạy học và phân phối chương trình các môn học, kế hoạch hoạt động giáo dục chung của nhà trường phổ thông; giảng viên trường/khoa sư phạm và chuyên viên Sở GDĐT cùng với giáo viên trường phổ thông hoàn thiện dự thảo văn bản.

c) Trường phổ thông tổng hợp, hoàn thiện và ban hành chính thức văn bản Kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh làm cơ sở để tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, đồng thời xác định các biện pháp cần thiết để thực hiện kế hoạch.

Qui trình trên có thể chỉ cần 1 lần hoặc nhiều lần ở 1 khâu nào đó hoặc toàn bộ các khâu. Các trường phổ thông có thể linh hoạt trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục mới ở một lớp nào đó (không nhất thiết phải bắt đầu từ lớp đầu cấp), một chương/chủ đề nào đó vào thời điểm thích hợp trong năm học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

2. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh

2.1. Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục tích cực

a) Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp, ở trong hay ngoài phòng học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

b) Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của Bộ GDĐT tại công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD - BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các văn bản của Bộ GDĐT về hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và thi khoa học, kỹ thuật …

2.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh

a) Vận dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng coi trọng phát triển năng lực. Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào việc xem học sinh học cái gì mà quan trọng hơn là kiểm tra học sinh đó học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học (Bộ GDĐT sẽ có hướng dẫn riêng).

b) Các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học và phân phối chương trình các môn học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

3. Đổi mới quản lý hoạt động dạy học, giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả phát triển CT giáo dục nhà trường

Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục theo các quy định hiện hành và theo Kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh của nhà trường; chú trọng các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí… khuyến khích, tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, báo cáo kết quả và kinh nghiệm các hoạt động thí điểm. Các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của cấp trên đều phải tôn trọng Kế hoạch này của nhà trường. Các cấp quản lí chưa xếp loại giờ dạy, chưa thanh tra hoạt động sư phạm nếu giáo viên không có nguyện vọng được xếp loại, được thanh tra.

Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn thông qua hoạt động nghiên cứu bài học (có hướng dẫn, tập huấn riêng). Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, phân phối chương trình các môn học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Nên ghi hình các tiết dạy và các cuộc họp, thảo luận/rút kinh nghiệm để làm tư liệu chia sẻ cho đông đảo giáo viên trong và ngoài nhà trường tham khảo.

Tăng cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông thông qua các hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục tham gia thí điểm và các cơ sở giáo dục khác.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

Nguồn kinh phí chi cho các hoạt động phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông bao gồm:

- Kinh phí ngân sách chi thường xuyên của trường phổ thông tham gia thí điểm.

- Kinh phí của trường sư phạm có trường phổ thông tham gia thí điểm.

- Các nguồn thu hợp pháp khác của trường phổ thông tham gia thí điểm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia thí điểm

a) Trường phổ thông tham gia thí điểm

- Xây dựng Kế hoạch thí điểm các hoạt động phát triển CT giáo dục nhà trường nêu tại mục III; gửi bản kế hoạch cho Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học), trường/ khoa sư phạm và Sở GDĐT.

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thí điểm các hoạt động phát triển CT giáo dục nhà trường; kiểm tra, đôn đốc, giám sát, hỗ trợ các tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

- Hiệu trưởng nhà trường ban hành quyết định phê duyệt Kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh của nhà trường; gửi bản kế hoạch cho Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học), trường/khoa sư phạm và Sở GDĐT.

- Hàng năm thống nhất với trường/khoa sư phạm, Viện KHGDVN tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thí điểm CT giáo dục nhà trường phổ thông; gửi văn bản báo cáo kết quả thực hiện về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học) và Sở GDĐT.

b) Trường/khoa sư phạm, Viện KHGDVN và Sở GDĐT có trường phổ thông tham gia thí điểm

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện các hoạt động:

- Chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ trường phổ thông tham gia thí điểm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thí điểm các hoạt động nêu tại mục III.

- Tham gia các hoạt động thí điểm nêu tại mục III; kiểm tra, đôn đốc các trường phổ thông tham gia thí điểm.



2. Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Chỉ đạo các trường/khoa sư phạm, Viện KHGDVN, các Sở GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các trường phổ thông tham gia thí điểm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thí điểm các hoạt động nêu tại mục III.

b) Ban hành các văn bản điều chỉnh các quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại học sinh phổ thông; xét/thi và công nhận tốt nghiệp các cấp học đáp ứng yêu cầu thí điểm phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông theo định hướng năng lực.

c) Tổ chức các hội thảo, tập huấn về thí điểm phát triển CT giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho cán bộ quản lý, giảng viên các trường/khoa sư phạm, cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông tham gia thí điểm.

Trên đây là hướng dẫn thực hiện thí điểm phát triển CT giáo dục nhà trường phổ thông. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần thông tin kịp thời về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học) để được hướng dẫn giải quyết ./.

 


 

Nơi nhận:
- Như mục II (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Thanh tra Bộ (để thực hiện);
- Lưu VT, GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển



Phát triển giáo dục Nhà trường phổ thông: Nâng cao năng lực của học sinh

Chiều 21/10/2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức Hội thảo Thí điểm Đề án phát triển chương trình giáo dục Nhà trường phổ thông tại trường PTCS và THPT Thực nghiệm.

Đề án này sẽ góp phần chuẩn bị cho đổi mới Chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015.

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam cho biết: Vấn đề phát triển chương trình nhà trường đã được tiến hành ở nhiều quốc gia, thực hiện sự phân cấp trong phát triển chương trình, tăng cường tính dân chủ. Trong 2013, Bộ GD-ĐT đã có công văn hướng dẫn 791/HD-BGDĐT về Thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực HS góp phần cho đổi mới Chương trình và SGK phổ thông sau năm 2015. Hiện nay các trường THCS và THPT Thực nghiệm đã và đang triển khai phát triển chương trình nhà trường (CTNT).

Phát triển CTNT là quá trình cụ thể hóa làm chương trình chung quốc gia phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của Chương trình quốc gia; Lựa chọn xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

 

Mô hình trường học mới VNEN bước đầu đã phát triển được năng lực cá nhân của học sinh.



Theo đó các nhà trường đã thực hiện 4 nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch thí điểm phát triển Chương trình Giáo dục nhà trường phổ thông; Điều chỉnh cấu trúc nội dung dạy học và xây dựng kế hoạch giáo dục trong từng môn học; Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục; Đổi mới kiểm tra đánh giá.

Trường PTCS Thực nghiệm hoạt động dưới sự quản lý của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, là trường liên cấp gồm: Tiểu học và THCS. Trong nhà trường cùng một lúc triển khai 2 chương trình: chương trình của Bộ GD-ĐT và chương trình của Trung tâm nghiên cứu Công nghệ giáo dục (bậc Tiểu học).

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đánh giá, sau một thời gian dài thực hiện chương trình Công nghệ giáo dục, trường PTCS Thực nghiệm có nhiều kinh nghiệm để vận dụng vào quá trình thí điểm phát triển chương trình giáo dục.

Còn với trường THPT Thực nghiệm vừa thực hiện chức năng giáo dục của trường THPT vừa tham gia nghiên cứu khoa học nên cũng được chọn thí điểm Đề án phát triển chương trình giáo dục Nhà trường phổ thông.

Theo đó, bắt đầu từ năm học 2013-2014, trường PTCS và THPT Thực nghiệm bắt đầu thực hiện Đề án. Nhằm phát huy tốt năng lực người học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam nhận thấy, trước tiên cần phát huy năng lực người quản lý, phương pháp và kỹ năng giảng dạy của giáo viên. Những kỹ năng này được phát huy tốt nhất nếu nhà trường có sự tự chủ cao hơn, được trao quyền và chịu trách nhiệm nhiều hơn.

Để thực hiện thí điểm đề án, giáo viên của trường PTCS và THPT Thực nghiệm đã được tập huấn, đào tạo để chọn lọc phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng loại bài dạy để đạt được mục tiêu đề ra.

Trường PTCS và THPT Thực nghiệm đã bước đầu sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn, chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh. Một số mộ học đã được giảng dạy theo hình thức liên môn như: Văn học, văn hóa và cuộc sống; Chủ đề môi trường, rác thải, năng lượng tái tạo…

Bên cạnh đó, nhà trường cũng chú trọng đến đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh thông qua những đợt khảo sát nghiêm túc.

Riêng đối với trường THPT Thực nghiệm đã xây dựng kế hoạch dạy học mới. Theo đó, mỗi lớp đều học 6 buổi sáng và ít nhất 2 buổi chiều/tuần. Mỗi học sinh đăng ký học phân hóa 3 trong 5 môn: Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh và có thể tự chọn học phân hóa 2 trong 5 môn đã nêu. Ngoài ra còn có một số buổi tổ chức hoạt động ngoại khóa hoặc các câu lạc bộ.

Về Đề án phát triển chương trình giáo dục Nhà trường phổ thông, PGS Đỗ Ngọc Thống, Thường trực ban soạn thảo Đề án Đổi mới chương trình, SGK phổ thông sau 2015 của Bộ GD-ĐT cho biết: "Các nước trên thế giới vận dụng chương trình quốc gia rất linh hoạt theo 3 cấp chính, từ chương trình quốc gia, chương trình ban và chương trình nhà trường. Và chỉ có chương trình nhà trường mới sát thực nhất với thực tế, từ đối tượng giáo dục, cơ sở vật chất, năng lực giáo viên… Chương trình nhà trường là điều phù hợp nhất với thực tế."

Trước mắt, để rút kinh nghiệm cho tốt, Bộ GD-ĐT đang triển khai ở 8 trường. 8 trường này gắn với các ĐH Sư phạm, bao gồm Trường Thực hành Sư phạm Thái Nguyên, trường vùng cao Việt Bắc, trường thực hành Nguyễn Tất Thành (ĐH Sư phạm 1), trường khối chuyên của ĐH Sư phạm Vinh, trường ĐH Sư phạm TP HCM và trường ĐH Sư phạm Cần Thơ.

Việc làm này nhằm đạt 2 mục đích, thứ nhất là đưa các trường ĐH Sư phạm “vào cuộc” sớm để chuyển biến trong chương trình; thứ 2 là họ có đội ngũ chuyên gia nhằm tư vấn cho các nhà trường phổ thông về khoa học cơ bản và khoa học phương pháp.



"Hiện nay mới triển khai nhưng các nhà trường hết sức ủng hộ. Chúng tôi nhận thấy chương trình này hết sức khả thi, vì nó trao quyền tự chủ cho giáo viên và nhà trường để đạt mục tiêu giáo dục mà có hiệu quả cao" - PGS Đỗ Ngọc Thống khẳng định.

tải về 79.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương