Bảng B.8 - Mực nước thiết kế các tuyến đê
từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Hưng Yên
Đơn vị tính bằng mét (m)
Vị trí
|
Sông
|
Tương ứng km đê
|
MNTK đê
|
1. Trạm thủy văn Long Biên
|
Hồng
|
K66 + 400 tả sông Hồng
|
13,10
|
2. Trạm thủy văn Hưng Yên
|
Hồng
|
K125 + 550 tả sông Hồng
|
8,30
|
3. Trạm thủy văn Triều Dương
|
Luộc
|
K0 hữu sông Luộc
|
7,10
|
4. Trạm thủy văn Nhâm Lang
|
Luộc
|
K11 hữu sông Luộc
|
6,50
|
5. La Tiến
|
Luộc
|
K17 + 100 tả sông Luộc
|
6,30
|
6. Bến Trại
|
Luộc
|
K22 + 800 tả sông Luộc
|
5,70
|
7. Bến Hiệp
|
Luộc
|
K25 hữu sông Luộc
|
5,30
|
8. Trạm thủy văn Chanh Chử
|
Luộc
|
K37 hữu sông Luộc
|
4,20
|
Bảng B.9 - Mực nước thiết kế các tuyến đê
từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Hải Dương
Đơn vị tính bằng mét (m)
Vị trí
|
Sông
|
Tương ứng km đê
|
MNTK đê
|
1. Trạm thủy văn Phả Lại
|
Thái Bình
|
K0 + 540 tả sông Thái Bình
|
7,20
|
2. Trạm thủy văn Cát Khê
|
Thái Bình
|
K6 + 804 tả sông Thái Bình
|
6,30
|
3. Cống Văn Thai
|
Thái Bình
|
K9 + 800 hữu sông Thái Bình
|
5,90
|
4. Trạm thủy văn Phú Lương
|
Thái Bình
|
K21 + 725 hữu sông Thái Bình
|
5,20
|
5. Trạm thủy văn Bến Bình
|
Kinh Thầy
|
K8 + 920 tả sông Kinh Thầy
|
5,70
|
6. La Tiến
|
Luộc
|
K17 + 100 tả sông Luộc
|
6,30
|
7. Bến Trại
|
Luộc
|
K22 + 800 tả sông Luộc
|
5,70
|
8. Bến Hiệp
|
Luộc
|
K25 hữu sông Luộc
|
5,30
|
9. Trạm thủy văn Chanh Chử
|
Luộc
|
K37 hữu sông Luộc
|
4,20
|
10. Trạm thủy văn Bá Nha
|
Gùa
|
K1 + 750 hữu sông Gùa
|
3,80
|
11. Trạm thủy văn Quảng Đạt
|
Rạng
|
K11 + 413 tả sông Rạng
|
4,00
|
12. An Phụ
|
Kinh Môn
|
K11 + 850 tả sông Kinh Môn
|
4,20
|
Bảng B.10 - Mực nước thiết kế các tuyến đê
từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Hà Nam
Đơn vị tính bằng mét (m)
Vị trí
|
Sông
|
Tương ứng km đê
|
MNTK đê
|
1. Trạm thủy văn Long Biên
|
Hồng
|
K66 + 400 tả sông Hồng
|
13,10
|
2. Trạm thủy văn An Cảnh
|
Hồng
|
K96 + 500 hữu sông Hồng
|
10,60
|
3. Trạm thủy văn Hưng Yên
|
Hồng
|
K125 + 500 tả sông Hồng
(K127 hữu sông Hồng)
|
8,30
|
4. Trạm thủy văn Nhật Tảo
|
Hồng
|
K140 + 000 tả sông Hồng
(K142 hữu sông Hồng)
|
7,30
|
5. Cống Như Trác
|
Hồng
|
K145 + 496 hữu sông Hồng
|
6,90
|
6. Phú Nha
|
Hồng
|
K150 + 000 tả sông Hồng
(K151 + 500 hữu sông Hồng)
|
6,60
|
7. Cống Hữu Bị
|
Hồng
|
K156 + 652 hữu sông Hồng
|
6,30
|
8. Trạm thủy văn Tân Lang
|
Đáy
|
K90 tả sông Đáy
|
6,80
|
9. Trạm thủy văn Phủ Lý
|
Đáy
|
K110 tả sông Đáy
|
5,50
|
Bảng B.11 - Mực nước thiết kế các tuyến đê
từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Thái Bình
Đơn vị tính bằng mét (m)
Vị trí
|
Sông
|
Tương ứng km đê
|
MNTK đê
|
1. Trạm thủy văn Long Biên
|
Hồng
|
K66 + 400 tả sông Hồng
|
13,10
|
2. Trạm thủy văn Hưng Yên
|
Hồng
|
K125 + 550 tả sông Hồng
|
8,30
|
3. Trạm thủy văn Nhật Tảo
|
Hồng
|
K140 tả sông Hồng
|
7,30
|
4. Cống Như Trác
|
Hồng
|
K145 + 496 hữu sông Hồng
|
6,90
|
5. Phú Nha
|
Hồng
|
K150 tả sông Hồng
|
6,60
|
6. Cống Hữu Bị
|
Hồng
|
K156 + 652 hữu sông Hồng
|
6,30
|
7. Ngô Xá
|
Hồng
|
K168 tả sông Hồng
|
5,20
|
8. Cống Cổ Lễ
|
Hồng
|
K182 + 425 hữu sông Hồng
|
4,30
|
9. Vũ Thuận
|
Hồng
|
K182 tả sông Hồng
|
4,00
|
10. Trạm thủy văn Cồn Nhất
|
Hồng
|
K210 +670 hữu sông Hồng
(K190 tả sông Hồng)
|
3,40
|
11. Trạm thủy văn Ba Lạt
|
Hồng
|
K5 + 500 đê biển 5
(K205 tả sông Hồng)
|
3,20
|
12. Trạm thủy văn Triều Dương
|
Luộc
|
K0 hữu sông Luộc
|
7,10
|
13. Trạm thủy văn Nhâm Lang
|
Luộc
|
K11 hữu sông Luộc
|
6,50
|
14. Bến Hiệp
|
Luộc
|
K25 hữu sông Luộc
|
5,30
|
15. Trạm thủy văn Chanh Chử
|
Luộc
|
K37 hữu sông Luộc
|
4,20
|
16. Vân Am
|
Hóa
|
K10 hữu sông Hóa
|
3,20
|
17. Trạm thủy văn Quyết Chiến
|
Trà Lý
|
K8 tả sông Trà Lý
|
6,00
|
18. Trạm thủy văn Thái Bình
|
Trà Lý
|
K26 hữu sông Trà Lý
|
4,70
|
19. Thuyền Quan
|
Trà Lý
|
K44 tả sông Trà Lý
(K2 đê biển 7)
|
3,90
|
20. Ngũ Thôn
|
Trà Lý
|
K7 + 500 đê biển 6
|
3,50
|
21. Định Cư
|
Trà Lý
|
K17 đê biển 6
|
3,20
|
Bảng B.12 - Mực nước thiết kế các tuyến đê
từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Nam Định
Đơn vị tính bằng mét (m)
Vị trí
|
Sông
|
Tương ứng km đê
|
MNTK đê
|
1. Trạm thủy văn Long Biên
|
Hồng
|
K65 + 500 hữu sông Hồng
|
13,10
|
2. Cống Hữu Bị
|
Hồng
|
K156 + 621 hữu sông Hồng
|
6,30
|
3. Cống Ngô Xá
|
Hồng
|
K168 tả sông Hồng
K175 hữu sông Hồng
|
5,20
|
4. Cống Cổ Lễ
|
Hồng
|
K182 + 425 hữu sông Hồng
|
4,30
|
5. Vũ Thuận
|
Hồng
|
K182 tả sông Hồng
(K195 hữu sông Hồng)
|
4,10
|
6. Trạm thủy văn Cồn Nhất
|
Hồng
|
K210 +670 hữu sông Hồng
|
3,40
|
7. Trạm thủy văn Ba Lạt
|
Hồng
|
K5 + 500 đê biển 5
|
3,20
|
8. Trạm thủy văn Nam Định
|
Đào
|
K2 hữu sông Đào
|
5,40
|
9. Cống Phú
|
Đào
|
K10 hữu sông Đào
|
4,90
|
10. Trạm thủy văn Trực Phương
|
Ninh Cơ
|
K1 hữu sông Ninh Cơ
|
3,90
|
11. Kè Đền Ông
|
Ninh Cơ
|
K16 hữu sông Ninh Cơ
|
3,50
|
12. Phú Lễ
|
Ninh Cơ
|
K43 tả sông Ninh Cơ
|
3,00
|
13. Trạm thủy văn Phủ Lý
|
Đáy
|
K110 tả sông Đáy
|
5,50
|
14. Hạ lưu cầu Gián Khẩu
|
Đáy
|
K144 tả sông Đáy
|
5,00
|
15. Trạm thủy văn Ninh Bình
|
Đáy
|
K154 tả sông Đáy
|
4,60
|
16. Độc Bộ
|
Đáy
|
K169 + 500 tả sông Đáy
(K25 hữu Đào)
|
3,80
|
17. Thủy trí Tam Tòa
|
Đáy
|
K178 tả sông Đáy
|
3,60
|
18. Cống Quỹ Nhất
|
Đáy
|
K198 + 235 tả sông Đáy
|
3,40
|
19. Trạm thủy văn Như Tân
|
Đáy
|
K204 tả sông Đáy
|
3,20
|
Bảng B.13 – Mực nước thiết kế các tuyến đê
từ cấp III đến cấp I thuộc tỉnh Ninh Bình
Đơn vị tính bằng mét (m)
Vị trí
|
Sông
|
Tương ứng km đê
|
MNTK đê
|
1. Bến Đế
|
Hoàng Long
|
K 6 tả sông Hoàng Long
|
5,60
|
2. Trạm thủy văn Gián Khẩu
|
Hoàng Long
|
K23 + 400 tả sông Hoàng Long
|
5,00
|
3. Trạm thủy văn Phủ Lý
|
Đáy
|
K 110 tả sông Đáy
|
5,50
|
4. Hạ lưu cầu Gián Khẩu
|
Đáy
|
K8 + 221 hữu sông Đáy
K144 tả sông Đáy
|
5,00
|
5. Trạm thủy văn Ninh Bình
|
Đáy
|
K 20 hữu sông Đáy
K154 tả sông Đáy
|
4,60
|
6. Độc Bộ
|
Đáy
|
K 169 + 500 tả sông Đáy
(K40 + 600 hữu sông Đáy)
|
3,80
|
7. Thủy trí Tam Tòa
|
Đáy
|
K 178 tả sông Đáy
(K54 + 500 hữu sông Đáy)
|
3,60
|
8. Cống Quỹ Nhất
|
Đáy
|
K198 + 235 tả sông Đáy
(K69 + 500 hữu sông Đáy)
|
3,40
|
9. Trạm thủy văn Như Tân
|
Đáy
|
K 204 tả sông Đáy
(K72 + 500 hữu sông Đáy)
|
3,20
|
Phụ lục C
(Tham khảo)
Tính toán chiều dầy khối phản áp và thiết kế giếng giảm áp
C.1 Chiều dầy khối phản áp
Hình C.1 giới thiệu sơ đồ bố trí khối phản áp ở chân đê hạ lưu. Chiều dầy tại vị trí thứ i của khối phản áp xác định theo công thức sau:
Ti = (C.1)
trong đó:
Ti là chiều dầy khối phản áp tại điểm i sau chân đê, m;
hi là cột nước áp lực dưới đáy tầng phủ ít thấm nước tương ứng với điểm i theo phương thẳng đứng, xác định theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hiện hành, m;
Gs là tỷ trọng của đất tầng phủ;
n là độ rỗng của đất tầng phủ;
ti là chiều dầy tầng đất phủ (đất nền) ít thấm nước tương ứng tại điểm i, m;
là khối lượng riêng của vật liệu làm tầng phản áp, kg/m3;
w là khối lượng riêng của nước, kg/m3;
K là hệ số an toàn, lấy như sau :
- Đối với nền đê mạch sủi : K = 1,5 ;
- Đối với nền cát chảy : K = 2,0.
Hình C.1 - Sơ đồ tính toán bề dầy khối phản áp sau chân đê
C.2 Giếng giảm áp
C.2.1 Giếng đào
C.2.1.1 Cấu tạo của giếng tương tự như cấu tạo giếng nước sinh hoạt của nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc tự phun (còn gọi là giếng đào tự phun), nhưng phải có kết cấu lọc ngược để tránh xói ngầm và kết cấu chèn bịt kỹ thành giếng để tránh đùn sủi ở mặt tiếp xúc của thành giếng (xem sơ đồ cấu tạo giếng đào ở hình C.2). Thiết kế và thi công kết cấu lọc ngược theo TCVN 8422 : 2010. Giếng được bố trí thành từng cụm hoặc thành hệ thống nhiều giếng liên hoàn kiểu hoa thị.
Hình C.2 - Sơ đồ cấu tạo giếng đào giảm áp
C.2.1.2 Đối với giếng đào tự phun, ổn định và không hoàn chỉnh, lưu lượng nước ngầm thoát ra khỏi thành giếng được xác định theo công thức sau:
Q = 2,73. (C.2)
trong đó:
Q là lưu lượng nước ngầm thoát ra ngoài thành giếng, m3/s;
r0 là bán kính của giếng, m;
K là hệ số thấm của tầng cát, m/s;
R là bán kính ảnh hưởng của giếng, m;
S là độ hạ thấp cột áp tại giếng, m;
t là chiều dầy của tầng cát thấm nước mạnh, m;
a là chiều sâu ngập của giếng vào tầng cát.
C.2.2 Giếng bơm giảm áp
C.2.2.1 Giếng bơm giảm áp được cấu tạo bằng ống chống (có thể làm bằng thép, nhựa PVC hoặc bằng loại vật liệu khác có tính năng tương đương) để ngăn không cho cát chảy vào giếng, giữ ổn định thành giếng và miệng giếng, có ống lọc hoặc đầu lọc để chống xói ngầm (xem sơ đồ hình C.3). Tuỳ thuộc vào lưu lượng thấm, cột nước áp lực thấm và yêu cầu giảm cột nước áp lực thấm ở nền đê, giếng giảm áp có thể bố trí giếng thành hệ thống gồm một hàng, hai hàng hoặc nhiều hàng dọc theo chân đê phía đồng. Mỗi giếng được nối với ống thu nước và nối vào máy bơm. Thi công giếng giảm áp theo TCVN 9157 : 2012.
Hình C.3 – Sơ đồ cấu tạo giếng bơm giảm áp
C.2.2.2 Đối với giếng bơm ổn định, đơn lẻ, không hoàn chỉnh, có chiều sâu tầng cát thấm nước mạnh lớn hơn chiều sâu vùng hoạt động của giếng, nước ngầm thấm vào giếng chỉ qua thành giếng được xác định theo công thức sau:
Q = (C.3)
trong đó:
l là chiều sâu ngập của giếng vào tầng cát thấm nước mạnh, m;
S là độ hạ thấp của mực nước trong giếng so với mực nước đo áp của dòng thấm có áp trong tầng thấm nước mạnh, m;
K là hệ số thấm của tầng cát thấm nước mạnh, m/s;
r0 là bán kính của giếng, m.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Một số giải pháp thiết kế xử lý sự cố đê điều trong mùa mưa lũ
D.1 Nguyên tắc chung
D.1.1 Trong mùa mưa lũ công trình đê sông có thể bị hư hỏng hoặc xảy ra sự cố (gọi chung là sự cố đê điều) với nguyên nhân và mức độ khác nhau. Khi xảy ra sự cố đê điều, trước hết cần phải xác định rõ nguyên nhân, tiếp theo là xác định rõ mức độ, chọn biện pháp xử lý phù hợp có hiệu quả và phải xử lý nhanh chóng, kịp thời, không để các hiện tượng hư hỏng phát triển theo chiều hướng xấu đe doạ đến an toàn công trình đê sông.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |