Tcvn tiêu chuẩn quốc gia tcvn 9902 : 2013 Xuất bản lần 1 CÔng trình thủy lợi yêu cầu thiết kế ĐÊ SÔNG



tải về 0.74 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.74 Mb.
#27936
1   2   3   4   5   6   7

11.2.6 Gradient thấm cho phép được ký hiệu là J của tường tâm, tường nghiêng, sân phủ thượng lưu bằng đất có tính dính quy định như sau:

- Bằng đất á sét : J = 4,0;

- Bằng đất sét : J = 6,0.

11.2.7 Có thể áp dụng giải pháp tường hào xi măng - ben tô nit, jet-grounting hoặc cừ để xử lý chống thấm qua thân đê và thấm qua nền đê.

11.2.8 Thiết kế và thi công mương tiêu nước giảm áp, giếng tiêu nước giảm áp cần kiểm tra gradien thấm cho phép ở nền đê và ở chỗ dòng thấm chảy ra. Nếu gradien thấm vượt quá giá trị cho phép thì phải có các biện pháp phòng thấm phù hợp và làm tầng lọc ngược. Thiết kế và thi công tầng lọc ngược áp dụng theo TCVN 8422 : 2010.

11.2.9 Khi nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ mới trong xử lý nền đê và thân đê nhưng phải đảm bảo gradient cột nước trung bình trong vùng thấm tính toán thấp hơn giá trị quy định trong bảng 5, bảng 6 và đảm bảo khả năng chịu lực của nền.

11.3 Thiết kế xử lý nền móng công trình đê bê tông hoặc đá xây, tường phòng lũ và các công trình xây đúc khác nằm trong đê đất

11.3.1 Nền đất sau khi xử lý bóc bỏ các lớp đất mặt có chứa hữu cơ và tàn tích hữu cơ chưa bị phân hủy nếu không đảm bảo quy định tại 11.1 bắt buộc phải thiết kế xử lý gia cố nền bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp.

11.3.2 Tất cả các công trình chống lũ bằng các loại vật liệu bền vững không phải là đất cũng như các công trình xây đúc khác nằm trong đê đất đều phải bố trí chân khay ở mặt dưới của móng công trình, có các gờ liên kết bố trí ở mặt ngoài của công trình tiếp xúc với đất để tăng mức độ liên kết giữa công trình với nền, tăng liên kết giữa công trình với thân đê đất, để kéo dài đường viền thấm, phòng tránh tác động của dòng thấm ở khu vực tiếp xúc giữa mặt ngoài của công trình với nền và thân đê đất có thể gây mất ổn định cho công trình.

11.3.3 Nếu kết quả tính toán ổn định thấm qua nền công trình và thấm qua vùng tiếp giáp giữa thân công trình với thân đê không đáp ứng được bắt buộc phải có giải pháp kỹ thuật thích hợp để kéo dài đường viền thấm, đảm bảo liên kết bền vững giữa mặt tiếp xúc của công trình xây đúc với thân đê và nền đê. Dùng các loại vật liệu không thấm hoặc ít thấm nước (có hệ số thấm không lớn hơn 1x10-5 cm/s) tạo ra đường viền dưới đất có kích thước đủ dài để chống thấm. Các bộ phận công trình tạo ra đường viền gồm:

- Sân trước;

- Vật chắn nước thẳng đứng dạng cừ, chân khay hoặc màn chống thấm;

- Vật tiêu thoát nước nằm ngang hoặc thẳng đứng.



11.3.4 Tuỳ từng trường hợp cụ thể của công trình gồm loại công trình và điều kiện địa chất nền, có thể lựa chọn áp dụng một trong số các sơ đồ đường viền chống thấm sau đây:

a) Đường viền hình thành từ đế móng công trình và sân trước không có vật tiêu nước ngang: áp dụng cho công trình xây dựng trên nền cát có tầng không thấm nước sâu trên 20 m, hệ số ổn định chung của công trình được đảm bảo mà không cần phải hạ thấp áp lực thấm nhưng điều kiện ổn định thấm của đất nền lại không bảo đảm (sơ đồ a);

b) Đường viền hình thành tương tự sơ đồ a nhưng dưới đế móng công trình có vật tiêu nước ngang: áp dụng cho các trường hợp còn lại khi điều kiện địa chất nền tương tự như ở sơ đồ a (sơ đồ b);

c) Đường viền có vật tiêu nước ngang dưới đế móng và sân trước: áp dụng cho nền là đất sét nhưng phải sử dụng biện pháp neo liên kết với sân phủ để đảm bảo ổn định trượt cho công trình. Bắt buộc phải bố trí cừ ở đầu sân trước (sơ đồ c);

d) Đường viền có vật chắn nước thẳng đứng cắt qua toàn bộ chiều sâu của tầng thấm nước: áp dụng khi tầng không thấm nước ở độ sâu không quá 20 m (sơ đồ d);

e) Đường viền có vật chắn nước thẳng đứng cắt qua một phần chiều sâu của tầng thấm nước: áp dụng khi tầng cách nước ở tương đối sâu, công trình làm việc với cột nước trên 10 m và xây dựng trên nền đất có tính thấm trung bình (sơ đồ e).



11.3.5 Nếu chọn giải pháp bố trí cừ chống thấm cắt qua toàn bộ tầng thấm nước thì cừ phải cắm vào tầng không thấm nước với chiều sâu ít nhất 1,0 m. Nếu không cắt qua toàn bộ tầng thấm nước (cừ treo) thì chiều sâu cừ xác định theo kết quả tính toán độ bền thấm nhưng không được nhỏ hơn 2,5 m. Khoảng cách của hai hàng cừ liền nhau không nhỏ hơn tổng chiều sâu của hai hàng cừ đó.

11.3.6 Giải pháp kéo dài đường viền thấm dưới đất bằng chân khay hoặc tường hào (bê tông, bê tông sét hoặc đất sét…) được áp dụng khi tầng cách nước ở nông hoặc khi cấu tạo nền là cuội sỏi.

11.3.7 Giải pháp làm màn chống thấm áp dụng khi nền công trình là cát, cuội, sỏi. Chiều sâu và chiều rộng của màn chống thấm và các đặc trưng thấm phải được minh chứng bằng tính toán ổn định thấm hoặc nghiên cứu thực nghiệm:

a) Chiều sâu phụ thuộc vào cột nước tác động lên công trình, tính chất thấm và xói ngầm của đất nền, yêu cầu về áp lực thấm cho phép đẩy ngược lên đế móng công trình;

b) Chiều rộng của màn chống thấm không nhỏ hơn tỷ số giữa tổn thất cột nước tại tiết diện màn đã cho với gradient cột nước cho phép (Jcp) của màn. Giá trị gradient cột nước cho phép Jcp của màn chống thấm trong nền là đất không dính và không xói ngầm như sau:

Jcp = 5,0 : đối với nền sỏi và cuội;

Jcp = 4,0 : đối với nền cát hạt lớn và vừa;

Jcp = 2,5 : đối với nền là đất cát mịn.



11.4 Thiết bị tiêu thoát nước

11.4.1 Công trình đê điều xây dựng trên nền đất thấm nước, khi sân trước và vật chắn nước bố trí thẳng đứng (cừ, tường hào, màn chống thấm…) chưa đủ đảm bảo ổn định chung thì phải bố trí thêm vật tiêu nước ngang.

11.4.2 Thiết kế vật tiêu nước ngang phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:

a) Vật tiêu nước ngang làm bằng các loại vật liệu hạt lớn và chống bồi tắc bằng tầng lọc ngược. Bề dày vật tiêu nước ngang không được nhỏ hơn 20 cm;

b) Phải có hệ thống dẫn nước tiêu từ vật tiêu nước ngang về hạ lưu. Cửa ra của hệ thống dẫn nước này phải đặt dưới mực nước thấp nhất ở hạ lưu và nằm ở vùng có chế độ chảy êm thuận.

11.4.3 Bể tiêu năng, sân sau, tấm gia cố mái dốc của cống qua đê đều phải có bộ phận thích hợp (tương tự như kết cấu lọc ngược) cho phép nước thấm từ trong nền thoát ra ngoài và bảo vệ đất nền.

11.4.4 Thiết kế, thi công tầng lọc ngược theo TCVN 8422 : 2010 và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Độ thấm nước của lọc ngược phải rất lớn (không dưới 100 lần) so với độ thấm nước của đất được nó bảo vệ;

b) Không có hiện tượng hạt cốt của đất cần bảo vệ rơi vào trong lọc ngược cũng như không có sự rơi vãi hạt cốt của bản thân lọc ngược vào trong kết cấu tiêu nước hoặc khối đá đổ;

c) Không xảy ra sự phát triển nguy hiểm đối với độ bền và ổn định của đất cần bảo vệ về xói ngầm cơ học trong vùng tiếp xúc với lọc cũng như ngăn ngừa sự xói ngầm cơ học nguy hiểm đối với độ bền và ổn định của lọc ngược trong bản thân lớp lọc;



d) Không xảy ra ứ đọng, bồi tắc lọc ngược.

12 Bảo vệ mái đê và chân đê đất

12.1 Thiết kế bảo vệ mái đê phải phù hợp với quy định trong TCVN 8419 : 2010. Phương pháp tính toán ổn định công trình gia cố mái đê theo 9.4 của TCVN 9901 : 2013.

12.2 Tuỳ thuộc vào mức độ tác động của sóng do gió và do phương tiện vận tải thủy gây ra, vận tốc dòng chảy ven chân đê trong mùa lũ mà lựa chọn giải pháp bảo vệ mái phía sông phù hợp. Các giải pháp thường được áp dụng là bê tông tấm liên kết mềm, đá xây, đá lát, đá đổ. Những đoạn đê sông có hàng cây chống sóng, nơi mái phía sông có chiều cao không lớn, không thường xuyên bị ngập nước hoặc những nơi có bãi sông rộng, cao trình mặt bãi cao làm giảm đáng kể tác động của sóng lên mái đê nên chỉ cần bảo vệ bằng thảm cỏ.

12.3 Thiết kế bảo vệ mái đê và chân đê phía sông ở các khu vực gần cửa sông áp dụng theo điều 11 và điều 12 của TCVN 9901 : 2013. Có thể vận dụng các quy định này để thiết kế bảo vệ mái đê và bảo vệ khu vực chân đê của các tuyến đê sông khác.

12.4 Mái đê phía đồng nếu không có yêu cầu bảo vệ bằng các loại vật liệu kiên cố thì chỉ cần bảo vệ bằng thảm cỏ. Nếu mái đê phía sông được bảo vệ bằng các loại vật liệu cứng thì phía dưới lớp bảo vệ phải bố trí tầng lọc kết hợp làm lớp chuyển tiếp. Thiết kế lớp đệm, lọc phía dưới lớp bảo vệ mái đê theo TCVN 8422 : 2010. Chân đê, chân cơ phải bố trí chân khay để làm nền tựa cho lớp bảo vệ mái và chống xói chân mái. Chiều sâu của chân khay không nhỏ hơn 50 cm. Vùng tiếp giáp giữa lớp bảo vệ với đỉnh đê phải xây bó mép chắc chắn.

12.5 Đá xây liền mạch, bê tông đổ tại chỗ để bảo vệ mái phải phân đoạn và phải có lỗ thoát nước mái đường kính từ 40 mm đến 80 mm. Khoảng cách giữa các lỗ thoát nước từ 2,0 m đến 3,0 m. Dưới lỗ phải có lớp lọc đảm bảo thoát nước dễ dàng và vật liệu lớp lọc không bị trôi theo lỗ giảm áp ra ngoài. Vị trí tiếp giáp hai đoạn phải bố trí khớp biến dạng. Căn cứ vào kết quả tính toán ổn định để xác định khoảng cách giữa các khớp biến dạng cho phù hợp, thông thường lấy từ 5 m đến 15 m dọc theo hướng trục đê.

12.6 Đê có chiều cao trên 6 m nên bố trí rãnh tiêu nước dọc theo mép trong của cơ đê, chân mái đê để hứng nước mặt từ đỉnh và mái trên đổ xuống. Từ rãnh tiêu nước dọc này, cứ 50 m đến 100 m bố trí một rãnh ngang dẫn nước xuống chân mái dưới. Rãnh tiêu nước có thể làm bằng bê tông đúc sẵn, đá xây, gạch xây hoặc rãnh đất đầm nện kỹ sau đó ghép bằng các vầng cỏ khép kín. Có thể không làm rãnh tiêu nước mặt đối với mái đê đã được bảo vệ bằng lớp vật liệu cứng đảm bảo làm việc ổn định hoặc đã được phủ kín bằng lớp cỏ dầy sống quanh năm (không bị chết vào mùa khô hạn).

13 Thiết kế các công trình giao cắt với đê sông

13.1 Yêu cầu chung

13.1.1 Công trình giao cắt với đê sông gồm công trình qua đê và công trình vượt đê. Khi thiết kế xây dựng các công trình loại này đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý đê điều.

13.1.2 Ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định kỹ thuật hiện hành có liên quan đến công trình, khi thiết kế xây dựng các công trình giao cắt, nối tiếp với đê đều phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bản thân công trình phù hợp với tiêu chuẩn an toàn của tuyến đê đó và đảm bảo an toàn cho đê điều trong mọi trường hợp thiết kế, phù hợp với mặt cắt đê hoàn chỉnh, không làm ảnh hưởng đến công tác quản lý đê và hộ đê.

13.1.3 Yêu cầu kỹ thuật thiết kế tường chắn đất của các công trình giao cắt với đê sông thực hiện theo TCVN 9152 : 2012.

13.2 Công trình qua đê

13.2.1 Thiết kế các công trình qua đê phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chung sau đây:

a) Đáp ứng được các yêu cầu an toàn phòng, chống lũ;

b) Bảo đảm điều kiện vận hành bình thường, an toàn và ổn định trong mọi trường hợp tính toán;

c) Đất đắp xung quanh công trình phải có đủ độ dày, độ chặt và hệ số thấm theo yêu cầu của thiết kế;

d) Nền dưới móng công trình và khu vực xung quanh công trình tiếp xúc với thân đê không bị xói ngầm trong mọi trường hợp thiết kế;

e) Khớp nối của đường ống xuyên qua thân đê phải đảm bảo kín nước, bền chắc, không bị biến dạng hoặc nứt khi có áp lực nước va cao nhất.



13.2.2 Xung quanh thân công trình qua đê đều phải có đai hoặc tường chặn nước hoặc kết cấu tương tự có kích thước phù hợp để kéo dài đường viền thấm đáp ứng yêu cầu ổn định thấm, đảm bảo liên kết bền vững giữa mặt tiếp xúc của công trình qua đê với thân đê và nền đê.

13.2.3 Thiết kế các công trình qua đê như âu thuyền độc lập hoặc âu thuyền kết hợp với cống qua đê, cống lộ thiên, cống ngầm, trạm bơm, cửa khẩu qua đê và các công trình qua đê khác… phải đảm bảo bản thân công trình và hệ công trình qua đê (công trình qua đê liên kết với thân đê và nền đê) vận hành an toàn và ổn định trong mọi trường hợp tính toán. Khi tính toán thiết kế cần xem xét đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Kết cấu có tính liền khối vững chắc và độ cứng lớn;

b) Phân bố tải trọng và bố trí kết cấu cân đối, khoảng lệch tâm của áp lực đáy móng nhỏ;

c) Phân đoạn kết cấu, khớp nối có tính thích ứng cao với sự lún không đều;



d) Giảm đến mức thấp nhất chấn động do dòng chảy qua công trình gây nên.

13.2.4 Tính toán ổn định thấm qua nền của công trình và khu vực tiếp xúc giữa thân công trình với thân đê đất quy định tại 10.1. Phương pháp tính toán theo quy định hiện hành.

13.2.5 Độ chặt của đất đắp xung quanh công trình qua đê không thấp hơn độ chặt thiết kế của đê.

13.2.6 Thiết kế nâng cấp, mở rộng hoặc tôn cao đê phải tính toán, kiểm tra điều kiện an toàn, ổn định của các công trình qua đê đã có theo mặt cắt thiết kế đê mới và trường hợp thiết kế mới. Nếu kết quả tính toán kiểm tra không đảm bảo các yêu cầu quy định tại 13.2.1 bắt buộc phải có biện pháp gia cố phù hợp hoặc phá bỏ để làm lại.

13.3 Công trình vượt đê

13.3.1 Mố đỡ của các công trình vượt đê như cầu giao thông, cầu máng, đường ống v.v…không nên bố trí trong phạm vi mặt cắt ngang của đê. Trường hợp đặc biệt phải bố trí ở mái dốc phía trong đồng thuộc thân đê thì phải đáp ứng yêu cầu về ổn định chống trượt và chống thấm qua đê và phải được cấp có thẩm quyền về quản lý đê điều cho phép.

13.3.2 Độ cao tĩnh không giữa công trình vượt đê và đỉnh đê tính theo mặt cắt đê hoàn chỉnh phải đảm bảo yêu cầu giao thông trên đê, cứu hộ đê, quản lý và duy tu bảo dưỡng đê.

13.3.3 Thiết kế đoạn dốc nối tiếp giữa đường giao thông với đê phải đảm bảo cao trình đỉnh đê không bị hạ thấp và mặt cắt ngang của đê không bị thu hẹp. Đoạn dốc lên đê ở mái phía sông nên bố trí áp vào mái đê theo đường tim đê. Đoạn dốc đi lên đê cần rải cấp phối bề mặt hoặc cứng hóa bằng bê tông, xây bó vỉa và làm rãnh thoát nước.

13.3.4 Đường ra bến cảng ven sông giao cắt với đê nên bố trí kiểu vượt đê và không được hạ thấp cao trình đỉnh đê. Trường hợp đặc biệt có thể làm cửa khẩu qua đê, nhưng kết cấu xây dựng phải bằng vật liệu kiên cố như bê tông cốt thép, thiết bị đóng mở cửa khẩu phải bảo đảm an toàn phòng lũ trong mọi tình huống.

14 Thiết kế công trình bảo vệ bãi trước đê

14.1 Thiết kế công trình bảo vệ bãi sông có đê áp dụng theo điều 4 của TCVN 8419 : 2010.

14.2 Thiết kế công trình bảo vệ bãi trước đê ở khu vực gần cửa sông áp dụng theo điều 12 của TCVN 9901 : 2013.

14.3 Tuỳ từng trường hợp cụ thể của công trình đê sông mà lựa chọn giải pháp thiết kế công trình bảo vệ bãi trước đê phù hợp 6.

15 Thiết kế cải tạo và nâng cấp đê sông

15.1 Gia cố đê

15.1.1 Quy định chung

15.1.1.1 Qua kiểm tra đánh giá chất lượng các tuyến đê sông hiện có, nếu phát hiện thấy thân đê hoặc nền đê chưa bảo đảm quy định về an toàn và ổn định theo quy định của tiêu chuẩn này, hoặc những đoạn đê đã từng xảy ra sự cố tương đối nghiêm trọng nhưng chưa được xử lý triệt để, hoặc thân đê có ẩn họa đều phải được thiết kế gia cố.

15.1.1.2 Khi kiểm tra đánh giá mức độ an toàn của đê sông, cần so sánh và đối chiếu với tiêu chuẩn thiết kế để làm rõ các nội dung cơ bản sau:

- Các nguy cơ gây mất ổn định chống trượt, ổn định thấm và các ẩn họa có trong thân đê;

- Xác định vị trí, tính chất, mức độ và nguyên nhân của các nguy cơ đó;

- Xác định phạm vi đoạn đê cần gia cố và các biện pháp kỹ thuật có thể áp dụng.



15.1.1.3 Cần căn cứ vào đặc điểm, nội dung của những vấn đề tồn tại ở các vị trí khác nhau mà chia đê thành từng đoạn để lựa chọn các biện pháp gia cố thích hợp. Mỗi đoạn đê được chia đều phải kiểm tra ổn định chống trượt hoặc kiểm tra ổn định thấm thông qua so sánh kinh tế - kỹ thuật để chọn phương án gia cố hợp lý nhất.

15.1.1.4 Thiết kế gia cố tăng ổn định đê và nền đê thực hiện theo điều 11.

15.1.1.5 Yêu cầu kỹ thuật đắp đất gia cố đê theo TCVN 9165 : 2012 và khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

15.1.2 Thiết kế gia cố tăng cường ổn định chống trượt và xử lý chống trượt mái đê

15.1.2.1 Khi xảy ra sạt trượt cục bộ, tuỳ thuộc vào kết quả khảo sát hiện trường, kết quả tính toán kiểm tra ổn định và xác định nguyên nhân sạt trượt mà lựa chọn giải pháp thiết kế xử lý phù hợp. Có thể lựa chọn áp dụng các phương án thiết kế xử lý sau đây:

a) Nếu nguyên nhân chủ yếu do chất lượng đắp đê không đảm bảo thì nên đào hết khối đất trượt sau đó đắp lại, đầm chặt đạt chỉ tiêu thiết kế và khôi phục lại mặt cắt như nguyên trạng;

b) Nếu nguyên nhân do mái dốc của đê quá dốc, chưa đủ độ thoải cần thiết thì phải thiết kế sửa lại mái cho thoải hơn bằng phương pháp đắp bù. Đối với đê có chiều cao từ 6,0 m trở lên nên áp dụng giải pháp đắp cơ. Độ dốc mái đê, kích thước cơ đê, hệ số an toàn chống trượt, chất lượng đất đắp, độ chặt đầm nén thực hiện theo các quy định có liên quan trong tiêu chuẩn này.

15.1.2.2 Khi xảy ra sự cố sạt trượt mái thượng lưu của đoạn đê nằm sát mép sông hoặc gần sông mà nguyên nhân chính được xác định là do dòng chảy hoặc do sóng gây ra thì lựa chọn giải pháp thiết kế xử lý như sau:

a) Thiết kế xử lý, gia cố mái đê ở phía sông bị sạt theo TCVN 8419 : 2010;

b) Mái đê phía đồng cần đắp thêm cơ hoặc đắp áp trúc mở rộng mặt cắt đê. Các chỉ tiêu thiết kế cơ đê, độ dốc mái đê và đắp áp trúc đê thực hiện theo các quy định có liên quan đã nêu trong tiêu chuẩn này.

15.1.2.3 Khi mái đê hạ lưu ở đoạn nằm cạnh ao hồ, đầm trũng bị sạt trượt, cần thiết kế phương án lấp ao hồ, đầm trũng đồng thời thiết kế bổ sung các giải pháp tăng cường hệ số ổn định mái dốc theo quy định tại 15.1.2.1. Phạm vi san lấp và cao trình lấp ao hồ, đầm trũng phải thông qua tính toán ổn định mái dốc để xác định. Cao trình lấp không thấp hơn cao trình mặt đất tự nhiên tại khu vực chân đê cạnh ao hồ được san lấp.

15.1.2.4 Thiết kế xử lý đoạn bờ sông bị sạt trượt có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình đê sông theo TCVN 8419 : 2010.

15.1.3 Thiết kế xử lý nứt đê

15.1.3.1 Mọi trường hợp xuất hiện vết nứt trên thân đê đều phải khẩn trương khảo sát, thăm dò, đánh giá mức độ ảnh hưởng của vết nứt tới an toàn đê, xác định nguyên nhân để lựa chọn biện pháp gia cố đê thích hợp.

15.1.3.2 Trường hợp thân đê chỉ có vết nứt đơn lẻ, nông và không hình thành cung trượt thì nên áp dụng giải pháp đào hết phạm vi vết nứt (đào sâu đến hết độ sâu vết nứt và đào hết chiều dài vết nứt) sau đó đắp bù lại. Hố đào có dạng hình nêm. Bề rộng đáy hố đào tối thiểu 0,5 m. Tuỳ theo độ sâu của vết nứt và đặc tính cơ lý của đất đắp đê để lựa chọn độ dốc mái hố đào phù hợp. Chất lượng đất đắp, kỹ thuật đắp và độ chặt đất đắp lấp hố đào thực hiện theo quy định đối với đắp đê mới.

15.1.3.3 Trường hợp vết nứt đê do hình thành cung trượt thì giải pháp thiết kế xử lý áp dụng như đối với trường hợp sạt trượt cục bộ quy định tại 15.1.2.1.

15.1.3.4 Trường hợp đê có nhiều vết nứt, khoảng cách giữa hai vết nứt từ 1,0 m đến 2,0 m và sâu trên 1,0 m, ngoài việc thiết kế xử lý theo quy định đối với vết nứt đơn lẻ (xem 15.1.3.2) còn phải áp dụng giải pháp khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

15.1.3.5 Trường hợp đê có mật độ vết nứt quá dày (khoảng cách giữa 2 vết nứt dưới 1,0 m và sâu trên 1,0 m) nhưng không hình thành cung trượt, nên chọn giải pháp thiết kế đào bóc bỏ toàn bộ khu vực đê bị nứt sau đó đắp hoàn trả lại. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của đoạn đê bị nứt mà xác định quy mô, phạm vi phải đào bỏ để đắp lại. Các chỉ tiêu kỹ thuật đắp hoàn trả lại mặt cắt đê áp dụng như quy định đối với đắp đê mới.

15.1.3.6 Nếu đoạn đê bị nứt có mặt cắt ngang còn nhỏ so với mặt cắt thiết kế đê hoàn chỉnh tương ứng với cấp công trình, tuỳ từng trường hợp cụ thể của đoạn đê, ngoài yêu cầu phải xử lý trực tiếp vết nứt theo các quy định nêu trên còn phải lựa chọn các giải pháp thiết kế sau:

- Bổ sung tường nghiêng chống thấm hoặc đắp áp trúc mở rộng mặt cắt đê;

- Nếu đê có chiều cao lớn hơn 6,0 m cần đắp bổ sung kế cơ đê phía hạ lưu.

15.1.3.7 Các chỉ tiêu kỹ thuật của tường nghiêng chống thấm áp dụng theo TCVN 8216 : 2009. Các chỉ tiêu kỹ thuật của cơ đê, của khối áp trúc thông qua tính toán ổn định thấm, ổn định chống trượt để lựa chọn đảm bảo phù hợp với quy định trong các bảng 2, bảng 5 và bảng 6.

15.1.4 Thiết kế gia cố chống thấm cho thân đê và nền đê

Những đoạn đê đã bị thấm ướt mái phía hạ lưu hoặc qua kiểm tra, giám định chất lượng thấy gradient dòng thấm qua thân đê và nền đê vượt quá gradient thấm cho phép, hoặc phát hiện thấy có nhiều hang hốc và ẩn hoạ khác ảnh hưởng đến an toàn đê đều phải có biện pháp gia cố. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của đoạn đê để lựa chọn áp dụng các giải pháp thiết kế xử lý sau đây:

a) Nếu mặt cắt ngang của đê nhỏ hơn so với mặt cắt hoàn chỉnh tương ứng với cấp thiết kế nên áp trúc mở rộng mặt cắt đê. Nếu đê cao hơn 6 m nên thiết kế bổ sung cơ đê. Căn cứ vào tiêu chuẩn an toàn ổn định của công trình đê sông quy định tại điều 5 và kết quả tính toán ổn định thấm, ổn định chống trượt theo các quy định tại điều 10 để xác định kích thước của khối áp trúc, cơ đê, độ dốc mái đê, độ chặt đầm nén và các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp đê;

b) Nếu mặt cắt ngang đê đạt bằng hoặc lớn hơn mặt cắt hoàn chỉnh tương ứng với cấp thiết kế đê, cần tính toán ổn định thấm và so sánh các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật để chọn giải pháp thiết kế gia cố khoan phụt vữa tạo màn chống thấm hoặc làm tường nghiêng chống thấm bằng đất sét (hoặc bằng vật liệu không thấm) ở mái thượng lưu đê. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế màn chống thấm cho thân đê và nền đê theo TCVN 8644 : 2011, thiết kế tường nghiêng chống thấm theo TCVN 8216 : 2009;

c) Nếu thân đê và nền đê có hệ số thấm lớn hơn 1 x 10-4 cm/s hoặc có hiện tượng nứt nẻ, hang hốc, tổ mối, thẩm lậu hoặc các yếu tố ẩn hoạ khác ảnh hưởng đến an toàn đê nên áp dụng giải pháp khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.

15.1.5 Thiết kế xử lý tổ mối và các ẩn hoạ trong đê

Khi phát hiện thấy thân đê bị mối hoặc các loại động vật khác phá hoại tạo thành các khoang rỗng tương đối lớn hoặc tạo thành các đường ngầm có khả năng liên thông từ mái đê phía sông sang mái phía đồng đều phải xử lý và gia cố kịp thời. Yêu cầu kỹ thuật khảo sát phát hiện các hang rỗng, tổ mối, các ẩn hoạ tiềm tàng có trong đê, nền đê và xử lý các ẩn hoạ này theo TCVN 8479 : 2010. Sau khi đã diệt được mối tận gốc có thể áp dụng giải pháp khoan phụt vữa gia cố đê theo TCVN 8644 : 2011.



15.2 Cải tạo đê

15.2.1 Những tuyến đê hoặc đoạn đê đang sử dụng nếu gặp một trong các trường hợp sau đây đều phải nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch cải tạo:

a) Khoảng cách giữa hai tuyến đê quá hẹp hoặc hình thành eo thắt cục bộ, ảnh hưởng đến việc thoát lũ của sông;

b) Dòng chủ lưu ép sát bờ, địa chất nền đê thuộc loại mềm yếu hoặc thấm mạnh, chân đê hoặc mái đê bị sạt lở, dù có gia cố cũng khó giữ cho đê được an toàn;

c) Hướng của tuyến đê cũ không hợp lý khiến cho dòng chủ lưu chảy thẳng vào đê;

d) Thân đê cũ có nhiều ẩn họa, nứt nẻ nghiêm trọng, khó gia cố đảm bảo an toàn hoặc gia cố được nhưng giá thành quá cao;

e) Những lý do khác không thể duy trì tuyến đê cũ, cần phải xây dựng lại.



15.2.2 Thiết kế cải tạo đê cũ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch đê điều hoặc quy hoạch phòng chống lũ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đoạn đê mới thay thế cho đoạn đê cũ được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đê mới;

c) Nếu đoạn đê mới thay thế cho đoạn đê cũ nằm ở vị trí không xa đoạn đê cũ, đồng thời vật liệu đắp đê và điều kiện địa chất công trình thay đổi không nhiều, khi thiết kế đoạn đê mới có thể tham khảo các thông số kỹ thuật của đoạn đê cũ gần đó.




tải về 0.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương