Tcvn 8298 : 2009 Xuất bản lần 1 CÔng trình thủy lợi yêu cầu kỹ thuật trong chế TẠo và LẮp ráp thiết bị CƠ khí, KẾt cấu théP



tải về 1.74 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích1.74 Mb.
#20426
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

5.4.3 Dung sai chế tạo bánh xe, bạc, trục của cửa van phải phù hợp yêu cầu thiết kế. Nếu không quy định thì chọn trong khoảng IT6 IT8, độ nhẵn bề mặt Ra < 3,2 m, độ chính xác hình dạng và vị trí không thấp hơn cấp 9. Sau khi lắp hoàn chỉnh, bánh xe phải quay nhẹ nhàng, không kẹt.

5.4.4 Dung sai chế tạo bánh răng trong hộp giảm tốc phải theo các tiêu chuẩn liên quan .

5.4.5 Độ không đồng trục, độ ô van, độ lệch rãnh then so với đường tâm chuẩn không lớn hơn 1/2 dung sai kích thước đường kính ngõng trục nơi lắp ghép bánh răng, ổ bi.

5.4.6 Độ đảo vai trục lấy theo cấp chính xác IT8 và theo kích thước đường kính trục.

5.4.7 Độ võng cho phép của trục quay lấy theo vận tốc quy định tại điều A.4 Phụ lục A.

5.4.8 Vỏ hộp giảm tốc: các bề mặt lắp ghép các phần vỏ hộp, các nắp phải được gia công nhẵn, phẳng tối thiểu đạt cấp 5 theo các tiêu chuẩn liên quan.

5.4.9 Dung sai khoảng cách trục khi gia công không thấp hơn cấp 8 theo các tiêu chuẩn liên quan.

5.4.10 Tang cuốn cáp chế tạo theo thiết kế. Trong trường hợp không ghi cụ thể có thể lấy sai số gia công theo quy định tại điều A.5 Phụ lục A.

5.4.11 Bánh xe lăn, bánh xe cữ của cửa van nếu chưa quy định có thể lấy theo quy định tại điều A.6 Phụ lục A.

5.4.12 Các khớp nối trục: Độ đảo hướng tâm và mặt mút lấy bằng 0,005.D khớp.

5.4.13 Xích tải và cáp thép được chọn theo tiêu chuẩn hiện hành.

5.4.14 Ren vít - đai ốc: được chế tạo theo ren thang hoặc ren chữ nhật. Sai số đường kính và bước ren được chọn theo cấp chính xác IT8.

5.4.15 Không cho phép ren bị hư hỏng, các bước ren phải đều nhau, khi vặn đai ốc vào trục vít phải đều, chuyển động nhẹ nhàng.

6 Gia công kết cấu thép

6.1 Dụng cụ đo

6.1.1 Dụng cụ đo lường kết cấu thép cửa van phải dùng thước cuộn hay thước lá kim loại có độ chính xác cấp 2 theo các tiêu chuẩn liên quan về dụng cụ đo độ dài và các góc.

6.1.2 Khi gia công chi tiết ở nhiều phân xưởng khác nhau phải có thước chuẩn để làm mẫu đối chứng.

6.2 Chuẩn bị vật liệu

6.2.1 Nắn và uốn thẳng thép trước khi gia công tránh tạo vết xước, lõm và khuyết tật khác trên bề mặt.

6.2.2 Thanh, bản thép bị cong vênh với bán kính cong (r) và độ võng (f) không vượt quá quy định tại điều A.8 của phụ lục A thì cho phép tiến hành nắn và uốn theo phương pháp nguội.

6.2.3 Thanh bản thép bị cong vênh lớn hơn giá trị r và f cho phép quy định tại điều A.8 phụ lục A thì phải nắn và uốn theo phương pháp nóng ở nhiệt độ từ 750 oC - 850 0C đối với thép các bon và 850 oC đến 950 0C đối với thép hợp kim thấp. Sau khi gia nhiệt, thép phải được làm nguội dần sao cho thép không bị tôi, không bị cong vênh, rạn nứt do hạ nhiệt đột ngột. Không cho phép sử dụng hàn đắp hồ quang để gia nhiệt khi nắn và uốn thép.

6.2.4 Khi cắt thép để gia công cấu kiện, cần xác định rõ công nghệ chế tạo để tính độ dư gia công do co ngót khi hàn và lắp ráp.

6.2.5 Chất lượng bề mặt vật liệu: trước khi cắt uốn chi tiết từ vật liệu nguyên thanh hoặc tấm, bề mặt phải đạt chất lượng quy định theo quy định tại điều A.9 Phụ lục A.

6.2.6 Lấy dấu để xác định kích thước chi tiết khi gia công: cho phép sử dụng bản mẫu hoặc vẽ hình với tỷ lệ 1:1 để lấy dấu trực tiếp trên thanh hoặc bản thép. Khi lấy dấu thủ công chỉ được sử dụng mũi vạch và con tu.

6.2.7 Các phôi thép phải cắt bằng máy cắt, máy cưa; trường hợp ngoại lệ có thể cắt bằng khí ôxy. Sai số kích thước theo chiều dài quy định tại điều A.3 Phụ lục A.

6.2.8 Các chi tiết, cấu kiện giống nhau phải được gia công trên cùng một đồ gá, dưỡng.

6.2.9 Quy định về dung sai cho phép đối với hình dạng miệng cắt và độ nhẵn khi cắt thép tấm hoặc thép hình như sau:

  1. Nếu là mép chờ hàn thì ba via không được ảnh hưởng tới mối hàn nối, độ nhẵn cắt Ra< 0,05mm; dung sai độ thẳng theo chiều dài nhỏ hơn 0,5/(1 000 L) nhưng không lớn hơn 1,5 mm; độ vuông góc theo chiều dày tấm thép cắt: với thép có độ dày   24 mm dung sai không lớn hơn 0,5 mm, khi  >24 mm thì không lớn hơn 1,0 mm;

  2. Nếu là mép cắt không hàn thì phải nhẵn, bóng, không vết xước; dung sai độ thẳng theo chiều dài nhỏ hơn 1/2 dung sai kích thước quy định tại điều A.11 Phụ lục A; độ vuông góc theo chiều dày nhỏ hơn 1/10 chiều dày của nó nhưng không lớn hơn 2 mm;

  3. Phải dùng phương pháp gia công cơ khí (phay, bào, mài…) để vát mép chuẩn bị mối hàn theo thiết kế. Mép của chi tiết sau khi gia công phải đạt độ phẳng, mức lồi lõm cho phép không được quá 0,3 mm trên 1 m;

6.2.10 Cho phép gia công nguội chi tiết ống có đường kính trong lớn hơn 15 lần chiều dày của bản thép cần uốn, đảm bảo các trị số bán kinh cong và độ võng quy định tại điều A.8 Phụ lục A, đảm bảo ứng suất góc uốn được phân bố đều.

6.2.11 Cho phép uốn cong theo chiều dài các ống có đường kính ngoài nhỏ hơn 300 mm bằng phương pháp gia công nóng tới 1000 0C với cát dồn đầy trong lòng ống và bán kính R lớn hơn 3,5.R. Chiều dài chỗ uốn cần đốt nóng bằng 0,0175.R..

Trong đó:

R là bán kính ngoài của ống;

R là bán kính uốn cong theo đường tâm ống;



là góc uốn với sai số

6.2.12 Khi uốn các chi tiết từ các tấm thép các bon, bán kính uốn tròn phải lớn hơn 1,2 bề dày của tấm nếu chịu tải trọng tĩnh và lớn hơn 2,5 bề dày tấm nếu kết cấu chịu tải trọng động. Trong trường hợp sử dụng thép hợp kim thấp thì bán kính lấy tăng tối thiểu 1,5 lần so với thép các bon.

6.3 Khoan lỗ trên các chi tiết kết cấu thép

6.3.1 Cho phép khoan lỗ trên các chi tiết trước hoặc sau khi đã hàn ghép thành kết cấu và phải khoan tại nhà máy để bảo đảm trục của lỗ thẳng góc với mặt chi tiết. Các lỗ và quy cách khoan phải theo đúng bản vẽ thiết kế và tối thiểu phải đạt được dung sai đường kính và độ ô van theo quy định tại các điều A.12 và A.13 của Phụ lục A.

6.3.2 Cho phép áp dụng phương pháp khoan lỗ trực tiếp theo phương pháp lấy dấu trên máy khoan chạy hơi ép, máy khoan điện. Trường hợp chế tạo hàng loạt phải khoan theo dưỡng hoặc dùng rô bốt khoan điều khiển theo chương trình.

6.4 Hàn

6.4.1 Điều kiện để hàn lắp thành cụm của kết cấu hay hàn hoàn thiện toàn bộ kết cấu cửa van:

  1. Các chi tiết đã được nắn thẳng và được làm sạch theo yêu cầu kỹ thuật;

  2. Phải có quy trình công nghệ hàn được xây dựng từ trước;

  3. Phải có đồ gá để định vị các chi tiết hàn theo đúng bản vẽ thiết kế tổng thể;

  4. Phải hàn đính các chi tiết lắp ghép để có liên kết tạm thời tại chỗ các mối hàn chính sau này, chống biến dạng trước khi hàn chính thức;

  5. Không được cẩu lật làm thay đổi hình dạng khi mới hàn đính nếu bản vẽ thi công không có quy định riêng;

  6. Các chi tiết cần được hàn lắp đúng vị trí theo thiết kế để ứng suất nội tại truyền đều qua phần hàn, tránh phát sinh khuyết tật mối hàn;

  7. Cần kiểm tra lại kết cấu và kích thước trước khi tiếp tục hàn nếu như bộ phận tổ hợp chưa hàn hoàn chỉnh của ngày hôm trước.

6.4.2 Khi hàn đính, chỉ cần mối hàn có chiều cao tối thiểu để khi hàn chính thức mối hàn này sẽ làm nóng chảy mối hàn đính. Chiều cao mối hàn đính không lớn hơn 0,5 chiều cao mối hàn chính thức theo thiết kế. Không được bố trí mối hàn đính tại vị trí mối hàn chính giao nhau.

6.4.3 Que hàn đính và hàn chính phải cùng loại và phù hợp với mác thép hàn, chất lượng mối hàn tương tự nhau.

6.4.4 Phải bảo đảm dạng mép vát, kích thước khe hở giữa các chi tiết khi hàn và kích thước mối hàn theo đúng chỉ dẫn trên bản vẽ thiết kế hoặc có thể tham khảo điều B.1 Phụ lục B.

6.4.5 Chỉ được phép hàn chồng lớp tiếp theo khi đã đánh sạch xỉ và khuyết tật lớp hàn trước. Nếu có khuyết tật do hàn phải được dùng máy mài mài sâu không nhỏ hơn 0,5 mm. Chỗ khuyết sâu vào trong thép hàn không được lớn hơn 3 % trị số chiều dày thép hàn.

6.4.6 Khi hàn tay hoặc nửa tự động, nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn 10 0C thì cần đốt nóng vật hàn tới khoảng 120 0C với bề rộng 10 mm ở mỗi bên đường hàn.

6.4.7 Đối với hàn tự động và nửa tự động, các chi tiết đã được tổ hợp phải hàn ngay trong ngày để chống ẩm.

6.4.8 Phải được điền đầy các chỗ lõm ở cuối mỗi đường hàn.

6.4.9 Khi hàn thép đúc có hàm lượng Các bon lớn hơn 3 %, nên dùng que hàn chứa ít H2 (E5616, E6015) và gia nhiệt cục bộ với nhiệt độ từ 200 oC – 250 0C. Sau khi hàn cần xử lý nhiệt.

6.4.10 Khi kết cấu quá lớn phải phân đoạn nhỏ thành các cụm kết cấu riêng biệt thì phải tuân thủ theo bản vẽ quy trình công nghệ riêng. Trong quá trình tổ hợp tổng thể, cần điều chỉnh toàn bộ liên kết, phải gá đặt và có cơ cấu điều chỉnh, định vị chắc chắn trước khi hàn. Phải ghi rõ mã số, vạch đường trục trên tất cả các phần tử trên kết cấu.

6.4.11 Cho phép sử dụng hàn tự động, nửa tự động và hàn tay để hàn các cửa van và các bộ phận khác của kết cấu thép trên công trình thủy lợi nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước hình học và tính chất cơ lý của mối hàn.

6.4.12 Phải chọn chế độ hàn ổn định và bảo đảm được hệ số ngấu , trong đó b, h là chiều rộng và chiều sâu của mối hàn: đối với mối hàn góc (Hình A.1 a) và đối với hàn giáp mối (xem điều A.14, Hình A.1 - Phụ lục A).

6.4.13 Thợ hàn hồ quang phải có chứng chỉ văn bằng hợp cách. Thợ hàn máy tự động và bán tự động phải được đào tạo chính quy và được cấp văn bằng chứng chỉ tương ứng.

6.4.14 Nên ghi rõ số hiệu của mỗi thợ hàn ở gần mối hàn, khoảng cách ghi số hiệu không nhỏ hơn 4cm kể từ mép mối hàn.

6.4.15 Sau khi hàn xong các kết cấu phải tháo bỏ các chi tiết gá lắp và đánh sạch hết xỉ, mạt kim loại trên bề mặt. Khi tẩy bỏ không làm hỏng bề mặt kết cấu và phải bảo đảm bằng phẳng và nhẵn mặt.

6.5 Liên kết các cụm bằng bulông

6.5.1 Khi liên kết các bộ phận kết cấu bằng bu lông, phải đánh sạch các bề mặt lắp ghép, phải đóng chặt chốt định vị trước khi siết chặt bu lông. Độ kín khít khi xiết chặt bu lông được kiểm tra bằng thước lá có bề dày 0,3 mm, thước không thể lùa vào sâu quá 20 mm.

6.5.2 Khi lắp ghép các cụm và kết cấu nguyên vẹn chuyên chở đến nơi sử dụng, cần phải có các biện pháp phòng ngừa phát sinh các biến dạng do hàn và xuất hiện ứng suất dư trong kim loại.

6.6 Chế tạo cửa van và bộ phận đặt sẵn

6.6.1 Yêu cầu kỹ thuật chung

6.6.1.1 Khi hàn các tấm thép tạo thành kết cấu có dạng thép hình đơn, sai số cho phép sau khi hàn được tuân thủ theo điều A.15 Phụ lục A.

6.6.1.2 Ngoài các quy định theo bản vẽ, các bộ phận đặt sẵn như ngưỡng, khe van, đường ray chính và phụ, ray ngược, mặt tựa gioăng chắn nước, dầm thép cối quay, tường ngực... cần phù hợp quy định theo quy định tại các điều từ A.16 đến A.19 Phụ lục A.

6.6.1.3 Đường ray chính chịu nén của cửa van phẳng được chế tạo theo cấp chính xác IT8, độ nhám bề mặt Ra < 3,2 m. Khi có yêu cầu nhiệt luyện phải bảo đảm độ cứng bề mặt và chiều sâu lớp biến cứng theo thiết kế. Sau khi lắp đường ray chính với bản chịu nén đặt sẵn, độ lệch vị trí các mối nối đối đầu ray chính và bản tựa gioăng chắn nước không lớn hơn 0,1 mm và ray ngược và ray bánh xe cữ không lớn hơn 0,2 mm. Sai số độ phẳng bề mặt ray phù hợp với quy định tại điều A.18 Phụ lục A.

6.6.1.4 Khi ghép tổ hợp bản tựa gioăng chắn nước, bộ phận đặt sẵn và ray bằng thép không gỉ phải bảo đảm kín khít, khe hở cục bộ không quá 0,2 mm và chiều dài không quá 100 mm cho mỗi khe.
Tổng chiều dài khe hở không quá 15 % chiều dài toàn cấu kiện.


6.6.1.5 Sai số chiều dài cho phép giữa ngưỡng với cửa van là mm. Nếu ngưỡng không lắp vào giữa các cấu kiện khác, thì sai số cho phép là 4,0 mm. Sai lệch cho phép đối với chiều rộng tường ngực là mm, độ lệch tương đối giữa hai đường chéo của tường ngực và ngưỡng không lớn hơn 4,0 mm.

6.6.1.6 Dung sai cho phép chế tạo cấu kiện tường ngực và tấm lót không có yêu cầu chắn nước theo quy định tại điều A.19 phụ lục A.

6.6.1.7 Khi cửa van cung làm việc với cột nước cao (kể cả cửa van cung có trục lệch tâm) có yêu cầu kết cấu mở rộng đột ngột rãnh van thì sai lệch cho phép bán kính cong mặt chuẩn của bản tựa gioăng chắn nước với mặt biên là 2,0 mm, chiều sai lệch này cùng chiều với sai lệch bán kính cong cung mặt ngoài cánh van thường là 3,0 mm.

6.6.1.8 Bộ phận đặt sẵn được chế tạo từng phần, cần tổ hợp tại xưởng chế tạo và phải định vị bằng các đồ gá chắc chắn, sai số cho phép khi tổ hợp các bộ phận được quy định như sau:

  1. Bề mặt chịu nén của đường ray chính cho cửa van bánh xe không lớn hơn 0,1 mm;

  2. Các mặt khác đã qua gia công không được lớn hơn 0,5 mm;

  3. Các mặt để thô không lớn hơn 2,0 mm.

Các bộ phận còn lại cần phù hợp với các quy định trong tiêu chuẩn này. Sau khi kiểm tra đạt yêu cầu, cần đánh số ký hiệu rõ ràng tại nơi tổ hợp, sau đó mới tiến hành bao gói và chuyên chở đến nơi lắp đặt theo quy định.

6.6.2 Chế tạo cửa van phẳng

6.6.2.1 Nếu trong bản vẽ thiết kế chưa quy định thì sai số cho phép khi gia công cửa van phẳng phải phù hợp với quy định tại điều A.20 Phụ lục A.

6.6.2.2 Sau khi gia công cửa van phẳng có bánh xe, cần loại trừ ứng suất để bảo đảm ổn định kích thước hình học và hình dạng thiết kế và thỏa mãn các yêu cầu sau:

  1. Sai lệch cho phép khoảng cách giữa các mặt phẳng tương ứng  0,5 mm;

  2. Độ phẳng tiếp xúc giữa đường ray và hai dầm biên không được lớn hơn 0,3 mm;

  3. Dung sai của các mặt phằng song song không lớn hơn 0,3 mm;

  4. Độ nhám bề mặt gia công cơ khí Ra < 25 m.

6.6.2.3 Khi lắp ráp bánh xe hay gối trượt động của cửa van, nên lấy mặt tựa gioăng chắn nước làm mặt chuẩn để căn chỉnh, tất cả các bánh xe hay mặt gối trượt phải nằm trên cùng mặt phẳng. Dung sai độ phẳng cho phép quy định như sau:

 Khi khẩu độ bánh xe hay gối trượt không lớn hơn 10 m thì dung sai không lớn hơn 2,0 mm;

 Khi khẩu độ lớn hơn10 m thì dung sai không lớn hơn 3,0 mm;

 Độ nghiêng của bánh xe với mặt phẳng bất kỳ không lớn hơn 2/1 000 đường kính bánh xe.



6.6.2.4 Dung sai cho phép của độ không song song giữa mặt chuẩn lắp gioăng chắn nước với mặt trượt của gối động của cửa van:

 Khi chiều dài gối trượt từ 500 mm trở xuống thì không lớn hơn 0,5 mm;



 Khi chiều dài gối trượt lớn hơn 500 mm thì không được lớn hơn 1,0 mm.

6.6.2.5 Sai lệch cho phép khẩu độ của bánh xe hay gối trượt động nếu không quy định thì lấy theo giá trị quy định tại điều A.21 Phụ lục A.

6.6.2.6 Đường tiếp xúc của các bánh xe trên đường ray phải nằm trên cùng một mặt phẳng, dung sai cho phép về khoảng cách từ đường tiếp xúc của bánh xe trên đường ray và mặt chuẩn lắp gioăng chắn nước của cửa van không lớn hơn 1,5 mm.

6.6.2.7 Sai lệch cho phép khoảng cách giữa đường tâm ngang và dọc của lỗ tai treo van là 2,0 mm. Lỗ tai treo và trục kéo phải bảo đảm đồng tâm, độ nghiêng cho phép không lớn hơn 1/1 000.

6.6.2.8 Tổng hợp tổng thể cửa van phẳng:

  1. Không phân biệt cửa van được chế tạo liền khối hay phân đoạn (do siêu trường, siêu trọng), trước khi xuất xưởng cần tổ hợp hoàn chỉnh và tiến hành kiểm tra tổng thể sai số kích thước, vị trí theo quy định; sai lệch của mối ghép không lớn hơn 2,0 mm;

  2. Sai lệch khẩu độ bánh xe theo đường ray phải phù hợp giá trị quy định trong điều A.22 Phụ lục A. Sau khi tổ hợp tổng thể, các bánh xe hay gối tựa động phải tiếp xúc đều, chiều dài tiếp xúc của gối tựa động lên đường trượt là 80 %, khe hở cục bộ nhỏ hơn 0,1 mm. Khi cửa van ở vị trí làm việc, mọi thông số đều phải bảo đảm theo thiết kế, phải lấy mặt phẳng và ray hay mặt trượt làm chuẩn để căn chỉnh bánh xe cữ, gioăng chắn nước, bánh xe ngược. Sai số vị trí không được lớn hơn 1,0 mm;

  3. Sau khi kiểm tra phù hợp, cần làm dấu, đánh số, định vị để khi tháo ra lắp lại bảo đảm kích thước ban đầu.

6.6.3 Chế tạo cửa van cung

6.6.3.1 Cửa van cung phải chế tạo theo bản vẽ thiết kế được duyệt và phù hợp với tiêu chuẩn liên quan về thiết kế cửa van, khe van bằng thép trong công trình thủy lợi. Nếu trong bản vẽ thiết kế chưa quy định thì sai số cho phép khi gia công cửa van cung phải phù hợp với quy định tại điều A.23 Phụ lục A.

6.6.3.2 Cửa van cung có trục lệch tâm hoặc van cung có yêu cầu mở một phần với mực nước cao, khi gia công bằng máy các mặt ghép khớp với càng, càng với bản mặt, ngoài việc phải dựa theo yêu cầu cửa van cung lỗ chìm theo quy định tại điều A.23 phụ lục A để kiểm tra và chế tạo chính xác, còn phải bảo đảm sai lệch cho phép của bán kính cong bản mặt cửa van là 2,0 mm, đồng thời sai lệch của nó phải cùng chiều với sai lệch bán kính cong mặt chuẩn của bệ chắn nước. Chiều dày sau khi gia công không nhỏ hơn kích thước theo bản vẽ, độ nhám bề mặt Ra<25 .m. Dung sai hình dạng phù hợp với quy định tại điều A.24 Phụ lục A.

6.6.3.3 Sai lệch khoảng cách đường tâm hướng ngang và hướng dọc của lỗ tai treo cửa van hình cung là 2,0 mm. Lỗ tai treo và trục kéo phải bảo đảm đồng tâm, độ nghiêng cho phép không lớn hơn 1/1 000.

6.6.3.4 Sai lệch vị trí tại mối ghép tổ hợp không lớn hơn 2,0mm.

6.6.4 Chế tạo cửa van chữ nhân

Nếu trong bản vẽ thiết kế chưa quy định thì sai số cho phép khi gia công cửa van chữ nhân phải phù hợp với quy định tại điều A.25 Phụ lục A.



6.6.5 Chế tạo lưới chắn rác

6.6.5.1 Sai số cho phép chế tạo đơn chiếc lưới chắn rác phù hợp với quy định các bản vẽ. Nếu không quy định thì sai số cho phép chế tạo bộ phận đặt sẵn lưới chắn rác phù hợp với giá trị quy định tại điều A.26 phụ lục A

6.6.5.2 Sai lệch cho phép chế tạo thân lưới chắn rác quy định như sau:

  1. Sai lệch cho phép chiều rộng và chiều cao lưới chắn rác là  8,0 mm;

  2. Sai lệch cho phép chiều dày thân lưới chắn rác là  4,0 mm;

  3. Sai lệch tương đối đường chéo thân lưới không lớn hơn 6 mm, độ uốn cong không lớn hơn 4,0 mm;

  4. Các thanh của lưới cần song song với nhau, sai lệch không lớn hơn 5 % cự ly theo thiết kế;

  5. Sai lệch cho phép đường tim của lỗ theo thân lưới chắn rác là  4,0 mm, khi lưới chắn rác và cửa van sửa chữa dùng chung thiết bị đóng mở thì sai số này là  2,0 mm; lỗ trục cần treo và tai treo cần bảo đảm đồng tâm, độ nghiêng cho phép không lớn hơn 1/1 000;

  6. Bánh xe hoặc gối đỡ trượt của thân lưới chắn rác phải nằm trên cùng một mặt phẳng, dung sai độ phẳng cho phép không lớn hơn 4,0 mm;

  7. Sai lệch cho phép của khẩu độ bánh xe hoặc gối trượt là  6,0 mm và đường tim bánh xe hoăc gối trượt cùng một phía là  3,0 mm;

  8. Tâm chịu nén đầu dưới của 2 dầm bên phải nằm trên cùng mặt phẳng, dung sai cho phép không lớn hơn 3,0 mm.

6.7 Kiểm tra chất lượng mối hàn

6.7.1 Khi kiểm tra xác suất khuyết tật bên trong mối hàn lớn hơn cho phép thì phải tiếp tục kiểm tra thêm ở gần nơi có khuyết tật. Nếu phát hiện khuyết tật quá trị số cho phép thì tiến hành kiểm tra toàn bộ mối hàn (xem điều A.27 Phụ lục A)

6.7.2 Các kết quả kiểm tra mối hàn phải được ghi vào biên bản để đưa vào tài liệu nghiệm thu bàn giao.

6.7.3 Sửa chữa các khuyết tật mối hàn được quy định tại các điều A.28 và A.29 Phụ lục A

7 Quy trình lắp ráp ở nơi chế tạo

7.1 Phải có đủ tài liệu thiết kế, quy trình công nghệ trước khi lắp ráp thành các cụm thiết bị cũng như kết cấu thép tại nơi chế tạo.

7.2 Các chi tiết máy và kết cấu trước khí lắp phải kiểm tra số lượng và chứng nhận chất lượng sau gia công xuất xưởng theo bản vẽ lắp của từng phân xưởng.

7.3 Lắp ráp các cơ cấu cơ khí tại nhà máy như hộp giảm tốc, hộp chịu lực, tời điện và tời quay tay phải được lắp ráp và căn chỉnh thành bộ hoàn chỉnh trước khi đưa tới hiện trường lắp đặt. Sai số lắp ráp và kiểm tra được quy định tại điều A.30 Phụ lục A.

7.4 Sau khi lắp ráp, các bộ phận máy phải được chạy thử không tải theo thiết kế tại nơi chế tạo và có biên bản nghiệp thu cho từng bộ phận. Hộp giảm tốc chạy thử 4 giờ có đảo chiều, các cơ cấu khác chạy thử 2 giờ có đảo chiều.

7.5 Nhiệt độ dầu trong hộp giảm tốc cho phép khi chạy thử quy định tại điều A.31 Phụ lục A.

Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 1.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương