Tcvn 5308-91 Quy Phạm Kỹ Thuật An Toàn Trong Xây Dựng


- THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM



tải về 0.68 Mb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.68 Mb.
#22881
1   2   3   4   5   6   7

21- THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM

21-1. Yêu cầu chung
21-1.1. Khi thi công các công trình ngầm ngoài việc thực hiện các quy định trong chương này còn phải thực hiện theo “Quy phạm an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch” hiện hành.
21-1.2. Trước khi thi công các công trình ngầm phải có đầy đủ các tài liệu: thiết kế kỹ thuật, bản đồ trắc địa, tài liệu địa chất, thuỷ văn, sơ đồ các công trình cũ trong khu vực thi công, các văn bản nghiệm thu các điều kiện đảm bảo an toàn.
21-1.3. Khi tiến hành thi công công trình ngầm phải có:
Hộ chiếu kỹ thuật hướng dẫn trình tự thi công và các biện pháp chống đỡ, lắp đặt an toàn;
Biện pháp chống nước ngầm;
Biện pháp bảo vệ các loại đường ống, đường dây liên lạc các đường hầm đã hoặc đang thi công khác cũng như các công trình khác nằm trên mặt đất gần nơi thi công;
Phương pháp thủ tiêu sự cố trong các công trình ngầm;
Các biện pháp thông gió, chiếu sáng, đo kiểm tra khí độc hại và đảm bảo vệ sinh trong suốt quá trình thi công.
21-1.4. Thi công các công trình ngầm dưới hoặc gần các công trình khác phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý công trình đó, đồng thời phải có biện pháp đề phòng và giám sát chặt chẽ tình trạng ổn định của công trình đó trước và trong quá trình thi công.
21-1.5. Công nhân làm việc trong công trình ngầm phải được kiểm tra sức khoẻ và cấp giấy chứng nhận đủ sức khoẻ; đồng thời định kỳ (ít nhất một năm một lần) phải được kiểm tra lại sức khoẻ.
21-1.6. Mọi người làm việc trong công trình ngầm phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định hiện hành.
21-1.7. Tất cả các máy, thiết bị, phương tiện, phục vụ thi công công trình ngầm, ngoài việc thực hiện theo các quy định ở chương 6 của quy phạm này, còn phải thực hiện đúng các quy định riêng phù hợp với điều kiện an toàn trong khi thi công các công trình ngầm.
21-1.8. Phải thành lập đội cấp cứu hầm lò chuyên trách (hoặc bán chuyên trách) và trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu người bị nhiễm độc, cứu sập, chữa cháy v.v... để kịp thời cứu chữa khi có sự cố bất ngờ. Đội cấp cứu hầm lò phải thường xuyên luyện tập theo phương án đã được duyệt.
21-1.9. Trước khi thi công, cán bộ kỹ thuật thi công phải hướng dẫn công nhân học tập, nắm vững các biện pháp làm việc an toàn và kiểm tra đạt yêu cầu mới bố trí làm việc.
21-2. An toàn khi thi công
21-2.1. Người lãnh đạo công tác kỹ thuật thi công các công trình ngầm phải nắm được các điều kiện địa chất và thuỷ văn của công trình thuộc phạm vi quản lý. Khi có sự thay đổi có khả năng gây sự cố phải tạm thời đình chỉ công việc và tìm biện pháp khắc phục.
21-2.2. Khi vào làm việc trong các công trình ngầm phải có ít nhất từ 2 người trở lên và phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ số người ra, vào làm việc trước và sau mỗi ca. Mỗi lần đổi ca, người trưởng ca phải kiểm tra kỹ số người làm việc, tình trạng an toàn của nơi làm việc và ghi đầy đủ vào sổ giao ca.
21-2.3. Trước khi làm việc mọi người phải chuẩn bị đầy đủ vật liệu chèn, chống cho một ca sản xuất. Tổ trưởng sản xuất của ca đó là phải xem xét lại vì chống từ ngoài của gương lò độc đạo trở vào tới gương đang thi công, các thiết bị an toàn, tình trạng kỹ thuật an toàn, cho cây chọc hết đá om tại khu vực làm việc bảo đảm an toàn mới thi công tiếp.
21-2.4. Trong suốt thời gian thi công phải tổ chức giám sát chặt chẽ tình trạng các vì chống, gương đào cũng như các điều kiện địa chất,thuỷ văn theo đúng yêu cầu thiết kế và các biện pháp an toàn đã quy định.
21-2.5. Bất cứ ai phát hiện thấy có dấu hiệu nguy hiểm có thể gây ra tai nạn lao động hợắc cố phải báo ngay cho mọi người ở đó biết để cùng thoát khỏi nơi nguy hiểm, đồng thời phải báo ngay cho trưởng ca hoặc cán bộ kỹ thuật thi công biết để kịp thời xử lý.
21-2.6. Việc đào chống các công trình ngầm phải thực hiện nghiêm chỉnh theo quy trình công nghệ (hộ chiếu đào chống) đã được duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện địa chất, thuỷ văn thì hộ chiếu đào chống cũng phải xem xét lại và sửa đổi cho phù hợp.
Cấm tiến hành công việc khi chưa có hộ chiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21-2.7. Trước khi thi công gần các đường dây điện ngầm hoặc đường ống chịu áp lực phải cắt điện hoặc khoá van đường ống lại.
21-2.8. Khi thi công ngầm dưới tuyến đường sắt, phải thường xuyên quan sát tình trạng của nền đường. Nếu thấy nền đường xuất hiện biến dạng phải ngừng ngay công việc và mọi người phải rời đến nơi an toàn. Đồng thời thông báo ngay cho người quản lý tuyến đường đó biết để xử lý kịp thời.
21-2.9. Trong quá trình thi công các công trình ngầm nếu thấy phát sinh hoặc nghi ngờ có khí mê-tan, khí các-bon-níc hoặc các loại khí độc khác, phải tiến hành đo kiểm tra xác định cụ thể nồng độ khí và có biện pháp làm giảm nồng độ xuống mức quy định cho phép, đồng thời có biện pháp phòng, chống nhiễm độc và chống cháy, nổ khí.
21-2.10. Khoan bắn mìn trong các công trình ngầm phải thực hiện theo “Quy phạm an toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ hiện hành”.
21-2.11. Khi đào các gương ngầm phải chú ý quan sát gương xem có hiện tượng trượt lở không. Nếu có phải lập tức dừng lại và báo ngay cho cán bộ kỹ thuật thi công, chủ nhiệm công trình biết để xử lý. Việc đào tiếp phải tiến hành theo hộ chiếu riêng được phó giám đốc kỹ thuật duyệt.
21-2.12. Khi các vì chống có hiện tượng biến dạng phải chống tăng cường thêm vì chống mới.
21-2.13. Khi thấy vì chống đã hỏng chỉ được tháo từng vì một. Trước khi tháo phải gia cố chắc chắn các vì chống đứng trước và sau vì bị hỏng. Ở các hầm lò độc đạo khi thay vì chống hoặc chống phá mở rộng đoạn lò bị nén phải tiến hành chống đuổi theo gương và cấm người ra vào làm việc phía trong (tính từ chỗ chống phá vào gương).
Ở các ngã ba có nhánh hầm độc đạo thì khi chống phá cách ngã ba 5m phải đình ngay mọi công việc trong nhánh độc đạo lại.
Sửa chữa các đường hầm lò dốc trên 250 phải làm từ trên xuống (nếu là lò thượng độc đạo phải làm từ dưới lên song phải có biện pháp kỹ thuật an toàn được Phó giám đốc kỹ thuật duyệt
21-2.14. Đào đường hầm trong vùng đất đá cứng và ổn định, nếu giữ được kích thước, hình dạng của đường hầm theo đúng hộ chiếu đã duyệt có thể tạm thời không cần chống, nhưng phải tính toán và được Phó giám đốc kỹ thuật của cơ quan quản lý trên một cấp cho phép.
21-2.15. Khi đào và chống giếng đứng
Trong khoảng từ gương lò giếng tới vì chống vĩnh viễn phải có các vì chống tạm thời. Trường hợp đá rắn, ổn định thì vì chống tạm cũng không được cách gương lò quá 1m.
phải có sàn bảo vệ để ngăn vật rơi từ trên cao xuống sàn cách đáy giếng không quá 4m;
Khoảng cách từ mép sàn bảo vệ tời thành vì chống của giếng không được quá 50mm;
Khi di chuyển sàn công nhân ở gương phải lên hết trên mặt đất.
Cán bộ kỹ thuật thi công phải giám sát tại chỗ việc di chuyển sàn bảo vệ và các thiết bị cơ khí khác treo trong giếng.
Khi sử dụng sàn treo phải làm mái ở bên trên để bảo vệ những người đang làm việc trên sàn.
Trước khi bắn mìn, sàn treo phải được kéo lên cao cách gương ít nhất 15 đến 30 mét.
Nếu dùng thùng treo để chuyển đất đá thì cửa chắn miệng giếng chi mở khi thùng đi qua. Cánh cửa phải kín.
21-2.16. Khi xây giếng bằng đá, gạch hay đổ bê tông thì khoảng trống giữa thành hố đào với thành giếng phải được chèn kỹ bằng vật liệu xây dựng. Cấm dùng gỗ để chèn các khoảng trống đó.
21-2.17. Xung quanh miệng giếng phải có rào chắn cao tối thiểu 2,5m, phía ra vào phải có cửa sắt. Khi ngừng công tác các cửa đó phải đóng khoá cẩn thận
Tất cả các đầu tầng ở lò giếng cũng phải có cửa sắt hay chấn song sắt.
21-2.18. Đào đường hầm bằng khiên đào:
Các cơ cấu phụ kiện của khiên đào khi đưa xuống vị trí thi công và khi lắp ráp phải tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ kỹ thuật thi công và phải có hiệu lệnh thống nhất.
Chỉ được phép đưa vào sử dụng khi đã có đầy đủ biên bản nghiệm thu.
Chỉ được phép đào đất trong giới hạn mái đua của khiên;
Cấm di chuyển khiên đào một khoảng lớn hơn chiều dài của đoạn vòm chống;
Khi di chuyển khiên đào cán bộ kỹ thuật thi công hoặc đội trưởng phải có mặt để giám sát.
21-2.20. Đào đường hầm bằng phương pháp ép đường ống theo phương nằm ngang.
Cho phép người làm việc bên trong đường ống khi đường kính bên trong của đường ống bằng hoặc lớn hơn 1,2m;
Đường ống dài trên 7m phải được thông gió cưỡng bức với lượng không khí sạch được tính toán cho sự hô hấp của một người không nhỏhơn 4m3/phút. Chỉ cho phép đào đất bằng phương pháp thủ công trong đường ống khi đã loại trừ được khí, nước ở trong gương;
Phải có thông tin liên lạc hai chiều với công nhân làm trong đường ống; cấm đào đất ngoài giới hạn mép của đường ống.
21-3. Đi lại và vận chuyển trong công trình ngầm
21-3.1. Ở mỗi cửa ra vào công trình ngầm phải có nội quy quy định việc đi lại, vận chuyển an toàn trong đường hầm.
Các kết cấu gia cố miệng giếng dẫn xuống công trình ngầm phải làm cao hơn miệng giếng ít nhất là 0,5m. Cửa giếng phải có ván đậy chắc chắn, không được đặt bất cứ vật gì lên ván đó hoặc xung quanh miệng giếng trong phạm vi nhỏ hơn 0,5m.
21-3.2. Các lối rẽ trong công trình ngầm phải có biển báo, mũi tên chỉ dẫn cụ thể.
21-3.3. Những đoạn đường hầm không sử dụng nữa hoặc tạm thời không sử dụng phải rào kín, đặt biển báo hoặc đèn đỏ.
Các hố rãnh sâu trên mặt bằng có người qua lại phải đậy cẩn thận
21-3.4. Khi qua lại các đường hầm có vận chuyển bằng tời trục phải được sự đồng ý của người vận hành trục. Chỉ được phép đi sau khi phương tiện vận chuyển đã ra khỏi đường trục và đã đóng ngáng chắn ở đầu trục.
21-3.5. Đường lên xuống công trình ngầm không qua giếng đứng, giếng nghiêng đầu phải có nội quy quy định cụ thể và bậc thang được bố trí tuỳ theo độ dốc của lò.
Độ dốc dưới 450 phải có tay vịn chắc chắn;
Độ dốc trên 450 phải dùng thang lồng, thang có lan can bảo vệ hoặc thang máy;
Tại giếng đứng độ dốc của thang không quá 800 và cứ 8m cao phải có sàn nghỉ.
21-3.6. Khi đi lại trên thang, các dụng cụ làm việc như bú, kìm... phải đựng trong túi đeo chắc chắn.
21-3.7. Trong đường hầm có các phương tiện vận chuyển phải dành riêng đường cho người đi lại rộng:
Ít nhất 0,7m (tính từ mép ngoài của phương tiện với mép ngoài của vỉ chống) đối với các đường hầm có vận chuyển bằng xe goòng;
Ít nhất 1,5m đối với các đường hầm có vận chuyển bằng ô tô;
21-3.8. Cấm đi qua giữa hai xe đứng gần nhau, trèo qua đoàn xe hoặc đứng trên tăm – pông của xe goòng.
21-3.9. Cấm mọi phương tiện vận chuyển trong công trình ngầm khi chưa có chiếu sáng đầy đủ theo quy định.
21-3.10. Cấm đồng thời vận chuyển người và các vật liệu khác trong cùng một thang máy.
Cấm vận chuyển người bằng Skíp hoặc bằng thiết bị tự đổ khác.
21-3.11. Vận chuyển bằng đường goòng phải theo các quy định ở phần 4 của Quy phạm này và các yêu cầu sau.
Độ dốc của xe goòng đẩy tay không quá 4km/giờ
Tốc độ của goòng kéo bằng cáp không quá 3,6km/giờ.
Khi đẩy xe goòng phải có đèn chiếu sáng để mọi người có thể trông thấy;
Cấm đứng phía trước để hãm hoặc kéo goòng.
21-3.12. Sử dụng tời kéo phải đặt trên khung và liên kết chắc chắn. Phải có tín hiệu liên lạc, báo hiệu khi tời hoạt động.
Cấm người qua lại làm việc dọc hai bên đường dây cáp tời khi tời đang hoạt động
21-3.13. Cấm tháo móc cáp khi đoàn xe chưa dừng hẳn. Cấm thò đầu vào giữa hai toa xe để tháo, móc nối giữa hai toa xe.
21-3.14. Vận chuyển trong công trình ngầm bằng ô tô ngoài việc thực hiện các quy định trong phần 4 của Quy phạm này còn phải thực hiện các quy định sau:
Tốc độ xe không được vượt quá 5km/giờ
Cấm mọi người ở trên thùng xe, bên ngoài ca bin xe phanh, còi, đèn chiếu sáng, đèn báo... cửa xe phải đủ và hoạt động tốt.
Cấm đỗ xe để nghỉ ở trong đường hầm;
Cấm dùng xe xăng chạy trong công trình ngầm
21-4. Sử dụng thiết bị điện và chiếu sáng
21-4.1. Lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện trong công trình ngầm, ngoài việc thực hiện các quy định trong phần này còn phải thực hiện các quy định trong phần 3 của Quy phạm ngày và “Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện”
21-4.2. Các thiết bị điện phải có rơ le tự động ngắt khi có sự cố. Hàng tháng phải kiểm tra chặt chẽ tình trạng cách điện của các bộ phận dễ bị rò điện. Hàng ngày phải kiểm tra sự hoạt động của rờ le rò.
21-4.3. Phải có sơ đồ mạng điện, trong đó ghi rõ mạng điện lực, điện chiếu sáng, các vị trí nơi đặt và công suất của thiết bị điện, biến thế, thiết bị phân phối, báo hiệu và điện thoại
Khi có sự thay đổi, cơ điện trưởng của đơn vị phải ghi rõ sự thay đổi đó vào sơ đồ.
21-4.4. Các công trình ngầm có nguy hiểm về hơi khí, bụi, nổ phải sử dụng thiết bị điện an toàn phòng nổ phù hợp.
21-4.5. Công tác, cầu dao điện phải để nơi thuận tiện, an toàn khi sử dụng. Phải có bảng chỉ dẫn rõ ràng cho từng thiết bị.
21-4.6. Đèn pha dùng trong công trình ngầm phải lắp bằng kính mờ.
21-4.7. Các lối đi lại, cầu thang lên xuống phải thường xuyên được chiếu sáng.
21-4.8. Các trạm điện trong công trình ngầm phải có đủ các phương tiện phòng cháy, chữa cháy thích hợp.
21-4.9. Dây dẫn điện trong công trình ngầm:
Phải dùng cáp có vỏ bọc cao su cách điện, ngoài cố vỏ kim loại bảo vệ nếu là dây cố định;
Nếu là dây di động phải dùng cáp mềm có vỏ bọc cao su cách điện;
Các dây cáp điện phải treo cao tránh va chạm gây hư hỏng cáp.
21-4.10. Điện chiếu sáng trong công trình ngầm chỉ được dùng đường dây có điện thế không quá 127 vôn. Nếu dùng các đèn huỳnh quang cố định cho phép dùng đường dây có điện thế không quá 220 vôn.
21-4.11. Mạch điện điều khiển dùng cho các máy cố định và di động cho phép dùng điện thế không quá 36 vôn nếu dùng dây điện có vỏ bọc cách điện và 12 vôn nếu dùng dây trần.
Trong công trình ngầm không có khí mê tan hay không có nguy hiểm bụi nổ cho phép dùng điện thế 24 vôn trên dây trần.
21-4.12. Cấm dùng biến áp điều khiển hở trong các công trình ngầm.
21-5. Thông gió
21-5.1. Các công trình ngầm phải đảm bảo thông gió tốt bằng các thiết bị thông gió thích hợp. Các đường lò độc đạo sâu quá 10m phải được thông gió cưỡng bức.
21-5.2. Việc thông gió trong các công trình ngầm phải luôn đảm bảo:
Tỷ lệ oxy trong không khí không dưới 20% thể tích.
Tỷ lệ các loại khí độc hại khác dưới giới hạn cho phép;
Lượng không khí cần cho sự hô hấp một người không dưới 4m3/phút. Nhiệt độ tối đa không quá 300C
21-5.3. Nguồn điện cấp cho quạt gió chính phải được cấp từ hai nguồn độc lập (một nguồn hoạt, một nguồn dự phòng)
21-5.4. Quạt thông gió chính:
Phải có bộ phận đảo chiều gió trong vòng 10 phút khi có sự cố và đảm bảo 60% lượng gió so với lượng gió tiêu chuẩn khi hoạt động bình thường.
Phải có động cơ dự phòng, nếu có khí mê tan thì phải có quạt dự phòng.
21-5.5. Nếu có khả năng xuất hiện khí độc, khí mê tan, công nhân phải được trang bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ phòng hộ theo đúng chế độ quy định và các thiết bị đo kiểm tra khác.
21-5.6. Khi đang làm việc thấy xuất hiện nhiều khí độc hại hoặc hệ thống thông gió vị hỏng phải ngừng ngay công việc, mọi người phải rút ra nơi an toàn. Chỉ khi đã xử lý xong đảm bảo an toàn mới được tiếp tục công việc.
21-5.7. Khoan đá phải tiến hành khoan ướt hoặc áp dụng các biện pháp chống bụi khác.
21-5.8. Hàn trong công trình ngầm phải tính toán thông gió cụ thể để đảm bảo nồng độ hơi độc dưới mức cho phép.
21-5.9. Lối vào công trình ngầm phải thường xuyên dọn sạch phế liệu và vật liệu thừa cũng như các kết cấu chống đỡ, giàn giáo, thiết bị chưa dùng đến.
21-5.10. Hệ thống thoát nước trong công trình ngầm phải thường xuyên đảm bảo thoát nước tốt.

22- CÔNG TÁC LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ MẠNG LƯỚI ĐIỆN

22-1. Yêu cầu chung
22-1.1. Công nhân vận chuyển, lắp đặt thiết bị điện phải thông hiểu các quy định về an toàn vận chuyển và lắp đặt thiết bị điện.
22-1.2. Di chuyển, nâng và lắp đặt các động cơ điện, các máy sử dụng điện, các khí cụ đóng, cắt điện phải được tiến hành khi chúng ở trạng thái cắt điện.
22-1.3. Di chuyển, lắp đặt các thiết bị điện phải dùng các dụng cụ chuyên dùng để neo buộc. Không được dùng các loại dây thép, cáp, xích để buộc các bộ phận cách điện, các tiếp điểm của các lỗ ở chân đế. Phải có biện pháp ngăn chặn, chống lật, đổ.
Khi vận chuyển bằng xe phải thực hiện đầy đủ các biện pháp chống vỡ, sây sát, và đập làm biến dạng, chống mưa nắng, đặc biệt đối với các thiết bị chính xác phải có biện pháp chống va chạm, chống lắc, chống rung.
22-1.4. Khi cận chuyển và tập kết thiết bị điện đến vị trí lắp đặt phải có biện pháp bảo quản, chống mưa nắng, chống ẩm ướt, nóng, bụi, hơi nước hoặc các hoá chất có hại.
22-1.5. Trước khi lắp đặt phải kiểm tra vị trí và độ ổn định của các gối tựa, các bộ phận kết cấu của công trình ở vị trí lắp đặt.
Trong khi lắp đặt các máy biến thế phải làm ngắn mạch các đầu ra của máy và nối đất bảo vệ các đầu dây đó.
22-1.6. Khi sử dụng máy trục máy trục để lắp ráp thiết bị điện, các đường cáp trần có điện thế, mạch điện chiếu sáng và động lực nằm trong vùng làm việc phải được cắt điện và rào chắn.
22-1.7. Đèn để kiểm tra sự đóng cắt đồng thời của các tiếp điểm cũng như để soi bên trong thùng đều phải dùng điện áp không quá 12 vôn.
22-1.8. Trong phạm vi có đặt máy ly tâm lọc dầu và tại chỗ đặt thiết bị đổ dầu vào phải treo biển “Cấm lửa”.
22-1.9. Lắp đặt máy ngắt điện một cực phải bảo đảm chắc chắn và điều chỉnh sự ăn khớp đồng thời của các tiếp điểm của máy ngắt.
22-1.10. Điều chỉnh các máy ngắt điện phải có biện pháp đề phòng các bộ phận truyền động của máy ngắt do nguyên nhân nào đó đóng điện bất ngờ.
22-1.11. Cầu chì của các mạng điện nối với thiết bị lắp ráp phải tháo ra trong suốt thời gian thi công. Chỉ được đặt cầu chì vào mạng điện để điều chỉnh thiết bị sau khi mọi người đã ở vị trí an toàn.
22-1.12. Trước khi đóng điện để thử lưới điện và thiết bị điện phải ngừng tất cả các công việc có liên quan, đồng thời người ở trong buồng phân phối phải ra khỏi khu vực nguy hiểm.
22-1.13. Trước khi thử các bộ phận truyền động từ xa bằng dòng điện thao tác hoặc bằng khi nén phải treo biển báo “Có điện nguy hiểm” trên các thiết bị đó.
22-1.14. Khi tiến hành các công việc bên trong bộ góp khí phải dùn khoá để giữ chặt van giữ không khí vào và treo biển “Cấm đóng điện”
22-1.15. Van an toàn trên bình góp khí phải được điều chỉnh và thử với áp suất lớn hơn áp suất cho phép không quá 10%
22-1.16. Cho điện áp vào để thử rơ le, áp tô mát máy ngắt và các dụng cụ khác phải làm theo phiếu công tác và sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật hay đội trưởng sau khi đã thử nghiệm các thiết bị đó.
22-1.17. Phần hở của các thiết bị phân phối phải được che chắn, khi chưa có tấm lát trên các rãnh cấp điện phải dùng ván che tạm. Cấm để dây dẫn điện thi công tiếp xúc với các bộ phận dây điện của công trình.
22-2. Lắp đặt máy điện và máy biến áp.
22-2.1. Khi dùng dầu, xăng để lau chùi các bộ phận của thiết bị phải tổ chức thông gió, phòng cháy và có trang bị phòng hộ theo quy định hiện hành.
22-2.2. Trước khi đo điện trở của máy có phần quay phải cắt mạch điện. Phải có ít nhất hai người làm và kiểm tra đảm bảo không có điện áp trên máy đó.
Lắp ráp xong phải làm ngắn mạch và nối đất bảo vệ các đầu ra của dây dẫn.
22-2.3. Khi sấy hoặc đốt nóng để kiểm tra máy biến áp và máy điện phải dùng vật liệu cách điện không cháy.
Những máy thổi không khí chạy điện dùng để sấy máy biến áp và máy điện phải có thiết bị phòng tránh tia lửa điện.
22-2.4. Trước khi sấy máy điện và máy biến áp bằng dòng điện, phải nối đất bảo vệ vỏ máy và thùng dầu
22-2.5. Sấy máy biến áp bằng phương pháp cảm ứng phải có biện pháp để phòng chạm mát. Phải loại trừ khả năng người có thể tiếp xúc với các cuộn dây cảm ứng.
Cấm dùng ngọn lửa hở để xem nhiệt kế.
22-2.6. Chỉ được sửa chữa các hư hỏng khi đã cắt mạch điện. Cấm sửa chữa các bộ phận trong thiết bị đang vận hành.
22-3. Lắp và nạp ắc quy
22-3.1. Công nhân lắp và nạp ắc quy phải qua đào tạo chuyên môn và nắm vững các biện pháp an toàn.
22-3.2. Cấm làm bất kỳ một việc gì có thể phát sinh ra tia lửa ở trong phòng ắc quy. Gian chứa ắc quy phải dùng đèn chiếu sáng có điện áp từ 36 vôn trở lên phải có vở kính bao ngoài. Ngoài kính bao phải có lớp thép chông vỡ. Dây điện phải đi trong ống kim loại và phải được kiểm tra thường xuyên để khỏi xảy ra ngắn mạch.
22-3.3. Phòng ắc quy phải thoáng, ngoài việc thông gió nhân tạo liên tục trong suốt quá trình làm việc còn phải thông gió trước và sau khi làm việc ít nhất là 30 phút.
22-3.4. Nơi bảo quản a xít kiềm cũng như nơi nắn, lắp hàn các tấm chì không được để thức ăn, nước uống và các thực phẩm khác.
22-3.5. Trong phòng pha chế dung dịch điện phân không được làm bất cứ một việc gì khác. Phòng ắc quy phải đặt vòi nước hay thùng đựng nước. Thùng đựng nước rửa và dung dịch trung tính phải đặt trên giá và phải sơn màu để dễ phân biệt nước rửa dùng để trung hoàa xítkhông được dùng làm việc khác, không được uống.
Giá kê ắc quy a xítvà ắc quy kiềm phải được lót bằng cao su. Công nhân phải được trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ theo chế độ hiện hành
22-3.6. Các chất điện phân có a xítphải được pha trong các bình chuyên dụng, cấm pha dung dịch a xíttrong các chậu thuỷ tinh. Chỗ có axit, chất điện phân, chất kiềm rơi vãi ra phải trung hoà và rửa bằng các dung dịch a xítbôric nếu là dung dịch kiềm.
Cấm hút bằng miệng qua ống chuyển các dung dịch điện phân.
22-3.7. Phòng để làm các công việc như: cạo sun – phát khỏi các tấm chì và nắn lại các tấm chì phải được thông gió tốt.
Khi cạo sun – phát khỏi các tấm chì phải dùng bàn chải hoặc giẻ lau. Cấm làm trực tiếp bằng tay.
22-3.8. Cấm nâng, di chuyển, kê kích các giá kê cũng như đặt hay thay các tấm đệm ở đáy các bình và thùng đựng đầy chất điện phân.
22-3.9. Khi kiểm tra các kẹp đầu cực của bình ắc quy phải đeo găng tay cao su cách điện.
Khi vặn đai ốc để nối các bình ắc quy với nhau phải đề phòng chìa vặn chạm vào các cực khác nhau của máy.
22-4. Lắp đặt mạng điện
22-4.1. Khi nắn các dây kim loại bằng tời và các dụng cụ khác phải làm ở khu vực riêng, có rào che chắn xung quanh và bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các thiết bị điện và đường dây đang vận hành.
22-4.2. Không được đứng trên thang tựa hoặc thang gấp để kéo căn theo phương nằm ngang các đường dây dẫn có tiết diện lớn hơn 4mm2
22-4.3. Các thiết bị đặt trên bảng điện phải ghi rõ thuộc bộ phận nào.
22-4.4. Không chập nhiều dây chảy có cường độ định mức nhỏ thay cho một dây chảy có cường độ định mức lớn. Cấm lắp một hoặc hai cầu chì nổ vào mạng 3 pha.
22-4.5. Đường dây mang động lực và chiếu sáng phải đi riêng lẽ.
22-4.6. Các bộ phận của máy móc thiết bị điện đều phải được tiếp đất nếu các bộ phận đó có thể có điện khi cách điện bị hỏng.
22-4.7. Trước lúc bắt đầu quay tang kéo dây cáp ngầm phải nhổ hết đinh nhô ra trên tang và kẹp chặt đầu cáp nhô ra ngoài.
22-4.8. Khi đặt cáp, tang và các dụng cụ đồ nghề khác lên mép hào và phải theo các quy định ở phần 12 của Quy phạm này.
Tại vị trí đặt tang và các thiết bị xả cáp phải có biện pháp chống sụt lở vách hào.
22-4.9. Khi xả cáp khỏi tang bằng tời hay bằng máy phải có dụng cụ hãm tang cáp.
22-4.10. Khi đặt cáp, không được đứng hoặc dùng tay để giữ dây cáp ở các góc ngoặt.
22-4.11. Xả cáp ngầm bằng tời hay ròng rọc ở giếng cáp hay buồng cáp ở các tầng phải có tín hiệu âm thanh hoặc chiếu sáng.
22-4.12. Lắp các hộp nối cáp có sơn hoặc hỗn hợp Ebônit phải có biện pháp phòng ngừa cháy đối với các chất đó.
Công nhân làm việc này phải được huấn luyện kỹ các biện pháp an toàn về phòng, tránh độc hại của các chất đó.
22-4.13. Khi bịt kín các đầu dây cáp và các phễu hoặc dùng xăng để rửa vỏ hay dây cáp ở trong phòng kín phải thông gió và phòng cháy tốt.
22-4.14. Khi đốt đèn hàn nấu chảy bitum và thuốc hàn, phải làm ở ngoài trời. Bitum và thuốc hàn nóng chảy phải đặt trong các hộp kín và đưa xuống hầm bằng các dụng cụ chuyên dùng.
22-4.15. Làm đường dây tải điện trên không phải theo các điều quy định trong “Quy phạm xây dựng các công trình điện” hiện hành
22-4.16. Không được neo, buộc các thiết bị nâng, hạ vào cột điện hoặc các công việc tương tự khác. Khi lắp đặt các thiết bị ở gần các đường dây đang có điện áp phải theo quy định ở phần 6 của Quy phạm này.
22-4.17. Khi dựng các cột nặng, phức tạp bằng thiết bị và các công cụ nâng kéo phải dùng dây chằng để điều chỉnh. Dựng và hạ các cột trong điều kiện phức tạp, khoang giữa hai đường dây đang có điện áp phải có cán bộ kỹ thuật thi công giám sát.
22-4.18. Khi dựng các cột gần đường giao thông, không được để các dây nâng và chằng làm cản trở giao thông.
Cấm tụt theo chuôi sứ hoặc ngồi trên sứ để làm việc.
22-4.19. Trong lúc đang kéo hoặc tháo dây, không được để người hoặc xe cộ đi qua khu vực đang vượt dây, tại nơi này phải có biển cấm.
Trường hợp phải bảo đảm giao thông bình thường, phải có biện pháp bảo đảm an toàn.
22-4.20. Trong khi kéo dây không được leo lên các cột góc để làm bất kỳ một việc gì.
22-4.21. Khi dùng cáp nâng hoặc thang di động phải theo quy định ở phần 8 của Quy phạm này.
22-4.22. Tháo và lắp đường dây điện trên không phải ngắt mạch và nối đất di động hai đầu và khoảng đường dây sao cho khoảng cách giữa các thiết bị nối đất không lớn hơn 3km; chỉ khi nào không có người trên đầu cột mới được tháo thiết bị nối đất di động dưới sự giám sát của tổ trưởng công tác đoạn đường dây đó.
22-4.23. Đường dây điện hoặc đường dây cáp nâng phải được đặt ở độ cao không được nhỏ hơn 4,5m và ở những chỗ xe cộ qua lại không nhỏ hơn 6m.
22-5. Làm việc ở trạm điện đang hoạt động
22-5.1. Chỉ sửa chữa, lắp ráp các thiết bị điện trong trạm đang hoạt động khi có phiếu công tác và đã thực hiện ngắt điện ở thiết bị đó và các thiết bị có liên quan.
22-5.2. Khi sửa chữa và lắp đặt máy biến áp trong trạm phải ngắt điện phía hạ áp để khỏi nóng biến thế.
22-5.3. Tại các chỗ nối thiết bị phân phối kín và hở với dây nối đất bảo vệ phải làn các kẹp (tai hồng) hoặc đánh sạch sơn ở các chỗ đó để kẹp dây nối đất bảo vệ di động bằng mỏ kẹp.
Khi bắt dây nối đất phải nối với cực nối đất trước rồi mới nối vào vỏ thiết bị cần nối đất. Khi tháo dây nối đất phải tiến hành ngược lại
22-6. Bàn giao, đưa vào vận hành các trạm điện
22-6.1. Phải có đầy đủ hồ sơ lý lịch của thiết bị và văn bản đảm bảo kỹ thuật lắp đặt, cũng như các yêu cầu về kỹ thuật an toàn mới đưa thiết bị điện vào thử nghiệm
Khi thử nghiệm đóng điện phải có cán bộ kỹ thuật giám sát.
22-6.2. Lần đầu tiên đóng điện vào các thiết bị điện phía cao áp phải thông báo cho tất cả các cơ quan xây lắp và vận hành biết.
22-6.3. Chỉ đấu khi áp dụng chế độ vận hành mới bắt đầu thực hiện giai đoạn cuối cùng của công tác điều chỉnh và công tác này được tiến hành trước khi đóng điện vào trạm điện.
Khi thử nghiệm sứ cách điện và cáp cũng như thử nghiệm và chỉnh dịch sự làm việc của các thiết bị cục bộ chỉnh lưu của máy biến thế, của máy biến dòng phải theo các điều quy định trong “Quy phạm kỹ thuật vận hành và an toàn sử dụng các thiết bị điện trong xí nghiệp” hiện hành.
22-6.4. Trước khi thử nghiệm đóng điện các thiết bị phân phói gá lắp phải kiểm tra tình trạng các khoá ở các cửa, các bộ phận che chắn, các biển báo, trang bị phòng hộ, chống cháy, đèn chiếu sáng, điện thoại liên lạc và nối đất bảo vệ.
22-6.5. Khi thử nghiệm và đóng điện các thiết bị điện nằm trong phân xưởng đang hoạt động, phải có rào ngăn và biển báo.
22-6.6. Thử nghiệm động cơ điện để chạy máy, phải được sự đồng ý của cơ quan lắp máy và có đại diện của cơ quan này.
22-6.7. Khi tiến hành điều chỉnh thiết bị điện mới để bàn giao, phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người. Khi quan sát phải đứng xa các bộ phận có điện ngừng làm việc ở các bộ phận có điện, đồng thời phải che chắn và có biển báo ở khu vực đó.

23- CÔNG TÁC THÁO DỠ, SỬA CHỮA MỞ RỘNG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH

23-1. Trước khi tháo dỡ, sửa chữa, mở rộng nhà hoặc công trình nào, phải tiến hành phải sát đánh giá đúng tình trạng của nền móng, tường cột, dầm, sàn trần và các kết cấu khác của nhà và công trình đó.


Kết quả khảo sát phải lập thành văn bản để làm căn cứ thiết kế thi công.
23-2. Những nhà và công trình bị hư hỏng có nguy cơ sập đổ bất ngờ, nhưng chưa tiến hành sửa chữa được ngay thì phải gia cố chống đỡ hoặc phải rào ngăn, đặt biển cấm mọi người làm việc, qua lại vùng nguy hiểm đó.
23-3. Trước khi tiến hành tháo dỡ phải:
Phải kiểm tra và tháo dỡ hết bom đạn ở những công trình bị địch bắn phá;
Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện nếu đảm bảo an toàn mới sử dụng. Trong trường hợp không xử lý được phải cắt bỏ hệ thống điện cũ thay bằng đường điện mới để phục vụ thi công;
Có biện pháp chống đỡ các kết cấu có khả năng sụp đổ bất ngờ khi tháo dỡ công trình hoặc tháo dỡ các bộ phận có liên quan đến đến kết cấu đó;
Có biện pháp hạn chế sự chấn động khi cắt, kéo, tháo dỡ các kết cấu.
23-4. Khu cực tháo dỡ phải có rào ngăn và biển cấm người và xe cộ qua lại, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
23-5. Khi tháo dỡ các công trình trong phạm vi các nhà máy, các cơ sở đang hoạt động phải có biện pháp bảo đảm an toàn chung.
23-6. Tháo dỡ về ban đêm hoặc tháo dỡ ở những vị trí không đủ ánh sáng phải bố trí đèn chiếu sáng đầy đủ.
Các dây dẫn điện phải mắc vào cột riêng, không được mắc vào các kết cấu công trình đang tháo dỡ.
23-7. Cấm tháo dỡ công trình trong các trường hợp sau:
Khi có gió từ cấp 5 trở lên;
Ở hai hoặc nhiều tầng cùng một lúc trên cùng một phương thẳng đứng; khi đang có người làm việc ở bên dưới khu vực đang tháo dỡ mà chưa có biện pháp che chắn an toàn.
23-8. Khi tháo dỡ công trình ở trên cao phải có rào ngăn khu vực nguy hiểm bên dưới và phải có biển cấm.
23-9. Khi tiến hành tháo dỡ phải có biện pháp đề phòng các bộ phận công trình có nguy cơ sập đổ bất ngờ. Khi cắt kết cấu ra từng phần nhỏ phải có biện pháp đề phòng những bộ phận còn lại bị sập bất ngờ đồng thời phải có các biện pháp phòng tránh các bộ phận kết cấu bị cắt rời văng vào người.
23-10. Tháo dỡ ô văng hoặc bộ phận cheo leo phải làm giàn giáo, trường hợp đứng trên các bộ phận kết cấu khác của công trình để tháo dỡ phải có biện pháp bảo đảm an toàn.
23-11. Tháo dỡ vòm hình trụ phải tiến hành từ đỉnh xuống hai phía; tháo dỡ vòm hình cầu hoặc cánh buồm phải phá từng dải dài không quá 0,5m theo vòng tròn từ đỉnh xuống chân.
23-12. Khi tiến hành tháo dỡ vòm phải làm giá đỡ hệ thống chống đỡ vòm phải làm theo các quy định của ở phần 8 của Quy phạm này.
23-13. Tháo dỡ vòm lò phải đứng trên giàn giáo. Cấm đứng trên vòm lò để tháo dỡ. Khi tháo dỡ vòm lò phải phun nước chống bụi.
23-14. Phá dỡ ống khói, trụ gạch cũng như các mảng tường cao hơn 1,5m đã bị hư hỏng nặng không được dùng các dụng cụ cầm tay (choòng, búa...) để đục phá mà phải dùng các thiết bị thích hợp và các biện pháp thi công đặc biệt.
Cấm giật đổ tường lên sàn tầng;
Cấm phá ống khói, tường gạch bằng cách đục ở chân.
23-15. Tháo dỡ công trình bằng cơ giới phải cấm mọi người vào các lối đi lại của máy và dọc hai bên đường cáp kéo.
Máy hoặc thiết bị dùng để tháo dỡ công trình phải đặt ngoài phạm vi sập lở công trình. Nếu dùng máy hoặc thiết bị để kéo đổ công trình thì phải đặt cách xa công trình ít nhất bằng 1,5 chiều cao công trình.
23-16. Phá đổ công trình bằng phương pháp nổ mìn phải có thiết kế cụ thể và phải tuân theo các quy định của “Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ” hiện hành.
23-17. Khi xử lý các bộ phận công trình hư hỏng, nhất là các bộ phận cheo leo trên cao phải lập biện pháp thi công an toàn, phải trang bị đầy đủ những dụng cụ phòng hộ cần thiết cho công nhân.
23-18. Khi sửa chữa các bộ phận ở trên sang tần phải lót kín hoặc rào chắn các lỗ hổng ở sàn, phải làm lan can chắn giữa các khoang chống.
23-19. Khi sửa chữa các ống dẫn khí, dẫn hơi... đang vận hành phải được sự thoả thuận của cơ quan quản lý các công trình đó. Trước khi sửa chữa phải kiểm tra độ kín, khít của hệ thống van, quản lý chặt chẽ các van trong suốt quá trình sửa chữa.
23-20. Khi sửa chữa phía dưới các cuốn vòm, vòm phải có ván khuôn và hệ thống phù hợp. Khu vực sửa chữa phải rào chắn không cho người qua lại.
23-21. Sửa chữa các lò nung đang vận hành nhất thiết phải có tấm che chắn hoặc làm tường ngăn tạm thời để tránh bức xạ nhiệt khí độc hại.
23-22. Trước khi xây thêm các công trình hoặc lắp dựng thêm các cấu kiện vào các bộ phận công trình làm tăng tải trọng của các bộ phận công trình phải kiểm tra lại toàn bộ các bộ phận công trình có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết phải thực hiện biện pháp gia cố thích hợp để bảo đảm an toàn.
KẾT THÚC.

__________________



Health, Safety and Environment - Sức khỏe, An toàn và Môi trường

tải về 0.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương