Tcvn 5308-91 Quy Phạm Kỹ Thuật An Toàn Trong Xây Dựng


 CÔNG TÁC BỐC XẾP VÀ VẬN CHUYỂN



tải về 0.68 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.68 Mb.
#22881
1   2   3   4   5   6   7

4. CÔNG TÁC BỐC XẾP VÀ VẬN CHUYỂN
4-1. Yêu cầu chung:
4-1.1. Khi vận chuyển hàng hoá phục vụ cho việc xây dựng ngoài các yêu cầu của phần này và tuỳ thuộc vào loại phương tiện vận chuyển còn phải thực hiện quy tắc giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, giao thông đường thuỷ do Bộ Nội vụ và Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Công nhân bốc xếp vận chuyển phải có đủ sức khoẻ theo quy định đối với từng loại công việc.
4-1.2. Bãi bốc xếp hàng phải bằng phẳng, phải quy định tuyến đường cho người và các loại phương tiện bốc xếp đi lại thuận tiện và bảo đảm an toàn, phải có hệ thống thoát nước tốt.
4-1.3. Trước khi bốc xếp vận chuyển loại hàng nào phải xem xét kỹ các ký hiệu, kích thước, khối lượng và quãng đường vận chuyển để xác định và trang bị phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn cho người và hàng.
4-1.4. Khi vận chuyển các loại hàng có kích thước và trọng lượng lớn phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng hoặc phải lập duyệt biện pháp vận chuyển bốc dỡ bảo đảm an toàn cho người và thiết bị.
4-1.5. Việc vận chuyển chất nổ, chất phóng xạ, chất độc, thiết bị có áp lực và chất dễ cháy phải sử dụng các phương tiện vận tải được trang bị phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm hiện hành.
4-1.6. Bốc xếp hàng vào ban đêm hoặc khi tối trời trong các khu vực không đủ ánh sáng thiên nhiên phải được chiếu sáng đầy đủ. Không được dùng đuốc đèn có ngọn lửa trần để chiếu sáng khi bốc xếp các loại vật liệu dễ cháy nổ mà phải có đèn chống cháy nổ chuyên dùng.
4-1.7. Khi dịch chuyển các loại hàng nặng hoặc các hòm chứa thiết bị nặng phải dùng đòn bẩy không được làm trực tiếp bằng tay.
Bốc xếp các loại vật liệu nặng có hình khối tròn hoặc thành cuộn (thùng phi, dây cáp, cuộn dây...) Nếu lợi dụng các mặt phẳng nghiêng để lăn, trượt từ trên xuống phải dùng dây neo giữ ở trên, không để hàng lăn xuống tự do. Công nhân điều khiển hàng chỉ được đứng phía trên và 2 bên.
4-1.8. Phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng để vận chuyển các chất lỏng chứa trong bình, chai lọ và phải chèn giữ để tránh đổ vỡ.
Không được chở xăng etyl cùng các loại hàng khác.
4-1.9. Công nhân bốc xếp các loại nguyên vật liệu nhiều bụi, (xi măng, vôi bột, thạch cao...) phải được trang bị phòng hộ đầy đủ theo chế độ hiện hành.
4-1.10. Cấm dùng vòi hút xăng dầu bằng mồm hoặc dùng các dụng cụ múc xăng dầu trực tiếp bằng tay, mà phải dùng các dụng cụ chuyên dùng.Khi múc rót a xít phải làm từ từ, thận trọng tránh để a xít bắn vào người, cấm đổ nước vào a xít mà chỉ rót a xít vào nước khi pha chế.
4-1.11. Hàng xếp trên các toa tầu, thùng xe phải được chèn buộc chắc chắn, tránh để rơi đổ, xê dịch trong quá trình vận chuyển.
Không được chất hàng quá tải trọng hoặc quá khổ cho phép đối với các phương tiện vận tải
4-1.12. Công nhân lái các phương tiện vận chuyển như ôtô, máy kéo, tàu hoả... trong phạm vi công trường ngoài việc tuân theo luật lệ giao thông hiện hành còn phải tuân theo nội quy công trường.
4-2. Vận chuyển bằng phương tiện thô sơ
4-2.1. Trước khi bốc xếp phải:
a) Kiểm tra các phương tiện dụng cụ vận chuyển như quang treo, đòn gánh và các bộ phận của xe (càng, bánh, thùng xe, ván chắn, dây kéo..) đảm bảo không bị đứt dây, gãy càng... trong quá trình vận chuyển.
b) Kiểm tra tuyến đường vận chuyển và nơi bốc dỡ hàng đảm bảo an toàn cho công nhân trong quá trình làm việc.
4-2.2. Khi khuân vác vận chuyển các vật nặng có từ hai người trở lên phải giao cho một người chịu trách nhiệm điều khiển và ra lệnh thống nhất. Khi khiêng vác các thanh dài phải bố trí những người cùng làm việc có chiều cao xấp xỉ nhau và phải khiêng cùng một phía vai
4-2.3. Trước khi xếp hàng lên xe cải tiến, xe ba gác phải:
a) Chèn bánh và chống đỡ càng xe thật chắc chắn.
b) Xác định đúng sức chịu tải của xe và không được xếp quá trọng tải của xe.
4-2.4. Khi xếp hàng trên xe:
a) Đối với loại hàng rời: gạch, đá, cát, sỏi... phải chất thấp hơn thành thùng xe 2cm và có ván chắn hai đầu.
b) Đối với các loại hàng chứa trong các bao mềm như xi măng, vôi bột.. được xếp cao hơn thành xe nhưng không quá 2 bao và phải có dây chằng buộc chắc chắn.
c) Đối với các loại hàng cồng kềnh không được xếp cao quá 1,5m tính từ mặt đường xe đi (đối với xe người kéo hoặc đẩy) và phải có dây chằng buộc chắc chắn.
d) Đối với các loại thép tấm, thép góc, cấu kiện bê tông có chiều dài lớn hơn thùng xe phải chằng buộc bằng dây thép.
4-2.5. Công nhân đẩy các loại xe ba gác, xe cải tiến phải đi hai bên thành xe và không được tỳ tay lên hàng để đẩy. Khi đỗ xe trên dốc phải chèn bánh chắc chắn.
Khi xuống dốc lớn hơn 150 thì phải giữ để xe lăn xuống từ từ.
4-2.6. Khi dùng xe do súc vật kéo, người điều khiển phải đi bên trái súc vật, không được đi bên cạnh thùng xe hoặc ngồi trên thùng xe. Xe phải được trang bị hệ thống phanh hãm, khi vận chuyển ban đêm phải có đèn hiệu.
4-3. Vận chuyển bằng ôtô, máy kéo.
4-3.1. Khi chất hàng lên xe, tuỳ theo từng loại hàng mà có biện pháp sắp xếp để bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
4-3.2. Khi lấy vật liệu từ các miệng rót của bunke xilô...phải bố trí đỗ xe sao cho tâm của thùng xe đúng với tâm dòng chảy của vật liệu từ miệng rót của bunke, xilô...
4-3.3. Khi chở các loại hàng rời như gạch, ngói, cát sỏi v.v... phải xếp hoặc đổ vật liệu thấp hơn thành xe 10cm. Muốn xếp cao hơn phải nối cao thành xe, chỗ nối phải chắc chắn nhưng không được chở quá trọng tải cho phép của xe.
4-3.4. Đối với các loại hàng nhẹ, xốp, cho phép xếp cao hơn thành xe nhưng không được xếp rộng quá khổ cho phép của xe đồng thời phải chằng buộc chắc chắn. Phải tuân thủ những quy định của luật giao thông hiện hành.
4-3.5. Khi chở các loại hàng dài hoặc cồng kềnh như: vì kèo, cột, tấm sàn, tấm tường, thiết bị máy móc phải có vật kê chèn giữ và chằng buộc chắc chắn.
Nếu hàng có chiều dài lớn hơn 1,5 chiều dài thùng xe thì phải nối thêm rơ moóc phải cùng độ cao với sàn thùng xe. Chỗ nối rơ moóc với xe phải cùng độ cao với sàn thùng xe. Chỗ nối rơ moóc với xe phải được bảo đảm chắc chắn, không bị đứt tuột và quay tự do khi xe chạy. Không được dùng ôtô ben để chở hàng có kích thước dài hơn thùng xe hoặc nối thêm rơ moóc vào xe ben.
4-3.6. Cấm chở người trên các loại ôtô cần trục, xe hàng, trên thùng ôtô tự đổ, trên rơ moóc, nửa rơ moóc và xe téc kể cả xe tải có thành nhưng không được trang bị để chở người. Cấm cho người đứng ở bậc lên xuống, chỗ nối giữa rơ moóc, nửa rơ moóc với xe, trên nắp capô, trên nóc xe, hoặc đứng ngồi ở khoang trống giữa thùng xe và cabin xe. Cấm chở người trong các thùng xe có chở các loại chất độc hại dễ nổ, dễ cháy, các bình khí nén hoặc các hàng cồng kềnh, không đảm bảo an toàn.
4-3.7. Trước khi cho xe chạy người lái xe phải.
Kiểm tra hệ thống hãm phanh;
Kiểm tra hệ thống tay lái, các cần chuyển và dẫn hướng, các ốc hãm các chốt an toàn;
Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng, đèn báo hiệu, còi;
Kiểm tra các bộ phận nối của rơ moóc, nửa rơ moóc với ôtô máy kéo;
Kiểm tra lại hệ thống dây chằng buộc trên xe.
4-3.8. Đối với các loại ôtô tự đổ, ngoài việc kiểm tra các bộ phận như quy định tại điều 4-3.7 còn phải kiểm tra các bộ phận:
Các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật;
Khả năng kẹp chặt thùng ben và cơ cấu nâng;
Chất lượng của các chốt hãm phía sau thùng xe.
4-3.9. Trong phạm vi công trường xe phải chạy với tốc độ không được lớn hơn 10km/h. Qua quãng đường ngoặt hoặc vòng phải chạy với tốc độ không lớn hơn 5km/h. Trên tuyến đường có nhiều xe chạy cùng chiều thì khoảng cách giữa các xe phải đảm bảo tối thiểu là 20m.
4-3.10. Công nhân có bằng lái xe loại nào chỉ được lái xe loại đó. Khi người lái xe không còn đủ sức khoẻ theo quy định của y tế hoặc đang bị mệt mỏi, say rượu, say bia... thì nhất thiết không được lái xe.
4-3.11. Người lái xe trước khi rời khỏi xe phải tắt máy, kéo phanh tay, rút chìa khoá điện và khoá cửa buồng lái. Khi dừng xe (máy vẫn nổ) thì người lái xe không được rời vị trí lái xe để đi nơi khác. Cấm để người không có nhiệm vụ vào buồng lái.
4-3.12. Không đỗ xe trên đoạn đường dốc. Trường hợp đặc biệt phải đỗ xe thì phải chèn bánh chắc chắn.
4-3.13. Việc đưa đón công nhận đi làm trên công trường bằng xe ôtô phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định giao thông đường bộ hiện hành; đồng thời phải quy định các điểm dừng xe cho công nhân lên xuống, phải chỉ định người giám sát an toàn trên các xe chở người. Cấm bám xe và nhảy xe.
4-3.14. vị trí ôtô đứng đổ vật liệu xuống các hố đào (tính từ méo biên sau của xe) đến mép mái dốc tự nhiên (ranh giới của láng thể sụt lở) không được nhỏ hơn 1m và xe đỗ trên các cầu cạn để đổ vật liệu xuống hố móng, thì phải trang bị các trụ chắn bảo hiểm cho các cầu cạn
4-3.15. Khi làm sạch thùng ôtô ben, công nhân phải đứng dưới đất dùng cuốc hoặc xẻng có cán dài để nạo, không được đập vào đáy thùng xe.
4-3.16. Khi quay đầu lùi xe thì người lái xe máy phải bấm còi báo hiệu và phải quan sát kỹ đề phòng có người hoặc xe cộ qua lại.
4-3.17. Dùng máy kéo để kéo hàng không được chạy lên dốc quá 300 hoặc xuống dốc quá 150
4-4. Vận chuyển bằng tầu hoả, xe goòng.
4-4.1. Khi xây dựng đường sắt, đường goòng cũng như trong quá trình vận chuyển bằng tàu hoả, xe goòng phải theo quy định của giao thông đường sắt hiện hành. Độ dốc của đường sắt, đường goòng dùng cho các toa xe hoặc goòng đẩy tay không được lớn hơn 2%
4-4.2. Công trường phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ các tuyến đường, các ghi, các đoạn đường vòng. Các kết quả kiểm tra phải viết vào nhật ký tuần đường.
4-4.3. Các cầu cạn trên các tuyến đường phải có lan can bảo vệ hai bên...Khoảng cách từ thành toa xe đến lan can không nhỏ hơn 1m. Mặt cầu phải lát ván khít trên mặt ván ở các đoạn dốc phải có các thanh gỗ nẹp ngang để chống trượt cho công nhân đẩy xe qua lại.
4-4.4. Khoảng cách giữa các xe goòng đẩy tay khi chạy cùng chiều trên một tuyến đường không được nhỏ hơn 20m đối với đường bằng và không nhỏ hơn 30m đối với các đoạn đường dốc.
Xe goòng phải có phanh chân, chốt hãm tốt. Cấm hãm xe goòng bằng cách chèn bánh hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác. Hàng ngày trước khi cho goòng hoạt động công nhân điều khiển phải kiểm tra lại thiết bị hãm.
4-4.5. Đối với goòng đẩy tay phải luôn luôn có người điều khiển. Không được đứng trên goòng khi goòng đang chạy hoặc để goòng chạy tự do.
4-4.6. Khi kéo goòng lên dốc bằng dây cáp phải có biện pháp ngăn cản người qua lại ở khu vực chân dốc và hai bên tuyến dây cáp.
4-4.7. Tốc độ đẩy goòng không được lớn hơn 6km/h. Khi gần tới chỗ tránh hoặc bàn xoay phải giảm tốc độ cho goòng chạy chậm dần.
Khi goòng chạy phải có còi báo hiệu cho mọi người tránh ra xa đường goòng. Nếu bị sự cố (đổ goòng, trật bánh v.v...) phải báo hiệu cho các goòng phía sau dừng lại.
Khi chạy goòng ban đêm, qua các đường hầm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ
4-4.8. Trước khi bốc xếp hàng hoá lên hoặc xuống goòng phải hãm phanh, chèn bánh. Những goòng có thùng lật phải đóng chốt hãm.
Hàng xếp trên goòng phải chằng buộc chắc chắn. Nếu là hàng rời thì phải chất thấp hơn thành goòng 5cm.
4-5. Vận chuyển bằng đường thuỷ
4-5.1. Khi vận chuyển bằng đường thuỷ phải tuân theo các quy định trong giao thông thuỷ hiện hành.
4-5.2. Trước khi bốc xếp hàng hoá lên, xuống tầu thuyền...phải neo giữ chắc chắn.
Khi tiến hành bốc xếp hàng phải do thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng uỷ nhiệm hướng dẫn và giám sát.
4-5.3. Cầu lên xuống tầu, thuyền không được để dốc quá 300 và phải có nẹp ngang, chiều rộng của mặt cầu không nhỏ hơn 30cm, khi đi 1 chiều, và không nhỏ hơn 1m khi đi hai chiều. Đầu cầu phải có mấu mắc vào tầu, thuyền. Đầu kia tựa vững chắc vào bờ. Khi cầu dài quá 3m phải có giá đỡ giữa nhịp.
4-5.4. Các tầu thuyền đậu phải đăng ký với cơ quan đăng kiểm đường thuỷ. Phải có biển đăng ký và ghi rõ trọng tải cho phép của từng phương tiện. Khi chở người phải được phép của cơ quan đăng kiểm đường thuỷ. Phải kiểm tra bảo dưỡng định kỳ với từng phương tiện.
4-5.5. Công nhân bốc xếp vận chuyển trên sông nước phải có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định và nhất thiết phải biết bơi.
4-5.6. Tất cả các phương tiện vận tải thuỷ đều phải được trang bị đầy đủ dụng cụ cấp cứu theo quy định.
4-5.7. Khi chở các loại hàng dễ thấm nước như đất, cát, xi măng, vôi... nhất thiết phải có bạt hoặc mái che mưa
4-5.8. Trước khi bốc xếp hàng hoá phải kiểm tra và sửa chữa dụng cụ bốc xếp, các phương tiện cầu chuyển và các thiết bị phòng hộ.
4-5.9. Không được xếp hàng hoá lên tàu, thuyền cao quá boong tàu, mạn thuyền. Đối với những loại hàng nhẹ, xốp cho phép chất cao hơn chiều cao của thuyền nhưng phải chằng buộc chắc chắn, và phải đề phòng lật thuyền.
4-5.10. Khi có gió từ cấp 5 trở lên phải đưa tầu thuyền vào nơi ẩn nấp an toàn.
5. SỬ DỤNG DỤNG CỤ CẦM TAY
5-1. Cán gỗ, cán tre của các dụng cụ cầm tay phải làm bằng các loại tre, gỗ cứng, dẻo, không bị nứt nẻ, mọt mục: phải nhẵn và nêm chắc chắn.
5-2. Các dụng cụ cầm tay dùng để đập, đục phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
Đầu mũi không bị nứt, vỡ, không có cạnh sắc và phải có chiều dài thích hợp đảm bảo an toàn khi thao tác.
5-3. Các kìm rèn phải chọn sao cho thích hợp với kích thước hình dáng vật rèn và có đai kẹp chặt ở cán.
5-4. Chìa vặn (kờ lê) phải lựa chọn theo đúng kích thước của mũ ốc. Miệng chìa vặn không được nghiêng choãi ra, phải đảm bảo tim trục của chìa vặn thẳng góc với tim dọc của mũi ốc.
Cấm vặn mũ ốc bằng các chìa vặn có kích thước lớn hơn mũ ốc bằng cách đệm miệng thép vào giữa cạnh của mũ ốc và miệng của chìa vặn. Cấm nối dài chìa vặn bằng chìa vặn khác hoặc bằng các đoạn ống thép (trừ các chìa vặn lắp ghép đặc biệt)
5-5. Búa tạ dùng để đóng, chêm, đục, phải có tay cầm dài 0,7m. Công nhân đục phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm tay phải đeo kinh phòng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đông người phải có tấm chắn bảo vệ.
5-6. Mang, xách hoặc di chuyển các dụng cụ, các bộ phận nhọn, sắc, phải bao bọc lại.
5-7. Công nhân sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén, các loại súng và các loại dụng cụ cầm tay khác phải đủ các tiêu chuẩn quy định ở điều 1-8 của quy phạm này. Đồng thời phải hiểu rõ tính năng, tác dụng, và biết thao tác thành thạo đối với từng loại dụng cụ trước khi được giao sử dụng.
5-8. Dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo quản chặt chẽ và sửa chữa kịp thời, bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.
Các loại súng, đạn dùng trong thi công phải được cất giữ trong tủ riêng, có khoá chắc chắn và nhất thiết phải có nội quy bảo quản, sử dụng chặt chẽ. Khi sử dụng phải được đội trượng cho phép
5-9. Chỉ được lắp các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén vào đầu kẹp hoặc tháo ra khỏi đầu kẹp cũng như điều chỉnh, sửa chữa khi đã cắt điện hoặc cắt hơi.
5-10. Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén công nhân không được đứng thao tác trên các bậc thang tựa mà phải đứng trên các giá đỡ bảo đảm an toàn. Đối với các dụng cụ nặng phải làm giá treo hoặc các phương tiện bảo đảm an toàn khác.
5-11. Khi ngừng việc, khi mất điện, mất hơi, khi di chuyển dụng cụ hoặc khi gặp sự cố bất ngờ phải ngừng cấp năng lượng ngay (đóng van, ngắt khí nén, ngắt cầu dao điện)
Cấm để các dụng cụ cầm tay còn đang được cấp điện hoặc khí nén mà không có người trông coi.
5-12. Cấm kéo căng hoặc gấp các ống dẫn khí nén, dây cáp điện của dụng cụ khi đang vận hành. Không được đặt dây cáp điện hoặc dây dẫn điện hàn cũng như các ống dẫn hơi đè lên nhau.
5-13. Sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện di động ngoài trời, phải được bảo vệ bằng nối không. Công nhân phải đi ủng và đeo găng tay cách điện.
5-14. Sử dụng các dụng cụ điện cầm tay ở các nơi dễ bị nguy hiểm về điện phải dùng điện áp không lớn hơn 36 vôn. Ở những nơi ít nguy hiểm về điện có thể dùng điện áp 110 vôn hoặc 220 vôn nhưng công nhân phải đi ủng hoặc giầy và găng tay cách điện.
5-15. Không được nối các ống dẫn khi nén trực tiếp vào các đường ống chính mà chỉ được nối qua các van ở hộp phân phối khí nén, hoặc các nhánh phụ.
5-16. Trước khi nối các ống dẫn khí nén, phải kiểm tra thông ống dẫn. Chỉ được lắp hoặc tháo ống dẫn phụ ra khỏi ống dẫn chính khi đã ngừng cấp khí nén.
Chỉ sau khi đã đặt các dụng cụ vào vị trí ổn định mới được cấp khí nén.
5-17. Các mối nối ống dẫn khí nén đều phải siết chặt bằng đai sắt (cuariê). Không được buộc bằng dây thép.
5-18. Khi sử dụng máy khoan cầm tay phải:
Cho máy khoan chạy thử (không cần lắp cần khoan) để kiểm tra toàn tuyến ống, bảo đảm tuyến dẫn hơi không bị xì hở, tra đủ dầu mỡ theo quy định.
Cấm dùng tay để điều chỉnh mũi khoan khi máy khoan đang chạy.
Lập tức khoá hơi lại khi khoan vị tắc hoặc có hiện tượng không đảm bảo an toàn, sau đó mới được tháo cần khoan và tiến hành kiểm tra sửa chữa:
Cấm xì hơi đùa nghịch hoặc làm sạch bụi quần áo.
5-19. Khi búa tán đinh đã lắp đủ các bộ phận và nạp khí nén, phải giữ khớp búa bảo đảm chắc chắn và không được để đầu búa quay về phía có người.
5-20. Khi tán đinh phải bảo đảm khoảng cách giữa người ném và người bắt đinh không quá 20m. Trong phạm vi không gian nguy hiểm của khu vực ném và bắt đinh không để người qua lại và làm việc (ít nhất là 3m và phải có biện pháp đề phòng đinh rơi xuống dưới).
5-21. Sử dụng các loại súng trong thi công phải có biện pháp ngăn ngừa khả năng xuyên thủng các kết cấu làm bắn mảnh bê tông, gạch đá và các loại vật liệu khác vào những người xung quanh
Khi sử dụng các súng này phải theo các yêu cầu trong bản hướng dẫn của từng loại súng.

6- SỬ DỤNG XE MÁY XÂY DỰNG

6-1. Tất cả các xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó phải có các thông số kỹ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa, có sổ giao ca, sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật.


6-2. Xe máy xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn trong suốt quá trình sử dụng.
6-3. Xe máy xây dựng phải được bảo dưỡng kỹ thuật, và sửa chữa định kỳ theo đúng quy định trong hồ sơ kỹ thuật. Khi cải tạo máy hoặc sưar chữa thay thế các bộ phận quan trọng của máy phải có tính toán thiết kế và được duyệt theo thủ tục thiết kế hiện hành.
6-4. Các thiết bị nâng được sử dụng trong xây dựng phải được ưủan lý và sử dụng theo TCVN 4244-86 và các quy định trong phần này.
6-5. Các xe máy xây dựng là thiết bị chịu áp lực hoặc có thiết bị chịu áp lực phải thực hiện ác quy định trong QPVN 2-1975 “Quy phạm kỹ thuật an toàn và bình chịu áp lực” và các quy định trong phần này.
6-6. Các xe máy xây dựng có dẫn điện động phải được:
Bọc cách điện hoặc bao che kín các phần mang điện để trần:
Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
6-7. Những bộ phận chuyển động của xe máy có thể gây nguy hiểm cho người lao động phải được che chắn hoặc trang bị bằng các phương tiện bảo vệ.
Trong những trường hợp bộ phận chuyển động không thể che chắn hoặc trang bị bằng phương tiện bảo vệ khác được do chức năng công cụ của nó thì phải trang bị thiết bị tín hiệu.
6-8. Kết cấu của xe máy phải đảm bảo sao cho khi xe máy ở chế độ làm việc không bình thường phải có tín hiệu báo hiệu, còn trong các trường hợp cần thiết phải có thiết bị ngừng, tự động tắt xe máy hoặc loại trừ yếu tố nguy hiểm.
6-9. Các xe máy di động phải được trang bị thiết bị tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng. Trong phạm vi hoạt động của máy phải có biển báo.
6-10. Kết cấu và vị trí của các cơ cấu điều khiển phải loại trừ khả năng tự động hoặc gẫu nhiên đóng mở xe máy.
6-11. Cấm sử dụng xe máy hoặc từng bộ phận riêng rẽ của chúng không theo đúng công dụng và chức năng do nhà máy chế tạo quy định.
6-12. Các xe máy phải được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà máy chế tạo và các biện pháp lắp đặt an toàn của đơn vị lắp đặt.
6-13. chỉ được tiến hành bảo dưỡng, hiệu chỉnh sửa chữa kỹ thuật xe máy sau khi đã ngừng động cơ, đã tháo xả áp suất trong các hệ thống thuỷ lực và khí nén, trừ các trường hợp được quy định theo tài liệu hướng dẫn của nhà máy chế tạo.
6-14. Vị trí lắp đặt xe máy phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và người lao động trong suốt quá trình sử dụng
6-15. Các xe máy làm việc gần dây tải điện phải đảm bảo khoảng cách từ điểm biên của máy hoặc tải trọng đến đường dây gần nhất không nhỏ hơn trị số trong bảng 2.
BẢNG 2

Điện áp của đường dây tải điện (KV)


1
1-20
35-110
154-220
330
500-700
Khoảng cách nằm ngang (m)
1,5
2
4
5
6
9

6-16. Các xe máy làm việc cạnh hào hố phải đảm bảo khoảng cách từ điểm tựa gần nhất của xe máy đến hào hố không được nhỏ hơn trị số trong bảng 3.


Bảng 3

Chiều sâu của hố (m)

Loại đất

Cát


Đất cát

Đất sét


Sét

Khoảng cách nằm ngang từ điểm tựa gàn nhất của xe máy đến chân ta-luy của hào, hố

1

2

3



4

5

1,5



3

4

5



6

1,25


2,4

3,6


4,4

5,3


1

2

3,25



4

4,75


1

1,5


1,75

3,0


3,5

Trong trường hợp điều kiện mặt bằng không cho thực hiện được yêu cầu trên thì phải có biện pháp gia cố chông sụt lở hào hố khi tải trọng lớn nhất


6-17. Khi di chuyển xe máy dưới các đường dây tải điện đang vận hành, phải đảm bảo khoảng cách tính từ điểm cao nhất của xe máy đến điểm tháp nhất của đường dây không nhỏ hơn trị số cho ở bảng 4.
Bảng 4

Điện áp của đường dây tải điện (KV)

1

1-20


35-110

154-220


330

500-700


Khoảng cách nằm ngang (m)

1

2



3

4

5



6

6-18. Cấm sử dụng xe máy khi:


Hết hạn sử dụng ghi trong giấy phép sử dụng đối với thiết bị nâng và thiết bị chịu áp lực;
Hư hỏng hoặc không có thiết bị an toàn;
Hư hỏng các bộ phận quan trong;
6-19. Khi xe máy đang hoạt động, người vận hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc giao cho người khác vận hành.
6-20. Người vận hành xe máy phải bảo đảm các tiêu chuẩn đã quy định tại điều 1-8 của quy phạm này
Khi sử dụng xe máy phải thực hiện đầy đủ các quy định trong quy trình vận hành an toàn xe máy, Trước khi cho xe máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe máy. Chỉ sử dụng xe máy khi tình trạng kỹ thuật đảm bảo. Nếu xe máy hỏng hóc phải tự sửa chữa hoặc báo cáo thủ trưởng trực tiếp tình trạng hỏng hóc của xe máy và đề nghị sửa chữa. Chỉ sau khi khắc phục xong các hỏng hóc mới được phép sử dụng.

7- CÔNG TÁC KHOAN

7-1. Sử dụng các loại máy khoan phải theo các quy định của :Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác khoan thăm dò địa chất” hiện hành.


7-2. việc lắp đặt, sửa chữa, di chuyển và tháo dỡ máy khoan phải do cán bộ kỹ thuật thi công hoặc đội trưởng trực tiếp hướng dẫn và giám sát, đồng thời phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân như: biện pháp nâng, hạ thấp cần khoan, trang bị dây an toàn, che chắn đề phòng vật tư từ trên cao rơi xuống...
Khi trời mưa to, giông bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên không được làm các công việc nói trên. Khi trời tối hoặc ban đêm phải có đèn chiếu sáng nơi làm việc.
7-3. Khi nâng, hạ hoặc sửa chữa tháp khoan, những người không có nhiệm vụ phải ra khỏi phạm vi làm việc cách tháp khoan một khoảng cách ít nhất bằng 1,5 chiều cao của tháp.
7-4. Để điều khiển tời nâng quay tay, phải bố trí những công nhân có kinh nghiệm, hiểu biết rõ về quá trình khoan, dự đoán được công việc của từng giai đoạn và có biện pháp xử lý nhanh chóng khi nâng hạ khoan.
7-5. Khi di chuyển máy khoan phải hạ cần, trừ trường hợp di chuyển trên mặt đường bằng phẳng, chiều dài đường đi không quá 100m và không đi qua dưới đường dây điện.
Di chuyển các tháp khoan cao hơn 12m phải dùng dây cáp chằng giữ 4 phía và buộc ở độ cao từ 2/3 đến ¾ chiều cao của tháp. Khoảng cách từ tháp tới người điều khiển tời kéo tháp phải đảm bảo ít nhất bằng chiều cao của tháp cộng thêm 5 m. Khi tạm ngừng di chuyển, phải néo các dây chằng lại.
7-6. Khoảng cách giữa máy khoan và thành tháp khoan không được nhỏ hơn 1m. Nếu không đảm bảo được khoảng cách đó thì phải làm tấn chắn bảo vệ.
7-7. Khoảng cách giữa tháp khoan với các công trình khác phải xác định theo thiết kế thi công. Khoảng cách giữa các tháp khoan đặt gần nhau ít nhất phải bằng 1,5 chiều cao của tháp khoan cao nhất.
7-8. Xung quanh mỗi khung tháp khoan phải có giá đỡ để đề phòng cần khoan bị đổ và phải có sàn lát ván cho công nhân làm việc. Phải có cầu thang cho công nhân lên xuống tháp. Cầu thang và sàn thao tác trên tháp khoan phải có lan can bảo vệ xung quanh cao 1m. Nếu không làm được lan can thì công nhân phải mang dây an toàn.
7-9. Khi lắp đặt tháp khoan xong, phải cố định các dây néo. Các dây néo phải cố định chắc chắn vào các mỏ néo theo yêu cầu thiết kế thi công.
Chỉ được tiến hành điều chỉnh tháp khoan khi đã bố trí đầy đủ các dây néo theo yêu cầu trên
7-10.Trước khi tiến hành khoan, phải kiểm tra tháp và các thiết bị theo các yêu cầu sau:
độ bền các của nối neo, bộ phận kéo giữ;
tính ổn định của các liên kết ở tháp;
Sự bền vững của sàn, giá đỡ;
Độ lệch tâm của tháp trước và sau khi đặt tháp khoan.
Khi các trụ chống đỡ hay các cột tháp bị biến dạng (lưm, cong, vênh, nứt...) hoặc các nối neo, kẹp vị hư hỏng phải sửa chữa bảo đảm an toàn mới được tiến hành khoan.
Trước khi bắt đầu khoan chính thức phải tiến hành khoan thử và có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của máy khoan.
7-11.Trong quá trình khoan, hàng tuần phải cử người có trách nhiệm kiểm tra ít nhất một lần về tình trạng làm việc của tháp khoan để phát hiện những hiện tượng không đảm bảo an toàn và có biện pháp sửa chữa kịp thời. Ngoài việc kiểm tra định kỳ nói trên, còn phải kiểm tra tháp khoan trong những trường hợp sau:
Trước và sau khi di chuyển tháp khoan;
Trước và sau khi khắc phục sự cố;
Sau khi ngừng việc vì có giông bão và có gió từ cấp 5 trở lên;
Sau khi xuất hiện dầu khí phun.
7-12.Phải quy định rõ chiều cao giới hạn kéo máy khoan để tránh thiết bị khoan va chạm vào đà trượt và ròng rọc.
Không được tiến hành khoan khi chưa bắt chặt các mối nối đinh ốc.
7-13.Khi cần khoan đang ở trạng thái nâng hạ, không được để người làm bất cứ việc gì trên tháp khoan. chỉ khi có lệnh của người chỉ huy mới được nâng, hạ cần khoan.
Hiệu lệnh phải được quy định thống nhất và phổ biến cho mọi người biết trước khi thi công.
7-14.Các tháp khoan phải có hệ thống chống sét. Các thiết bị điện phải được nối đất bảo vệ
7-15.Phải tiến hành khoan ướt. Trường hợp không thể khoan ướt được phải trang bị cho chông nhân đầy đủ dụng cụ chống bụi theo chế độ hiện hành.
Khu vực khoan phải có lán che mưa, nắng
7-16.Giếng khoan khi ngừng làm việc phải được che đậy chắc chắn. Trên tấm đậy hoặc rào chắn phải treo biển báo và đèn tín hiệu.

tải về 0.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương