Đo các thông số về độ ổn định nhiệt và độ bền môi trường Cách điện
5.2.1.1 Độ co ngót của lớp cách điện sau khi nung nóng dây dẫn
a) Mục đích
Xác định độ co ngót của lớp cách điện sau khi nung nóng dây dẫn.
b) Thiết bị
Lò lưu thông không khí.
Thước đo
c) Các bước thực hiện
- Chuẩn bị mẫu thử
Cắt 3 đoạn mẫu thử nghiệm của dây cách điện (kể cả dây dẫn) dài 150 mm ở phần giữa của một đoạn cáp thành phẩm dài 1,5 m. Sau đó đánh dấu một đoạn dài 100 mm ở giữa mẫu thử dài 150 mm. Ở hai đầu mẫu thử cách điểm đánh dấu từ 2 đến 5 mm, cắt và loại bỏ lớp cách điện.
- Phép đo
Các mẫu thử nghiệm trên được đỡ theo chiều ngang bởi các đầu dây trần trong lò lưu thông không khí để tránh sự di chuyển tự do của lớp cách điện.
Nung nóng các mẫu thử nghiệm ở nhiệt độ 115 10C trong vòng 1 giờ.
Đưa mẫu thử về nhiệt độ phòng và đo độ chiều dài l (mm) của lớp cách điện trên cả 2 đầu mẫu thử.
d) Xử lý kết quả
Độ co ngót được tính như sau:
- độ co ngót, %
Cách điện được coi là đạt yêu cầu nếu 5 %
5.2.1.2 Thử nghiệm uốn ở nhiệt độ thấp đối với cách điện
a) Mục đích
Đo độ uốn ở nhiệt độ thấp của cách điện
b) Thiết bị
Tủ lạnh để làm lạnh vật liệu cách điện
Trục quấn có đường kính bằng 3 lần đường kính mẫu thử
c) Các bước thực hiện
- Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu vật liệu cách điện dây dẫn (kể cả dây dẫn) và thiết bị phải được giữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ -40 20C trong khoảng thời gian không ít hơn 16 giờ. Thời gian làm lạnh 16 giờ có tính đến thời gian cần thiết để làm lạnh thiết bị.
Nếu thiết bị đã được làm lạnh trước thì cho phép thời gian làm lạnh ngắn hơn nhưng không ít hơn 4 giờ với điều kiện mẫu đã đạt tới nhiệt độ -40 20C. Nếu thiết bị và mẫu thử nghiệm đã được làm lạnh trước thì thời gian làm lạnh là 1 giờ sau khi từng mẫu thử nghiệm được cố định vào thiết bị là đủ.
- Phép thử
Khi kết thúc thời gian nêu trên, mẫu thử nghiệm được quấn 5 vòng trên thanh tròn hình trụ có đường kính bằng 3 lần đường kính của mẫu thử nghiệm và giữ ở nhiệt độ -40 20C trong 1 giờ. Sau đó giữ nguyên mẫu thử nghiệm trên trục quấn và làm lạnh đến nhiệt độ môi trường.
d) Xử lý kết quả
Vật liệu được coi là đạt yêu cầu nếu cách điện của mẫu thử không có vết nứt khi kiểm tra bằng mắt thường hoặc có kính thị lực nhưng không có phóng đại.
Vỏ cáp
A.2.2.1 Đo thử cường độ lực kéo đứt và độ giãn dài khi đứt của vỏ cáp sau khi lão hoá
a) Mục đích
Đo cường độ lực kéo đứt và độ giãn dài khi đứt của vỏ cáp sau khi lão hoá
b) Thiết bị
Lò nhiệt có lưu thông không khí tự nhiên hoặc cưỡng bức
Máy thử kéo đứt có tốc độ kéo (25 5) mm/phút nếu là vỏ PE hoặc PP hoặc vỏ có chứa vật liệu này, tốc độ kéo là (250 50) mm/phút đối với các vật liệu khác.
c) Các bước thực hiện
- Chuẩn bị mẫu thử
Lấy 3 mẫu thử nghiệm dài 100 mm nằm ở vị trí gần kề với các mẫu thử nghiệm dùng cho thử nghiệm không lão hoá. Thử nghiệm kéo trên các mẫu đã thử nghiệm lão hoá và không lão hoá phải theo trình tự liên tiếp. Mẫu sẽ có dạng ống sau khi loại bỏ các thành phần cáp nằm bên trong vỏ bọc, kể cả các lõi, chất điền đầy và lớp phủ bên trong. Đánh dấu đoạn ở giữa dài 20 mm trước khi thử nghiệm kéo.
- Ổn định mẫu thử
Trước khi kéo, tất cả các mẫu thử nghiệm phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp ít nhất trong 3h ở nhiệt độ 23 2 0C.
- Thực hiện lão hoá
Không khí phải đi vào lò theo cách thổi vào bề mặt của mẫu thử nghiệm và đi ra gần phía trên của lò. Số lần thay đổi hoàn toàn không khí trong lò trong 1 giờ ở 80 0C phải lớn hơn 8 và ít hơn 20.
Không được dùng quạt ở bên trong lò.
Lão hoá phải được thực hiện ở điều kiện khí quyển có các thành phần và áp suất không khí trong môi trường.
Mẫu thử nghiệm được treo thẳng đứng và chủ yếu ở khu vực giữa lò sao cho từng mẫu thử nghiệm cách nhau ít nhất là 20 mm.
Giữ mẫu thử nghiệm trong lò ở nhiệt độ 100 ± 2 0C trong khoảng thời gian 10 x 24 giờ
Ngay khi kết thúc chu kỳ lão hoá, đưa mẫu thử nghiệm ra khỏi lò và để vào khu vực có nhiệt độ môi trường ít nhất là 16 h, tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời.
- Phép thử
Đưa mẫu thử lên máy thử, điều chỉnh tốc độ kéo sao cho có thể ghi nhận được lực tại thời điểm kéo một cách dễ dàng.
d) Xử lý kết quả
Dùng thước đo phù hợp để đo liên tục chiều dài giữa hai điểm đã đánh dấu trong suốt quá trình kéo đứt. Giá trị cường độ lực kéo đứt là ứng suất kéo lớn nhất ghi được trong quá trình kéo mẫu thử nghiệm đến thời điểm đứt. Độ giãn dài khi đứt của vỏ được tính theo công thức:
Trong đó: L là độ dài giữa hai điểm được đánh dấu tại thời điểm đứt, mm
Lấy giá trị trung bình của cường độ lực kéo đứt và độ giãn dài khi đứt trên 3 mẫu thử.
Vỏ được coi là đạt yêu cầu nếu cường độ lực kéo đứt trung bình lớn hơn hoặc bằng 70% cường độ lực kéo đứt của vỏ cáp chưa qua lão hoá (kết quả đo được trong 7.1.3) và độ giãn dài khi đứt trung bình lớn hơn hoặc bằng 50 % độ giãn dài khi đứt của vỏ cáp chưa qua lão hoá (kết quả đo được trong 7.1.3).
A.2.2.2 Đo độ co ngót của vỏ cáp
Mẫu vỏ cáp thành phẩm dài 51 mm, rộng 64 mm được đặt trong tủ gia nhiệt 4 giờ, ở nhiệt độ 1150C. Sau khi lấy ra làm nguội bằng không khí, độ co ngót tổng cộng của vỏ cáp không vượt quá 5%.
A.2.2.3 Độ bám dính của băng nhôm
a) Mục đích
Kiểm tra độ bám dính của băng nhôm
b) Thiết bị
Kìm
Máy kéo đứt
c) Các bước thực hiện
- Chuẩn bị mẫu thử
Cắt từ vỏ cáp 3 mẫu thử hình chữ nhật có chiều dài 150 mm và chiều rộng 15 mm theo chiều dọc bằng kìm sắc. Mẫu thử phải không gồm các phần băng nhôm chồng lên nhau.
- Phép thử
Tách một đoạn băng nhôm dài 50 mm từ một đầu của mẫu thử. Đưa đoạn băng nhôm này vào ngàm kẹp phía trên của máy kéo và phần còn lại của mẫu thử vào ngàm kẹp phía dưới. Tốc độ kéo của máy phải là 100 5 mm/phút
Ghi lại giá trị lực kéo trung bình trong 3 lần thử.
d) Xử lý kết quả
Phép thử được coi là đạt yêu cầu nếu nếu lực kéo trung bình lớn hơn 0,8 N cho mỗi mm bề rộng mẫu thử.
Phép đo kiểm tra hợp chất điền đầy trong cáp
a) Mục đích
Kiểm tra hợp chất điền đầy trong cáp.
b) Thiết bị
Lò lưu thông không khí
Cân điện tử
c) Quy trình thực hiện
- Chuẩn bị mẫu thử
Cắt 3 mẫu cáp dài 300 mm. Ở mỗi mẫu bóc lớp vỏ dài 130 mm, bóc lớp màn che và vỏ bọc lõi (nếu có) dài 80 mm. Tách các đôi dây ra một cách riêng biệt.
- Phép thử
Treo mẫu thử thẳng đứng trong lò lưu thông không khí ở nhiệt độ thử (70 ± 1) 0C hoặc (80 ± 1) 0C với điều kiện đầu các đôi dây xoè ra quay xuống phía dưới trong 24 giờ.
d) Xử lý kết quả
Hợp chất điền đầy trong cáp được coi là đạt yêu cầu nếu lượng hợp chất chảy ra khỏi mẫu cáp không được vượt quá 0,5 g.
Đo độ bám chặt của vỏ (đối với cáp thuê bao chôn ngầm)
a) Mục đích
Kiểm tra độ bám chặt của vỏ
b) Thiết bị
Máy kéo đứt
c) Quy trình thực hiện
- Chuẩn bị mẫu thử
Cắt mẫu cáp dài (300 15) mm.
- Phép thử
Thực hiện phép thử bằng cách dùng máy kéo đứt, kẹp một đầu vào vỏ ngoài của cáp còn đầu kia kẹp vào lõi và lớp che chắn kim loại bên ngoài. Nhiệt độ tại giao diện màn che chắn và vỏ cáp phải trong khoảng 600 C đến 650 C trong khi thử. Tốc độ tách của các đầu kẹp phải không vượt quá 250mm/ phút. Có thể thực hiện phép thử ở bên ngoài lò để làm nóng mẫu thử. Ghi lại lực kéo mà tại đó làm trượt lớp vỏ ngoài khỏi băng kim loại nằm dưới.
d) Xử lý kết quả
Cáp được coi là đạt yêu cầu nếu lực cần thiết để làm trượt lớp vỏ ngoài khỏi băng kim loại nằm dưới phải không được nhỏ hơn 1,4 N cho mỗi mm chu vi. Chu vi được tính dựa trên đường kính xung quanh lớp băng kim loại nằm dưới.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |