Sáng kiến kinh nghiệm
-
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong xu thế nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay, vấn đề làm thế nào để học sinh hứng thú học tập bộ môn trở thành một trong những vấn đề trọng tâm hàng đầu. Người giáo viên vừa là người hướng dẫn, người định hướng, người cố vấn cho học sinh đồng thời phải là người nghiên cứu, tìm tòi phát hiện phương pháp giúp học sinh dễ tiếp cận tri thức, dễ ghi nhớ và dễ thực hiện trong quá trình học tập.
Như chúng ta đã biết, dạng bài tập về hình thái từ là một phần không thể thiếu trong cấu trúc các đề kiểm tra thường xuyên, đề kiểm tra định kỳ đối với học sinh nói chung và trong đề thi Tốt nghiệp, đề thi đại học, cao đẳng đối với học sinh 12 nói riêng. Tuy nhiên, nội dung kiến thức về hình thái từ không được đưa vào tiết học chính khóa nào theo phân phối chương trình THPT hiện hành. Học sinh chưa được hệ thống hóa kiến thức về hình thái từ dẫn đến việc bối rối, lúng túng với dạng bài tập này.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của việc học ngoại ngữ và tình hình học tập thực tiễn của học sinh, tôi đã đưa nội dung kiến thức về hình thái từ vào các tiết dạy tăng tiết dành cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Trần Văn Kỷ với mục đích hỗ trợ các em dễ dàng hơn trong viêc nhận biết các loại từ vựng tiếng Anh, vị trí của chúng trong câu và cách dùng như thế nào.
B. NỘI DUNG:
I. Thực trạng của vấn đề ở trường THPT Trần Văn Kỷ:
Thông qua quá trình giảng dạy của bản thân và các tiết dự giờ đồng nghiệp tại trường THPT Trần Văn Kỷ, tôi nhận thấy học sinh trong Nhà Trường nói chung và khối 12 nói riêng còn gặp một số khó khăn trong việc làm dạng bài tập về hình thái từ. Các em còn bối rối, e ngại khi làm dạng bài tập này và cho rằng dạng bài tập này khó. Theo tôi có 2 lí do trực tiếp khiến các e làm sai dạng bài tập này. Thứ nhất là một số em không xác định được loại từ vựng thích hợp cần điền là danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ. Thứ hai là các em xác định được loại từ vựng thích hợp cần điền nhưng không biết được dạng đúng của từ đó.
II. Biện pháp giải quyết:
Để giúp các em học sinh 12 làm được dạng bài tập hình thái từ, giáo viên phải hệ thống hóa kiến thức về cấu tạo từ, vị trí của từ loại trong câu và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh qua các bài tập về hình thái từ theo các chủ đề trong các unit của sách giáo khoa Tiếng Anh 12.
Bài tập về hình thái từ thường kiểm tra tất cả các dạng từ loại như danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Theo tôi, để làm tốt dạng bài tập này, trước hết, học sinh cần phải có một vốn từ vựng phong phú. Do đó, giáo viên hướng dẫn cho các em khi học một từ mới thì phải học tất cả các từ liên quan, bao gồm cả tiền tố hoặc hậu tố cấu tạo từ trái nghĩa.
Ví dụ: succeed (v), success (n), successful (a), successfully (adv), unsuccessful (adj), unsuccessfully (adv).
Thứ hai là giáo viên phải hệ thống lại các dấu hiệu hay nói cách khác là các tiền tố, hậu tố tạo nên các loại từ loại khác nhau. Để từ đó các em có thể xác định chính xác hình thái từ loại nào là danh từ, động từ, tính từ, hay trạng từ khi gặp một từ bất kỳ. Thứ ba là giáo viên hướng dẫn các em nhận biết từ loại dựa vào vị trí của nó trong câu. Để rèn được kỹ năng này cho học sinh, giáo viên hệ thống lại vị trí của mỗi loại từ vựng trong câu thật rõ ràng, đầy đủ kèm theo các ví dụ minh họa để giúp học sinh dễ nhớ hơn.
-
CÁCH NHẬN BIẾT TỪ LOẠI DỰA VÀO CẤU TẠO TỪ
-
Danh từ: Danh từ thường kết thúc bằng các hậu tố trong bảng sau
-
Suffixes__Nouns'>Suffixes
|
Nouns
|
-ion
-ment
-er
-or
- ar
-ist
-ee
-ant
-ing
-age
-ship
-ism
-ity
-ty
-ness
-dom
-hood
|
attention
achivement
writer
educator
beggar
guitarist
employee
applicant
learning
marriage
sportsmanship
terrorism
responsibility
difficulty
attractiveness
freedom
neigbourhood
|
-
Tính từ: Tính từ thường kết thúc bằng các hậu tố sau
-
Suffixes
|
Adjectives
|
-y
-ic
-ical
-al
-ful
-less
-able
-ive
-ous
- like
-ish
|
yearly
romantic
technological
contractual
stressful
careless
achievable
impressive
adventurous
lifelike
selfish
|
Lưu ý học sinh một số tiền tố phủ định của tính từ:
-
Negative prefixes
|
Adjectives
|
im- (đứng trước tính từ bắt đầu m hoặc p)
|
impatient
|
ir- (đứng trước tính từ bắt đầu r)
|
irregular
|
il- (đứng trước tính từ bắt đầu l)
|
illegal
|
in-
|
inconvenient
|
dis-
|
disloyal, dissimilar
|
un-
|
uncomfortable, unsuccessful
|
-
Trạng từ: Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi “ly” vào tính từ
Adj + ly → adv
Ex: beautifully, usefully, carefully, strongly, badly etc.
Lưu ý:
-
Một số trạng từ đặc biệt cần ghi nhớ:
adj adv good well
late late/lately
- Một số tính từ không thay đổi hình thức khi chuyển sang trạng từ bao gồm: deep, early, fast, hard, high, late, long, low, near, right, strange, wrong.
- Hình thức trạng từ của các tình từ kết thúc bằng "-ic" là "ic" +" ally" = "ically"
E.g. romantic (adj) → romantically (adv)
-
Động từ: thường kết thúc bằng các hậu tố trong bảng sau
-
Suffixes
|
Verbs
|
-ize/ -ise
-en
-ify
|
symbolize, industrialize
deepen, strengthen
diversify, beautify
|
2. VỊ TRÍ CỦA TỪ LOẠI TRONG CÂU:
2.1. Danh từ: thường được đặt ở những vị trí sau
-
Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu, sau trạng ngữ chỉ thời gian)
E
adj + n
.g. Biology is a branch of Natural Science, and is the study of living organisms and how they interact with their invironment.
-
Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful....
E.g. - We are impressed by his willingness to help us with the hard mission.
v + n (o)
- Before the 22nd SEA Games, Vietnam had made a good preparation in every aspect.
E.g. Doctors have to assume responsibility for human life.
E.g: He didn’t have enough money to buy that car.
-
Sau các mạo từ a, an, the hoặc các từ this, that, these, those, each, every, both, no, some, any, few, a few, little, a little.....
E.g. Are there any differences, between Vietnamese and American culture?
L
a/an/the + adj + noun
ưu ý các em cấu trúc thường gặp:
E.g. For more than ten years, we have seen the significant developments in the economy of our country.
preposition+ n
-
Sau giới từ: in, on, of, with, under, about, at......
E.g. There is a wide range of selection in the education system of the USA.
2.2. Tính từ: Tính từ thường đứng ở các vị trí sau
E.g. Despite many recent technological advances, there are parts where schools are not equipped with computers.
-
tobe/seem/appear/feel/taste/look/keep/get + adj
Sau động từ liên kết:
Ex: Many young men prefer scuba-diving because it is adventurous.
L
keep/make + O + adj
ưu ý các em cấu trúc thường gặp:
E.g. Failling job interview makes him disappointed.
-
S
S + tobe/seem/look....+ too +adj...
au “too”:
E.g. He is too short to play basketball.
-
T
S + tobe + adj + enough...
rước “enough”:
E.g. She is tall enough to play volleyball.
-
T
tobe/seem/look/feel.....+ so + adj + that
rong cấu trúc so...that:
E.g. I am so nervous that I cannot say anything, but keep silent.
-
Tính từ còn được dùng dưới các dạng so sánh (lưu ý tính từ dài hay đứng sau more, the most, less, as....as)
E.g. Johnny used to be one of the most successful athletes in my country.
The more confident and positive you look, the better you will feel.
-
T
How +adj + S+V!
What + (a/an) + adj + N!
ính từ trong câu cảm thán:
E.g. How nice it is!
What a beautiful house!
2.3. Trạng từ: Trạng từ thường đứng ở các vị trí sau
-
Trước động từ thường: (đặc biệt là các trạng từ chỉ tần suất: often, always, usually, seldom....)
Adv + V(thường)
E.g. I personally think that scuba diving is more of danger than adventure.
-
G
Aux V + Adv + V(thường)
iữa trợ động từ và động từ thường
E.g. During the time of economic reforms, the economy has constantlygrown with only a few major setback.
-
Sau đông từ tobe/seem/look...và trước tính từ:
tobe/feel/look... + adv + adj
E.g.This book is not really informative. It is a waste of money buying it.
-
S
V(thường) + too + adv
au “too”:
E.g. The teacher speaks too quickly.
-
T
V(thường) + adv + enough
rước “enough”:
E.g. The teacher speaks slowly enough for us to understand.
-
Trong cấu trúc so....that:
V(thường) + so + adv + that
E.g. Jack drove so fast that he caused an accident.
E.g.The doctor told me to breathe in slowly.
-
Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu, hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,)
E.g. Surprisingly, the athlete broke the world's record with two attempts.
My parents had gone to bed when I got home.
It’s raining hard. Tom, however, goes to school.
2.4. Động từ: thường đứng sau chủ ngữ. Lưu ý học sinh cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề, và phải xem xét thì của động từ cùng với chủ ngữ số nhiều hay ít để làm cho đúng.
E.g. Many Vietnamese people sacrifice their lives for the revolutionary cause of the nation.
Sau khi hệ thống lại lý thuyết về cấu tạo từ vựng, vị trí của từ trong câu, giáo viên hướng dẫn các em làm một số bài tập về hình thái từ theo từng bước cụ thể theo cách dễ hiểu, dễ làm nhất.
3. CÁC BƯỚC LÀM DẠNG BÀI TẬP HÌNH THÁI TỪ:
Bước 1: Xác định từ loại
Đọc qua câu hỏi và quan sát thật kĩ vị trí của từ cần điền. Việc xác định từ loại của từ cần điền vào chỗ trống là điểm quan trọng nhất có tính quyết định đến độ chính xác của đáp án.
Example 1:
Some species of rare animals are in _____ of extinction.
A. danger B. dangerous C. dangerously D. endanger
Vị trí của từ cần điền nằm giữa 3 giới từ vì vậy không thể là một từ loại nào khác ngoài danh từ. Mặt khác ở đây ta có thành ngữ to be in danger (đang bị đe dọa, đang trong tầm nguy hiểm).
Example 2:
Life here is very _____.
A. peace B. peaceful C. peacefully D. peacefulness
Sau động từ to be (is) có 2 từ loại là tính từ và danh từ. Tuy nhiên do có trạng từ chỉ mức độvery nên từ loại cần điền phải là một tính từ.
Bước 2: Quan sát đáp án và chọn đáp án đúng
Sau khi đã xác định được từ loại của từ cần điền yêu cầu học sinh quay lại quan sát 4 phương án đã cho, thấy từ nào phù hợp với từ loại đã được xác định thì đó chính là đáp án. Trong ví dụ 1 chỉ có danger là danh từ và cũng là đáp án của câu. (Dangerous là tính từ, dangerously là trạng từ, endanger là động từ). Trong ví dụ 2 peaceful là tính từ duy nhất trong các từ đã cho và cũng là đáp án của câu.
Lưu ý học sinh rằng:
Nếu 4 phương án là 4 từ loại khác nhau thì vấn đề thật đơn giản. Tuy nhiên cũng có những câu mà người ra đề đòi hỏi thí sinh kết hợp cả kiến thức ngữ pháp nữa. Xét ví dụ sau đây:
There are small _____ between British and American English.
A. differences B. different C. difference D. differently
Sau khi xác định từ loại của từ cần điền là một danh từ nhưng khi quan sát các phương án chúng ta lại thấy có 2 danh từ differences và difference. Vậy từ nào mới là đúng? Lúc này chúng ta mới cần để ý đến thì của động từ trong câu – to be được chia ở số nhiều (are) do đó đáp án của câu phải là một danh từ số nhiều – differences.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |